MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN. 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN. 4
1.2 Sự cần thiết tham gia vào ASEAN của Việt Nam. 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN. 12
2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam. 12
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam. 15
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia vào Việt Nam. 19
2.1.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan vào Việt Nam. 22
2.1.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước còn lại vào Việt Nam. 24
2.2 Đánh giá FDI của ASEAN vào Việt Nam. 28
2.2.1 Đánh giá những thành công đạt được. 28
2.2.2 Hạn chế của FDI của ASEAN vào Việt Nam. 29
2.2.3 Nguyên nhân của sự hạn chế. 31
2.3 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN. 31
2.4 Đánh giá đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN. 34
2.4.1 Ưu điểm chủ yếu. 34
2.4.2 Hạn chế. 35
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 36
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN 37
3.1 Phương hướng , mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp của ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào các nước ASEAN. 37
3.1.1 Phương hướng , mục tiêu thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam. 37
3.1.2 Phương hướng mục tiêu đẩy mạnh FDI ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. 40
3.2 Quan điểm đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN. 42
3.3 Giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước ASEAN. 44
3.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ. 44
3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 53
3.4 Giải pháp nhằm thúc đẩy FDI ra nước ngoài. 54
3.4.1 Về công tác quản lý. 54
3.4.2 Về cung cấp thông tin. 55
3.4.3 Về chính sách ưu đãi ,hỗ trợ của nhà nước. 56
3.4.3.1 Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư. 56
3.4.3.2 Chính sách ưu đãi về thuế. 56
3.4.3.3 Tăng cường các hiệp định thỏa thuận song phương và đa phương 57
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2787 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án của Philipin tăng lên là 21 dự án với 260,97 triệu USD đã tạo ra hơn 5000 lao động cho Việt Nam. Ở thời điểm này thì Philipin là quốc gia đứng thứ 4 trong các nước ASEAN và đứng thứ 20/54 quốc gia ,lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Năm 2007 Philipin có 30 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 247 triệu USD, vốn thực hiện đạt 85,9 triệu USD. Tuy nhiên so sánh với các quốc gia khác thì số dự án và lượng vốn của Philipin ít ,trung bình 7 triệu USD cho mỗi dự án. Dự án của Philipin tập trung vào lĩnh vực công nghiệp với 14 dự án và 157, 4 triệu USD (chiếm 63,5% tổng vốn đầu tư của Philipin). Lĩnh vực nông nghiệp có 8 dự án với 88,8 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ vốn đầu tư ít nhất với 855.000 USD và 8 dự án. Các dự án FDI của Philipin vào Việt Nam tuy quy mô không lớn nhưng tương đối ổn định. Một số dự án lớn điển hình như : Liên doanh lắp ráp ô tô Hòa Bình (58 triệu USD vốn đầu tư ) ,Liên doanh xây dựng khách sạn Kim Liên (71,3 triệu USD)..
Lượng vốn đầu tư tập trung nhiều ở Hà Nội ,Ninh Bình ( chiếm 78% tổng lượng vốn đầu tư ) ,số còn lại đầu tư tại Hồ Chí Minh ,Khánh Hòa ,Bình Dương.
Hình thức đầu tư chủ yếu là liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hình thức hợp doanh chưa phổ biến điều này nói rằng các nhà đầu tư Philipin nói riêng ,các nhà đầu tư ASEAN nói chung còn có những lo ngại về rủi ro trong kinh doanh tại thị trường Việt Nam .Nếu như Việt Nam chú trọng hơn nữa vấn đề kêu gọi và tạo điều kiện cho nhà đầu tư Philipin kinh doanh các lĩnh vực mà họ có thế mạnh : Công nghiệp ,thực phẩm ,nuôi trồng ,đánh bắt thủy hải sản ,khách sạn - du lịch..thì chắc chắn Việt Nam sẽ thu hút đước nhiều hơn nữa các dự án FDI của Philipin.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Indonexia vào Việt Nam.
Trước khi Việt Nam là thành viên của ASEAN thì mức độ đầu tư FDI của ASEAN vào Việt Nam rất ít ,các dự án chỉ mang tính chất thăm dò tìm hiểu về mức lợi nhuận và rủi ro tại thị trường Việt Nam .Chỉ khi Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN thì mức đầu tư từ các quốc gia này mới tăng lên nhanh chóng ,và đầu tư FDI của Indonexia cũng trong tình trạng tương tự.
Bảng 2.6: FDI của Indonexia vào Việt Nam.
( Đơn vị : Triệu USD )
Năm
1995
12- 1997
12- 1999
Số dự án
13
14
18
Số vốn đầu tư
213
284
318,3
(Nguồn : Số liệu năm 1995 và 1997 trích từ quan hệ Thương mại – Đầutư...sđd trang 74-75.Số liệu năm 1999 của báo đầu tư ngày 5-8-2000.)
Khoảng tháng 11-2001 ,Indonexia có 7 dự án FDI với 110 triệu USD vốn đăng ký ,đến tháng 10-2004 có 12 dự án án và lượng vốn đăng ký là 123,05 triệu USD .Cuối năm 2005 ,Indonexia có 13 dự án và 130,09 triệu USD vốn đăng ký ,đứng thứ 27/75 quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam .Năm 2007, tổng số vốn Indonexia đầu tư vào Việt Nam đạt trên 137,5 triệu USD với 13 dự án .Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Indonexia ở Việt Nam chủ yếu là ngân hàng ,khách sạn ,dầu mỏ ,than đá và công nghiệp nhẹ...
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Lào vào Việt Nam.
Do kinh tế còn kém phát triển nên mãi đến 2002 Lào mới có 4 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn là 11,5 triệu USD.Cuối năm 2005 Lào đứng thứ 44/75 quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 7 dự án và 23.05 triệu USD ,trong đó có 1 dự án liên doanh ba bên với Thái Lan về lắp ráp xe gắn máy tại tỉnh Hưng Yên .Tuy lượng vốn và dự án đầu tư của Lào tại Việt Nam còn ít nhưng đó là toàn bộ những nỗ lực đáng khen ngợi của doanh nghiệp lào góp phần mở ra khả năng đầu tư FDI của doanh nghiệp Lào tại Việt Nam .
Mặc dù đã được chính phủ hai nước đặc biệt quan tâm ,tạo điều kiện thuận lợi nhưng việc đầu tư FDI của hai nước còn nhiều hạn chế do thiếu vốn ,công nghệ ,hạn chế về hệ thống pháp luật chưa đồng bộ...Để khắc phục vấn đề này ,Chính phủ hai nước đã ban hành nhiều quyết định đơn giản hóa thủ tục xin giấy phép ,quy định thời gian ,chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan bộ ngành ,địa phương.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Campuchia vào Việt Nam.
Cuối năm 2005 ,Campuchia có tất cả 4 dự án FDI đầu tư vào Việt Nam với 4 triệu USD vốn đầu tư ,đứng thứ 59/74 nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .Số dự án không nhiều ,lượng vốn không đáng kể song đây là những tín hiệu đáng mừng trong quá trình hợp tác đầu tư FDI của Campuchia vào Việt Nam .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Brunay vào Việt Nam.
Quan hệ đầu tư 2 nước còn ở mức rất thấp so với quan hệ chính trị tốt đẹp mà hai nước đã có được .
Tháng 10/2004 Brunay có 3 dự án với 5,4 triệu USD vốn đầu tư vào Việt Nam .Tuy nhiên đến cuối năm 2005 ,Brunay đã vượt qua Lào đứng thứ 6 trong các nước ASEAN và đứng thứ 38 trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt Nam với 15 dự án và 34,2 triệu USD vốn đầu tư .
Triển vọng phát triển kinh tế - đầu tư giữa hai nước trong những năm tới còn rất khó khăn do những nội tại của nền kinh tế Brunay như thị trường nhỏ bé ,nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn ,bộ máy hành chính còn nhiều quan liêu ,đặc biệt trong chính sách đầu tư ra bên ngoài của Brunay chủ yếu tập trung vào bất động sản ,tài chính ,chứng khoán ở một số nước phương Tây như Anh ,Mỹ...mà chưa chú trọng tới thị trường Châu Á .
Về phía Việt Nam ,các doanh nghiệp cũng không mấy mặn mà vì thị trường này quá nhỏ bé .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Myanmar vào Việt Nam.
Lâu nay Myanmar tưởng như một đất nước bị lãng quên và chìm trong sự cô lập ,nền kinh tế vẫn trong tình trạng gặp nhiều khó khăn .
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng còn yếu kém mới chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu tiêu dùng trong nước .Do vậy mà hiện nay Myanmar vẫn chưa có bất kỳ một dự án FDI nào ở Việt Nam .Trái với những kết quả kinh tế nhỏ bé ,nguồn lực để phát triển của đất nước chùa Vàng phải khiến nhiều nước trên thế giới ghen tị .Với khoảng 50% diện tích là rừng núi trong đó có nguồn tài nguyên gỗ quý khổng lồ ,Myanmar còn sở hữu một trữ lượng dầu khí lớn (đã qua thăm dò và đứng thứ 11 trên thế giới ) ,tài nguyên khoáng sản cũng thuộc loại nhiều nhất trên thế giới .Do vậy Myanmar cũng là một thị trường hết sức tiềm năng ,Việt Nam nói riêng ,các quốc gia nội khối ASEAN nói chung cần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp để cùng nhau khai thác những lợi thế so sánh của nhau để hai bên cùng có lợi .
2.2 Đánh giá FDI của ASEAN vào Việt Nam.
2.2.1 Đánh giá những thành công đạt được.
- Vốn đầu tư các dự án FDI của ASEAN vào Việt Nam có xu hướng tăng theo quy mô ,nhìn chung cao hơn mức trung bình của cả nước ,hay một số vùng ,lãnh thổ khác đầu tư tại Việt Nam .Bình quân mỗi dự án FDI của ASEAN ở mức 25 triệu USD lớn hơn so với mức bình quân của cả nước là 16,6 triệu USD ,góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
- Giải quyết việc làm cho người lao động ,tăng thu nhập cho người dân cũng là một trong những đóng góp quan trọng của khu vực FDI – ASEAN Với mức lương 80 -85 USD/ tháng cao hơn rất nhiều so với bình quân chung của các doanh nghiệp trong nước .Hơn nữa nhiều lao động được đạo tạo nâng cao tay nghề ,được tiếp cận với những công nghệ tiên tiến ,tích lũy được kinh nghiệm quản lý…dần phù hợp với công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước .
- Nguồn vốn FDI của ASEAN còn góp phần cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước .Về cơ cấu vùng ,các dự án FDI chủ yếu tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm ,giúp cho các vùng này có thêm sức mạnh để lôi kéo sự phát triển cho các vùng kinh tế lân cận .
- Thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều kiện quan trọng để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới.
- Các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh , đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Đa số các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước .Đặc biệt 60% doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước) .
2.2.2 Hạn chế của FDI của ASEAN vào Việt Nam.
- Sự ồ ạt của các dòng vốn FDI của ASEAN vào Việt Nam trong thời gian qua đã dẫn đến sự mất cân đối về ngành ,vùng lãnh thổ bởi lẽ mục tiêu của các nhà đầu tư là theo đuổi lợi nhuận ,nên các nhà đầu tư sẽ chỉ quan tâm những ngành nghề ,các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao .Còn khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ,thì thông thường các nhà đầu tư sẽ lựa chọn những khu vực có kết cấu cơ sở hạ tầng thuận lợi ,nên các thành phố lớn ,những nơi có cảng biển ,cảng hàng không..sẽ thu hút được rất nhiều dự án FDI .Ngược lại những nơi hẻo lánh ,dân cư thưa thớt như miền núi là những nơi cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ,cần đáng được quan tâm nhiều hơn thì lại không được các nhà đầu tư FDI quan tâm .Đây là một trong những nguyên nhân gây gia tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ,hơn nữa việc tập trung quá nhiều các dự án FDI ở đô thị sẽ dẫn đến sự gia tăng sức ép về dân số và hạ tầng cho những khu vực này.
- Sự yếu kém trong việc chuyển giao công nghệ :Một số các nhà đầu tư FDI lợi dụng sơ hở của luật pháp Việt Nam ,cũng như những yếu kém trong việc kiểm tra ,giám sát tại khu vực cửa khẩu ,nên đã mang vào Việt Nam những thiết bị cũ kỹ ,lạc hậu ,thậm chí là những phế thải của nước khác .Và dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao ,lãng phí…
- Sự tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ,hiện chưa được giải quyết kịp thời do :Một số doanh nghiệp FDI không thực hiện đúng như cam kết như kéo dài thời gian học nghề ,kéo dài thời gian lao động trong ngày ,trả lương thấp hơn mức nhà nước quy định ,xử phạt trái pháp luật…
- Phần lớn các doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có ,thị trường tiêu thụ dễ tính để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Nếu tình hình này không được cải thiện kịp thời thì chẳng bao lâu nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam sẽ bị hủy hoại ,môi trường ô nhiễm ,gây hại trực tiếp cho những con người đang sinh sống tại Việt Nam .
- Các dự án FDI có tác động trực tiếp tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ,nhưng cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chưa có sự thay đổi rõ ràng .Cụ thể các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp thì lại chiếm tỷ trọng cao ,đến 49,4% còn các ngành đòi hỏi công nghệ cao chỉ chiếm 7,5%.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc gia ,Chính phủ đã đưa ra nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như ưu đãi như miễn giảm thuế, chính sách ưu đãi thuế suất đặc biệt đối với một số ngành nghề ,tuy nhiên một số các nhà đầu tư đã lợi dụng sơ hở để “lách” luật, né thuế khi hết thời gian ưu đãi bằng cách báo cáo lỗ ( lỗ ảo nhưng lãi thật ) ,họ đã dùng các biện pháp chuyển giá như nâng chi phí đầu vào (tăng khống giá nguyên phụ liệu nhập khẩu), lợi dụng những chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài về mức chi quảng cáo, tiếp thị để hạch toán vào chi phí hợp lý, giảm thiểu doanh thu thực tế.
- Về nguồn vốn FDI, chúng ta đã nhận được rất nhiều cam kết nhưng tốc độ giải ngân còn quá thấp, nếu như cam kết FDI 10-16 tỷ USD thì trên thực tế tỉ lệ giải ngân thấp hơn đáng kể chỉ vào khoảng 4,1 tỷ USD đây là tình trạng các nhà đầu tư vào nhưng chưa đưa được tiền vào.
2.2.3 Nguyên nhân của sự hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập ,Việt Nam còn thiếu cảng nước sâu ,cảng biển ,cảng hàng không ,hệ thống giao thông còn kém chưa đồng bộ ,nhất là các vùng miền núi ,vùng sâu vùng xa giao thông đi lại khó khăn ,khiến cho không thu hút được các dự án FDI vì chi phí dự án sẽ rất lớn mà lại không thuận tiện - Việt Nam mới chỉ đưa ra các yếu tố thu hút FDI ,tập trung vào yếu tố tài chính và miễn giảm thuế mà chưa chú tâm trong vẫn đề phát triển nguồn nhân lực ,nên đội ngũ lao động tay nghề yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng ,đội ngũ cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý ,nên thường hay bị một số doanh nghiệp FDI qua mặt .
- Chính sách quản lý giá cả chưa tốt ,khiến các nhà đầu tư FDI lo ngại với các rủi ro từ lạm phát ,và các thách thức kinh tế mà Việt Nam đang phải đối mặt .
- Việt Nam nói riêng ,các nước ASEAN nói chung đề chưa phát huy hết được sức hấp dẫn của mình vì thiếu một thị trường khu vực đồng nhất .Các quốc gia thành viên ASEAN hi vọng rằng khi Cộng đồng ASEAN được dựng lên thì sẽ hợp nhất được kinh tế khu vực và sẽ cùng nhau thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư FDI .
2.3 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN.
Trong những năm qua ,Việt Nam luôn là điểm đến của các nhà đầu tư FDI ,chủ yếu đến từ các nước ASEAN ,song song với việc thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam ,những năm gần đây nhiều doanh nghiệp trong nước đã quan tâm hơn đến vấn đề đầu tư ra nước ngoài với sự ra tăng dần số dự án và lượng vốn đầu tư .Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có mặt trên khắp các Châu lục ,tuy nhiên tập trung nhất vẫn là khu vực châu Á .Điều này giúp cho Việt Nam không ngừng phát triển và vươn lên tầm cao mới .
Sự cần thiết phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam :
Đây là vấn đề mang tính chất toàn cầu ,và là xu thế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.Giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm khả năng mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tiếp cận khách hàng ,tận dụng nguồn tài nguyên ,nguyên liệu tại chỗ ,tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa ,đồng thời tăng cường khoa học kỹ thuật ,nâng cao năng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và trên thế giới…
Tính đến thời điểm này ,đầu tư giữa các nước ASEAN mới chiếm khoảng 18% dòng chảy đầu tư trực tiếp FDI hay 10 tỷ USD trên tổng số 60 tỷ USD FDI vào khu vực năm 2008 ,một con số còn khá khiêm tốn .Vì vậy nếu không tăng cường đầu tư chéo trong các nước ASEAN thì chúng ta không thể đạt được sự hội nhập hoàn toàn giữa các nước thành viên .Một vài năm gần đây ,Việt Nam không ngừng thúc đẩy FDI vào một số nước như Lào ,Campuchia ,Myanmar…trong hai năm 2008 và 2009 Việt Nam đã đứng đầu về các dự án FDI tại Lào với khoảng 200 dứ án và 2,1 tỷ USD trong các lĩnh vực công – nông – lâm nghiệp . Đến hết năm 2009 ,Việt Nam có 63 dự án đầu tư ở Campuchia với 900 triệu USD vốn đăng ký ,quy mô trung bình đạt 14,2 triệu USD/dự án , hiện đứng vị trí thứ 3 trong tổng số 50 quốc gia, vùng lãnh thổ thu hút vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam .
Xu hướng đầu tư FDI ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam :
Đầu tư FDI ra nước ngoài đã và đang chuyển từ những dự án có quy mô nhỏ, đầu tư vào các ngành nghề đơn giản sang các dự án có quy mô lớn hơn với các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao .FDI của các doanh nghiệp Việt chủ yếu đổ vào Lào và Campuchia ,sau khi hiệp định Pari về Campuchia năm 1991được ký kết thì mối quan hệ hợp tác giữa ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia chuyển dần từ hợp tác chính trị ,quốc phòng ,an ninh sang hợp tác toàn diện trong đó có kinh tế Thương Mại và Đầu Tư hoạt động chủ đạo .
Trên lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991-2005 Việt Nam là một trong những nước có vốn FDI lớn nhất vào Lào .Trước năm 1996 Việt Nam có ba dự án FDI đầu tư vào Lào ,nhưng đến tháng 3/2002 số dự án đã tăng lên 19 với 18,8 triệu USD chiếm 35,25% số vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam và đứng thứ 14/36 nước ,lãnh thổ đầu tư vào Lào .Chủ yếu giai đoạn này đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp với 8 dự án và 7,6 triệu USD vốn đăng ký .Tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ với 7 dự án và 2,2 triệu USD vốn đăng ký .Nông - lâm nghiệp có 4 dự án và >2 triệu USD vốn đăng ký.
Tháng 9/2006 số dự án Việt Nam đầu tư vào Lào đã tăng lên con số 78 dự án và 745,665 triệu USD vốn đầu tư ,vươn lên đứng thứ 2 trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Lào .
Cho đến nay Lào hiện đang đứng đầu trong số 46 quốc gia,vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn là một trong những nhà đầu tư lớn của Việt Nam tại Lào .Hai dự án thủy điện mà công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn đầu tư là Nậm Ngum 4 và Nậm Sum có tổng đầu tư 800 triệu USD…Tiếp đến là Hoàng Anh Gia Lai của Việt Nam đã xây dựng trung tâm thương mại ,căn hộ ,văn phòng cho thuê ,nhà máy chế biến gỗ ,trồng cây cao su ,xây thủy điện ,dự án mỏ sắt và đồng… với tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu USD. Đây là những dự án có tầm nhìn lâu dài và Hoàng Anh Gia Lai không chỉ dừng lại tại đây ,sẽ hứa hẹn nhiều dự án có tính tầm cỡ trong một tương lai không xa .
Hợp tác đầu tư FDI giữa Việt Nam – Campuchia đạt được nhiều thành tựu nổi bật ,song vẫn còn hạn chế hơn so với quan hệ Việt Nam – Lào .Cụ thể mãi đến tháng 6/2006 Việt Nam mới có 4 dự án đầu tư FDI tại Campuchia với 9,135 triệu USD vốn đăng ký ,đứng thứ 2/57 dự án Việt Nam đầu tư ra nước ngoài .
Cho đến nay Campuchia thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu về đầu tư trực tiếp tại đây .Mục tiêu đặt ra trong năm tới là đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Campuchia đạt khoảng 6 tỷ USD.
2.4 Đánh giá đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào các nước ASEAN.
2.4.1 Ưu điểm chủ yếu.
- Hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài dần được hoàn thiện ,thủ tục cấp phép cho các dự án FDI được cải thiện rõ,nhanh ,gọn tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài .
- Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tài chính hơn ,quan tâm mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư FDI ra nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả của hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ,tiết kiệm chi phí sản xuất ,chi phí vận tải…
- Đặc biệt các dự án có quy mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn giản như mở nhà hàng ăn uống ,kinh doanh sản phẩm chè ,cà phê đã có xu hướng giảm và dần chuyển sang các dự án quy mô lớn đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn như thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất điện năng…
- Tuy số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhỏ so với lượng vốn thu hút được vào Việt Nam ,nhưng đã chứng minh được sự trưởng thành từng bước của các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực tài chính ,trình độ công nghệ ,kỹ thuật ,kinh nghiệm quản lý và đầu tư.
Nhìn chung các dự án này đã bước đầu triển khai có hiệu quả ,rất nhiều các dự án hoạt động có hiệu quả đã tăng vốn và mở rộng quy mô hoạt động đầu tư .
- Lợi ích các nhà đầu tư thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là giúp các nhà đầu tư chủ động tiếp cận thị trường tài chính nước đó ,chủ động xây dựng kênh phân phối hàng hóa ,nắm rõ tình hình tiêu thụ và chủ động trong khâu sản xuất .Giúp nhà đầu tư thu được lợi nhuận cao hơn bởi có thể tận dụng nguồn tài nguyên ,nguyên liệu tại chỗ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hóa ,tận dụng được quota xuất khẩu của nước sở tại .Ngoài ra hoạt động này còn giúp các nhà đầu tư mở rộng thị trường ,đa dạng hóa đối tác ,thị trường nguyên liệu ,vận động trực tiếp của đối tác đầu tư nước ngoài nguồn cung cấp máy móc,công nghệ kỹ thuật để giúp cho quá trình đầu tư trong nước được cải tiến hơn nữa.
2.4.2 Hạn chế.
- Các doanh nghiệp trong nước thiếu thông tin về chính sách đầu tư của một số địa bàn nên khó khăn cho công tác xúc tiến đầu tư ,thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .
- Ở một số dự án đầu tư ra nước ngoài thời gian thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án vẫn còn kéo dài so với thời hạn theo luật định ,ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án ở nước ngoài .Chúng ta chưa có được một kế hoạch tổng thể xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam ,việc đầu tư còn dựa nhiều trên mối quan hệ giữa các chính phủ hoặc các địa phương .Một minh chứng của ngành dầu khí cho thấy Petro Việt Nam cùng một công ty Malaysia và một công ty của Indonexia đã cùng nhau ký thỏa thuận thăm dò và khai thác dầu khí ở Indonexia ,các bên phải trả tiền để thực hiện dự án ,tuy nhiên Petro Việt Nam có tiền trong tay mà không thể chuyển tiền ra nước ngoài được với lý do chưa có giấy chứng nhận đầu tư .Mà đặc thù của ngành này là phải quyết định nhanh và khi đã có hợp đồng là phải nhanh chóng thực hiện .Điều này cho thấy ở một số bộ phận, một số cá nhân chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc .
- Tiềm lực về vốn ,công nghệ của Việt Nam chưa đủ mạnh ,kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể đủ tự tin cạnh tranh với các quốc gia khác .Chính vì lý do này mà số lượng dự án và quy mô đầu tư còn ở mức khiêm tốn .
- Sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI và các doanh nghiệp nội địa còn hạn chế , thậm chí các doanh nghiệp Việt Nam còn có sự cạnh tranh nhau ,không có sự liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại .
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Việc các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài lâu nay không được khuyến khích nhiều cũng bởi bản thân Việt Nam luôn cần vốn để phát triển sản xuất trong nước.
- Sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ra nước ngoài còn ở mức hạn chế .
- Vướng mắc trong thủ tục hành chính ,văn bản pháp luật.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM
VÀ CÁC NƯỚC ASEAN
3.1 Phương hướng , mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp của ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào các nước ASEAN.
3.1.1 Phương hướng , mục tiêu thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong năm 2010 vẫn tồn tại những khó khăn nhất định ,song theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam vẫn là điểm đến của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn .Khi nhìn lại tình hình thu hút FDI của Việt Nam trong hai năm qua chúng ta có thể lạc quan khẳng định Việt Nam vẫn luôn có những cơ hội để nâng cao khả năng thu hút vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài .Năm 2009 Việt Nam thu hút được 21,48 tỷ USD với 839 dự án đăng ký mới và số vốn đạt 16,3 tỷ USD ,giảm so với năm 2008 .Tuy vốn đăng ký có giảm ,nhưng vốn thực hiện vẫn ở mức khá cao ,khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện đã được rút ngắn hơn nhiều so với các năm trước đó .Chúng ta không thể cứ chạy theo số lượng mà quên đi chất lượng của nó ,cần tính đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững cũng như đảm bảo về môi trường. Hướng các dự án FDI vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao ,các ngành công nghệ cao ,ít tiêu tốn năng lượng ,không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước .Một điều đáng chú ý là trong năm 2008 các dự án FDI tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp với 912 dự án cấp mới và 35,6 tỷ USD nhưng cho đến năm 2009 có sự chuyển hướng trong lĩnh vực đầu tư ,các dự án lúc này được chuyển sang ngành dịch vụ đặc biệt là bất động sản và dịch vụ lưu trú ăn uống .Chúng ta phải hết sức chú ý tới lĩnh vực bất động sản bởi lẽ có thể đây sẽ là sự tiềm ẩn gây bất ổn cho nền kinh tế .Thực tế đã minh chứng cho điều này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á và gần đây là ở Mỹ .Cần tạo sự liên kết giữa khu vực FDI với các ngành sản xuất nội địa để tạo ra chuỗi liên kết sản xuất ,thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển cũng như tạo ra các ngành phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt Nam có thể tự sản xuất được .Bên cạnh đó, cần phải có định hướng về quy hoạch phát triển các doanh nghiệp Việt Nam theo lĩnh vực ,theo nhóm ngành liên kết với khu vực FDI dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa phương để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
Những mục tiêu đặt ra nhằm thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
- Mục tiêu được đặt lên hàng đầu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.Sở dĩ tại sao vấn đề này lại được đặt lên hàng đầu? Chắc hẳn chúng ta ai cũng biết rằng hiện nay vấn đề đang nhức nhối diễn ra trong xã hội đó là sự biến đổi khí hậu ,nguyên nhân thì từ nhiều phía ,song xét dưới một góc độ nào đó thì chính lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong số những nguyên nhân gây nên ,chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của các dự án FDI ,song cái gì cũng có tính hai mặt của nó .Hàng ngày ,hàng giờ ,biết bao nhà máy ,bao ống khói ,ống xả hoạt động gần như 24/24 h đã làm cho bầu không khí bị ô nhiễm nặng nề ,bao nhiêu lượng tài nguyên hữu hạn bị khai thác…
- Mục tiêu tiếp theo là phấn đấu tăng tỷ lệ đóng góp khu vực FDI đối với GDP và đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực này .
Hình 3.1 Tỷ lệ FDI/GDP và tăng trưởng GDP thực tế
(Nguồn: GDP, FDI theo giá hiện tại, Tổng cục Thống kê)
Nhìn chung tỷ lệ FDI/GDP thường cao hơn GDP thực tế ,chỉ có 2 lần thấp hơn đó là giai đoạn 1991-1993 và 2003-2007 .Từ năm 2008 trở lại đây FDI/GDP luôn tăng ,đó là tín hiệu lạc quan cho việc sử dụng hiệu quả các dự án FDI .
- Khuyến khích FDI vào quá trình chuyển giao công nghệ.
- Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng ,hướng vào ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .
Với những mục tiêu cụ thể như trên ,thì Chính phủ cần phải đưa ra định hướng để có thể hoàn thành được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112275.doc