MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường 3
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm 3
2. Nội dung lợi nhuận 4
3. Vai trò của lợi nhuận 5
II. Phương pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp 8
1. Phương pháp xác định lợi nhuận 8
2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 11
2.1 Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp 11
2.2 Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 11
III. Kế hoạch hoá lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện
lợi nhuận doanh 13
1.Kế hoạch hoá lợi nhuận và sự cần thiết phải lập kế hoạch lợi nhuận 13
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp 14
2.1 Tỷ suất lợi nhuận 15
2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành 16
2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 16
IV. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp 16
1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận 16
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 18
2.1 Các nhân tố khách quan 18
2.2 Các nhân tố chủ quan 19
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 20
3.1 Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp 21
3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động 21
3.3 Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm 21
3.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng 22
3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 22
3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý 22
Chương II. Tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam 23
I. Giới thiệu chung về công ty 23
1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam 24
3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 27
II. Tình hình lợi nhuận của công ty 31
1. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành 31
2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh 32
2.1 Phân tích đánh giá chung lợi nhuận của hoạt động kinh doanh 32
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh 35
3. Phân tích kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính 36
4. Phân tích lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc 37
5. Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí 38
5.1 Ảnh hưởng của tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá tới lợi
nhuận của công ty 38
5.2 Ảnh hưởng của tình hình quản lý chi phí tới lợi nhuận của công ty 40
6. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của VINAPCO 41
6.1 Các mặt làm được 41
6.2 Nguyên nhân và những tồn tại 42
Chương III. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty
Xăng dầu Hang không Việt Nam 43
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
1. Nhận định tình hình kinh doanh năm 2004 43
2. Phương hướng cụ thể trong năm 2005 43
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty VINAPCO 44
1. Thực hiện tốt công tác tài chính và hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty 45
2. Chính sách giá cả 45
2.1 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không nội địa 45
2.2 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không quốc tế 46
3. Đẩy mạnh công tác Marketing 47
4. Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 48
5. Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn 49
6. Quản lý tốt các khoản công nợ 49
7. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 50
III. Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên và với công ty VINAPCO 51
1. Đối với Nhà nước và Cục Hàng không 51
2. Đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam 52
Kết Luận 53
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4030 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương pháp phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện để hạ thấp giá thành sản phẩm, từ đó giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường mà vẫn đảm bảo được mức lãi mong muốn.
Như vậy, nếu giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sẽ tăng lên hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
3.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ sau bán hàng như tín dụng, bảo hành,sửa chữa lắp đặt … đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, khâu cung ứng sản phẩm hàng hoá, khai thác tối đa khả năng người lao động sẽ góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt các phòng ban chức năng và sắp xếp lao động hợp lý đảm bảo sự quản lý của cấp trên đối với cấp dưới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với nhau.
3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất đây là việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa thoả mãn tiêu dùng hợp lý của người lao động trong doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ vì có như vậy mới có điều kiện mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận đồng thời tạo điều kiện tích luỹ vốn nhiều hơn.
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty xăng dầu hàng không việt nam
I. giới thiệu chung về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước nằm trong khối đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Công ty được thành lập vào năm 1993, từ quyết định sắp xếp lại ngành cung ứng Xăng dầu Hàng không từ 3 xí nghiệp XDHK của Tổng công ty HKVN, đó là Xí nghiệp XDHK Miền Bắc (thuộc sân bay Nội Bài), Xí nghiệp XDHK Miền Trung (thuộc sân bay Đà Nẵng), Xí nghiệp XDHK Miền Nam (thuộc sân bay Tân Sơn Nhất). Công ty là một trong 20 đơn vị hạch toán độc lập nằm trong khối kinh doanh của Tổng công ty HKVN (Tổng công ty HKVN được tổ chức thành các khối trực thuộc do Cục hàng không dân dụng Việt Nam quản lý về mặt Nhà Nước, bao gồm : khối hoạt động sự nghiệp, khối hoạt động sự nghiệp kinh tế, khối hoạt động kinh doanh). Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm trên số vốn của công ty.
Công ty Xăng dầu Hàng Không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VINAPCO (Vietnam Air Petrol Company Limited) với hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu các chủng loại nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu cung cấp nhiên liệu bay của các Hãng hàng không trong nước và quốc tế, ngoài ra công ty còn có chức năng nhập khẩu các loại thiết bị, xe tra nạp, xe vận chuyển và các phương tiện khác cần thiết cho các dịch vụ có liên quan đến ngành hàng không.
Công ty có trụ sở chính ở sân bay Gia Lâm và đồng thời đóng vai trò một bộ phận cơ quan văn phòng với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện quan hệ kinh tế chính, nghiệp vụ tổng hợp và quản lý, chỉ đạo chung toàn công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty đã ngày càng mở rộng quy mô hoạt động cũng như thị trường kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Năm 1994, Xí nghiệp dịch vụ vận tải XDHK (hay còn gọi là Xí nghiệp dịch vụ vận tải – vật tư – kỹ thuật XDHK) được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho cảng về các sân bay. Để đẩy mạnh việc cung cấp các loại nhiên liệu ngoài ngành hàng không, phục vụ nhu cầu không ngừng gia tăng của thị trường. Năm 1996, công ty đã thành lập ra 2 chi nhánh, đó là chi nhánh kinh doanh XDHK Miền Bắc và chi nhánh kinh doanh XDHK Miền Nam với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xăng dầu ngoài ngành hàng không và các dịch vụ có liên quan đến xang dầu ở tại khu vực. Đến năm 1998, Xí nghiệp XDHK Miền Trung được mở rộng quy mô hoạt động, ngoài nhiệm vụ chính là cung cấp nhiên liệu hàng không cho các máy bay đi và đến các sân bay thuộc khu vực miền Trung, xí ngiệp còn có trách nhiệm cung cấp các loại nhiên liệu khác (nhiên liệu ngoài ngành) đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường tại khu vực. Nhằm thực hiện đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh xăng dầu ngoài ngành, công ty còn mở rộng thêm chi nhánh kinh doanh xăng dầu tại Nghệ An.
Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cả trong nước và quốc tế, công ty đã thành lập các văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tại Singapore.
Khi mới thành lập, công ty có 597 lao động với số vốn điều lệ do Tổng công ty HKVN giao cho là 36 tỷ và làm nhiệm vụ chính là hoạt động dịch vụ cung cấp xăng dầu cho các Hãng hàng không. Nhưng cho tới nay, cung với sự phát triển theo chiều hướng đi lên, số vốn điều lệ của công ty đã lên tới hơn 100 tỷ với 1229 nhân viên. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty đã tạo được uy tín lớn với các khách hàng hàng không trong nước cũng như quốc tế và trở thành đối tác tin cậy trong kinh doanh. Đối với Tổng công ty HKVN, VINAPCO luôn là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của công ty ngày càng được cải tiến và có hiệu quả. Hiện nay, công ty đã được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Điều này càng đem lại uy tín lớn mạnh cho công ty, tạo đà phát triển cho công ty trong thời gian tới.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam :
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO) được thành lập theo quyết định số 847/QĐ/TCCĐ - LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ giao thông vận tải và QĐ 185/CAAV ngày 29/01/1996 của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam với đăng ký kinh doanh số 109525 do Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 07/05/1996.
Là một doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty HKVN, với hình thức sở hữu vốn là doanh nghiệp Nhà nước, ngoài chức năng hoạt động cung ứng nhiên liệu trong và ngoài ngành hàng không, công ty còn có hoạt động kinh doanh chính là :
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh và vận tải xăng, dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng hàng không, các loại xăng dầu khác và các thiết bị, phương tiện, phụ tùng phát triển ngành hàng không.
- Kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu.
- Sản xuất các thiết bị, phụ tùng chuyên ngành xăng dầu.
- Kinh doanh khách sạn.
Sự phát triển ngày càng đi lên của công ty kéo theo sự đa dạng hoá các sản phẩm, hàng hoá. Sản phẩm chủ đạo của công ty là nhiên liệu Jet A1 – loại nhiên liệu đặc chủng hàng không được thực hiện cung ứng dịch vụ cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế. Ngoài mục đích đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, công ty còn tiến hành kinh doanh các mặt hàng xăng dầu như dầu mỡ nhờn máy bay, dầu DO, dầu FO, xăng, xăng dầu mặt đất, dầu hoả và các hàng hoá khác để thu hút thêm khách hàng trong và ngoài ngành hàng không, cũng như nâng cao vị thế của công ty trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của công ty đã có những bước tiến mới, quy mô hoạt động được mở rộng, thị trường kinh doanh đạt được những thành tựu đáng kể. Nếu trước đây, công ty chỉ bao gồm có 3 xí nghiệp trực thuộc (Xí nghiệp XDHK Miền Bắc, Xí nghiệp XDHK Miền Trung, Xí nghiệp XDHK Miền Nam) với nhiệm vụ chính là hoạt động cung ứng xăng dầu cho các hãng hàng không thì hiện nay, quy mô hoạt động của công ty đã được mở rộng hơn rất nhiều, gồm có 6 xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, các văn phòng đại diện và chi nhánh của công ty đã hoạt động trên cả nước với chức năng không chỉ là cung ứng nhiên liệu trong và ngoài ngành hàng không mà còn xuất nhập khẩu, kinh doanh và vận tải xăng, dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng hàng không và các loại xăng dầu khác, kinh doanh khách sạn và kinh doanh thương mại khác.
Sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của công ty có thể được biểu hiện như sau:
* Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp XDHK Miền Bắc
- Xí nghiệp XDHK Miền Trung
- Xí nghiệp XDHK Miền Nam
- Xí nghiệp Dịch vụ vận tải – vật tư – kỹ thuật XDHK
- Xí nghiệp Thương mại dầu khí hàng không Miền Bắc
- Xí nghiệp Thương mại dầu khí HKVN
* Chi nhánh công ty XDHK Việt Nam tại Nghệ An
* Chi nhánh và văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện công ty tại Singapore
* Đơn vị nhận vốn góp cổ phần, góp vốn liên doanh:
- Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines
Những thành tựu đó đã cho thấy những bước đi đúng đắn của công ty trong việc phát huy thế mạnh của mình về lĩnh vực xăng dầu. Thêm vào đó, cả quy mô vốn kinh doanh của công ty đã có sự lớn mạnh so với trước đây. Khi mới thành lập công ty, số vốn do Tổng công ty HKVN giao chỉ 36 tỷ đồng (trong đó có 19 tỷ đồng là vốn cố định và 17 tỷ đồng là vốn lưu động) với tổng số công nhân viên là 597 người (hầu hết là công nhân trực tiếp sản xuất), thì cho tới nay, số vốn của công ty đã lên tới hơn 100 tỷ đồng (theo số liệu mới nhất về số vốn điều lệ hiện có của công ty) và với tổng số công nhân viên lên tới 1229 người (trong đó nhân viên quản lý là 270 người và công nhân trực tiếp sản xuất là 959 người). Điều này một mặt là nhờ công ty đã biết khai thác sử dụng tốt số vốn của mình, mặt khác công ty còn huy động những nguồn vốn bên trong lẫn bên ngoài công ty như: thu hút thêm vốn đầu tư của các công ty trong và ngoài ngành hàng không, tận dụng được số vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty. Đạt được những thành công đó, một phần phải kể đến những chính sách quản lý về kinh tế, tài chính đã tạo nên một diện mạo mới cho công ty.
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô hoạt động, thị trường kinh doanh của công ty đã được mở rộng hơn rất nhiều so với trước đây. Khi mới đi vào hoạt động, nguồn nhập khẩu xăng dầu chủ yếu của công ty là từ Singapore và một phần là từ Trung quốc thì hiện nay, công ty đã khai thác thêm hàng mua từ các nước ở trên thị trường Đông Âu.
Bên cạnh đó, cũng phải nói tới sự lớn mạnh về thị trường khách hàng của công ty. Trước khi thành lập công ty, khách hàng của công ty chủ yếu là 27 Hãng hàng không quốc tế và một số Hãng hàng không nội địa. Nhưng cho tới nay, khách hàng của công ty không chỉ bó hẹp trong các Hãng hàng không mà còn vươn ra toàn xã hội, tới tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng xăng dầu. Chức năng và nhiệm vụ của công ty không những là thực hiện cung ứng dịch vụ nhiên liệu đặc chủng hàng không (nhiên liệu Jet – A1) cho các Hãng hàng không do Tổng công ty HKVN giao phó, mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng dầu của toàn xã hội, góp phần thoả mãn thị trường xăng dầu trong nước. Đó là một bước đi mạnh dạn của công ty trong việc thu hút thị trường kinh doanh là lĩnh vực xăng dầu.
Tuy nhiên, do công ty mới chuyển đổi kinh doanh ra toàn xã hội nên thị phần thị trường kinh doanh của công ty so với các công ty khác thì vẫn chưa đáng kể. Mặc dù công ty đã có một ưu thế vượt trội so với các công ty kinh doanh xăng dầu khác, đó là được độc quyền trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu cho các Hãng hàng không (toàn bộ các Hãng hàng không của cả ba miền: miền Bắc, miền Trung, miền Nam) nhưng so với các công ty kinh doanh xăng dầu trong toàn xã hội thì thị phần thị trường kinh doanh của công ty vẫn chiếm một tỷ trọng thấp.
Việc tận dụng thế mạnh của mình trong lĩnh vực hàng không sẽ tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường ra khu vực và trên toàn thế giới. Khai thác tốt lợi thế này sẽ làm bàn đạp cho công ty phát triển vươn lên và ngày càng vững mạnh.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty Xăng dầu Hàng Không Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận cũng như các doanh nghiệp khác trong khối kinh doanh của Tổng công ty HKVN. Vì vậy, đạt được sự thành công trong sự nghiệp phát triển của mình như hiện nay, công ty đã phải tích cực nỗ lực trong việc bố trí cơ cấu bộ máy quản lý một cách hợp lý và có những chính sách kinh tế – tài chính thích hợp đối với môi trường trong và ngoài công ty.
Những con số thống kê gần đây về lực lượng lao động trong công ty cho thấy chất lượng lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty đã có trình độ chuyên môn và năng suất cao hơn rõ rệt, mặc dù số lượng lao động trong công ty gia tăng hơn trước rất nhiều như trình độ lao động kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng lao động có thể đảm đương tốt mọi công việc ở các vị trí khác nhau, các công nhân có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực mình đảm nhiệm. Sự thành công đó là nhờ công ty đã biết tổ chức ngày càng hợp lý về lao động cũng như bộ máy quản lý trong công ty. Những chính sách quản trị đối với lực lượng lao động và những biện pháp thay đổi bộ máy quản lý cho thấy một điều nổi bật là công ty luôn duy trì sự tương quan giữa lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất và lực lượng công nhân quản lý, tổ chức cơ cấu hoạt động chức năng thành những phòng, ban với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt dưới sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc. Điều này đã góp phần đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao trong việc tổ chức và tinh gọn bộ máy quản lý của công ty.
Dưới sự điều hành của ban giám đốc (gồm có: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) là các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm một số chức năng và nhiệm vụ kinh doanh trong công ty do sự quản lý của trưởng phòng và các phó phòng. Tuỳ theo nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng mà mỗi phòng, ban sẽ có một cơ cấu lao động phù hợp.
Bên cạnh đó, các chính sách, kế hoạch và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty sẽ do các trưởng phòng cùng với các giám đốc các xí nghiệp, các chi nhánh và các văn phòng đại diện dự thảo để trình giám đốc. Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ, phối hợp hoạt động bằng cách sử dụng triệt để các bộ phận chức năng của công ty và sự thừa hành đảm nhiệm công việc của các đơn vị cơ sở. Từ việc nắm vững tình hình thực tế tại đơn vị mình quản lý sẽ giúp cho giám đốc các đơn vị trực thuộc có những kế hoạch cụ thể, thiết thực với nhu cầu thực tế.
Tất cả các xí nghiệp, các chi nhánh, các văn phòng đại diện và các bộ phận phòng, ban của công ty đều trực thuộc quyền quản lý của giám đốc. Giám đốc công ty có quyền ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định một cách có hiệu quả đối với các chính sách, các kế hoạch cũng như phương hướng hoạt động của công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc công ty. Ngoài ra, giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty (theo quy định trong Luật doanh nghiệp Nhà Nước).
Trong ban giám đốc của công ty, ngoài giám đốc còn có 2 phó giám đốc với trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho giám đốc để quản lý một hay một số lĩnh vực kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, 2 giám đốc còn phải phối hợp với các bộ phận trong công ty và các đơn vị trực thuộc hoạt động một cách có hiệu quản nhằm giúp giám đốc hoàn thành các công việc của mình.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty:
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh XNK
Phòng
tài chính kế toán
Phòng
kỹ thuật công nghệ
Phòng
kế hoạch đầu tư
Phòng thống kê tin học
Phòng đảng đoàn – an ninh
Văn phòng công ty
Xí nghiệp XDHK Miền Bắc
Xí nghiệp XDHK Miền Trung
Xí nghiệp XDHK Miền Nam
Xí nghiệp dịch vụ vận tải, vật tư, kỹ thuật XDHK
Xí nghiệp TMD
KHK Miền Bắc
Xí nghiệp TMD
KHK Miền Nam
Chi nhánh công ty XDHK
VN tại Nghệ An
Các văn phòng đại diện của công ty
Giám đốc
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Phòng kế toán tổng hợp của công ty với nhiệm vụ chủ yếu cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công tác chỉ đạo và quản lý kinh doanh của giám đốc công ty. Phòng gồm 4 người:
Đứng đầu là kế toán trưởng: là người điều hành chung mọi công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng chấp hành tốt các quy định của nhà nước, công ty. Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách:
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng tháng, quý vào các sổ cái theo dõi và kiểm soát tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, công nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp kế toán trưởng lập các bản báo cáo quyết toán.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ xem xét, tính, trích lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi, phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại vốn bằng tiền của công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng, tình hình biến động của quỹ quản lý công ty.
Kế toán các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu chi và lập báo cáo các quỹ. Theo dõi sự biến động của tiền gửi ngân hàng, hoàn thành các thủ tục để công ty vay tiền ngân hàng.
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy vừa tập trung vừa phân tán. Kế toán của các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập phản ánh chi tiết các hoạt động mua bán hàng hoá, sau đó định kỳ gửi báo cáo và bảng cân đối phát sinh theo quý của mình về phòng tài chính kế toán để bộ phận kế toán tổng hợp số liệu cho cả công ty. Bảy đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có trách nhiệm kê khai nộp và quyết toán thuế Giá trị gia tăng (VAT) và các loại thuế, phí trực tiếp khác tại các Cục thuế tỉnh, thành phố nơi phát sinh các loại thuế, phí đó. Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung toàn công ty và nộp tại Văn phòng công ty, sau khi tổng hợp kết quả kinh doanh của toàn công ty.
Hiện nay, công ty đã đưa máy vi tính vào hỗ trợ một số hoạt động như: lập bảng biểu tổng hợp, lên các báo cáo kế toán … Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức khoa học và hợp lý, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung của kế toán trưởng, với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, xử lý thông tin, công tác kế toán của công ty đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý, lập kế hoạch kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ giúp cho số lượng ghi chép của kinh tế giảm xuống rất nhiều do quá trình ghi sổ trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý và lập báo cáo tài chính, thuận lợi cho việc phân công công tác, chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy vậy kết cấu sổ khá phức tạp đã gây trở ngại rất nhiều cho công ty trong việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Hiện nay, công ty đang nghiên cứu mẫu sổ vừa phù hợp với chế độ kế toán, vừa phù hợp với công việc làm kế toán trên máy vi tính để sớm máy tính hoá hoạt động kế toán góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
II. tình hình lợi nhuận của công ty
1. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Việc phân tích này nhằm đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận theo các nguồn hành thành, thấy được mức độ tăng giảm lợi nhuận của từng nguồn và sự ảnh hưởng của nó tới tổng lợi nhuận đồng thời qua phân tích đánh giá cơ cấu hình thành nên lợi nhuận. Để phân tích ta sử dụng biểu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng
%
↓ Số tiền
↓ Tỷ lệ
%
↓Tỷ trọng
%
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
16.789.960.627
95.19
(100.456.286.329)
-101.98
(117.246.246.900)
-69.83
-140.14
Lợi nhuận khác
847.792.132
4.81
1.948.430.021
1.98
1.100.637.889
129.82
39.36
Tổng lợi nhuận
17.637.752.759
100
(98.507.856.308)
100
(116.145.609.011)
-143.62
Qua bảng trên ta thấy, năm 2004 lợi nhuận hoạt động kinh doanh lỗ rất nhiều so với năm 2003, cụ thể năm 2004 lỗ là 100.456.286.329 VNĐ trong khi năm 2003 tuy lãi không nhiều là 16.789.960.627 VNĐ nhưng tình hình lỗ trên do nhiều nguyên nhân. Hiện tượng này phản ánh không tốt hoạt động kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.100.637.889 VNĐ, sự tăng lên này chưa thể đánh giá là tốt hay không tốt. Khoản tăng lên này là do trong năm 2004 công ty đã đầu tư vào xây dựng một số kho cảng đầu nguồn, mặc dù biết rằng khoản mục này sẽ khiến lợi nhuận của công ty sẽ giảm nhưng công ty vẫn phải làm vì mục tiêu phát triển lâu dài của công ty là sẽ giảm được những chi phí thuê kho hay các chi phí khác phát sinh. Vậy nguyên nhân nào làm cho lợi nhuận của công ty đạt được là âm? Có hai giả thiết đặt ra: thứ nhất là do giá vốn hàng bán quá lớn khiến lợi nhuận gộp quá nhỏ, thứ hai là chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) lớn và lớn hơn cả lợi nhuận gộp.
2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này có được từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư có chủ đích của doanh nghiệp. Vì vậy cần phân tích và đánh giá bộ phận này để từ đó thấy rõ được kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, để từ đó có những biện phảp thích hợp nhằm không ngừng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1 Phân tích đánh giá chung lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Đánh giá chung lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu có liên quan đến việc xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh để từ đó thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận và đánh giá hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
So với năm 2003 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 có nhiều biến động không thuân lợi, về khách quan đó cũng là tình hình khó khăn của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Về chủ quan hầu hết lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên là cán bộ trong thời kỳ bao cấp nên kinh doanh theo cơ chế thị trường là một việc hết sức khó khăn và kết quả là hiệu quả kinh tế công ty đạt được chưa cao.
Tuy nhiên để thấy rõ hơn kết quả mà công ty đạt được ta sử dụng biểu sau:
Biểu: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh trong năm 2003 và 2004
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chênh lệch
↓↑ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
2.286.751.351.473
856.532.001.555
274.748.075
3.703.996.440.295
1.750.843.468.597
4.334.342.322
1.417.245.089
89.431.146.650
4.059.594.247
61.98
10.44
147.76
2. Các khoản giảm trừ:
+ Chiết khấu thương mại
+ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
3.361.363.021
2.849.467.302
511.895.719
5.583.774.879
4.610.205.347
973.569.532
2.222.411.858
1.760.738.045
461.673.813
66.12
61.79
90.19
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.283.389.988.452
3.698.412.665.416
141.502.267.700
6.20
4. Giá vốn hàng bán
2.217.741.729.069
3.373.116.702.969
115.537.497.300
5.21
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
65.648.259.383
(38.704.037.553)
(104.352.296.900)
(158.96)
6. Tỷ suất lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ/Doanh thu thuần
0.029 %
(0.010 %)
(0.039 %)
7. Doanh thu hoạt động tài chính
4.837.277.162
15.444.906.830
10.607.629.670
219.29
8. Chi phí tài chính
Trong đó : Lãi vay phải trả
14.387.389.698
6.883.128.306
28.120.412.899
10.279.890.401
13.733.023.200
3.396.762.094
95.45
49.35
9. Tỷ suất chi phí tài chính/Doanh thu tài chính (%)
2.974 %
1.821 %
(1.153 %)
10. Tổng doanh thu thuần
2.288.227.265
3.713.857.572
1.425.630.307
62.30
11. Chi phí bán hàng
21.287.679.640
26.707.655.895
5.419.976.250
25.46
12. Tỷ suất chi phí bán hàng/Tổng doanh thu thuần (%)
9.303 %
7.191 %
(2.112 %)
13. Chi phí quản lý doanh nghiệp
18.020.506.580
22.369.086.812
4.348.580.230
24.13
14. Tỷ suất chi phí quản lý/Tổng doanh thu thuần (%)
7.875 %
6.023 %
(1.852 %)
15. Lợi nhuận/(Lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh
16.789.960.627
(100.456.286.329)
(117.246.246.900)
(69.83)
16. Tỷ suất lợi nhuận thuần kinh doanh/Tổng doanh thu thuần (%)
7.338 %
(27.049 %)
(34.387 %)
17. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
4.701.188.974
2.812.776.016
(1.888.412.958)
(40.17)
18. Lợi nhuận thuần kinh doanh sau thuế
12.088.771.650
(103.269.062.300)
(115.357.834.000)
(95.43)
19. Tỷ suất lợi nhuận thuần kinh doanh sau thuế/Tổng doanh thu thuần (%)
5.283 %
(27.806 %)
(33.089 %)
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận sau thuế làm cho công ty bị lỗ là 33.049.256.190VND. Mặc dù mọi sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty từ ban lãnh đạo đến tất cả các cán bộ công nhân viên nhưng không thể tránh khỏi thực trạng lỗ như trong bảng đã thể hiện. Đó là do nhiều nguyên nhân như biến động giá xăng dầu trên thế giới (Mỹ, EU, các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC…), các biện pháp vĩ mô của Nhà nước điều chỉnh nhằm giảm bớt thua lỗ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung nhưng thường nhịp độ điều chỉnh của Nhà nước thường chậm so với sự tăng giá của thị trường. Vì thế đã gây tình thế khó khăn c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1018.DOC