Mục Lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NƠI THỰC TẬP 3
1.1) Tổng quan 3
1.2)Các lĩnh vực hoạt động chính 4
1.3) Các sản phẩm của công ty 5
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ HÀNG 7
2.1) Mục đích thiết kế phần mềm quản lý nhà hàng 7
2.2) Thực tế hoạt động của các nhà hàng tại Việt Nam 7
2.3) Tính khả thi của dự án 8
2.4) Các nghiệp vụ quản lý nhà hàng 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 13
3.1) Giới thiệu phương pháp phân tích 13
3.2) Sơ đồ phân cấp chức năng 15
3.3) Sơ đồ luồng dữ liệu 17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 33
4.1) Mô hình thực thể liên kết 33
4.2) Mô hình quan hệ 39
4.3) Chi tiết các bảng dữ liệu 40
CHƯƠNG 5: MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN 53
5.1) Giới thiệu Visual Basic 6.0 53
5.2) Giới thiệu SQL SERVER 2000 53
5.3) Giao diện chính của bài toán 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
A) Kết luận và đánh giá 68
B) Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8210 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý bán hàng cho hệ thống Quản lý nhà hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m vào danh sách khách của nhà hàng. Ngoài ra còn cần thường xuyên thu thập thông tin đánh giá của khách hàng để tổng hợp lại và gửi lên ban giám đốc.
2.4.6) Nghiệp vụ Quản lí Nhân viên
Theo dõi thông tin nhân viên của nhà hàng bao gồm: Thông tin bản thân, ngày tuyển dụng, chức vụ, lương, chế độ nâng lương. Thông tin cá nhân bao gồm : họ tên, địa chỉ, tuổi, số chứng minh nhân dân, quê quán, thông tin người thân …
Chế độ lương và nâng lương phụ thuộc vào chức vụ trong nhà hàng, thâm niên phục vụ, tác phong công việc, đánh giá của đồng nghiệp. Việc nâng lương có thể theo quý hoặc theo năm.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1) Giới thiệu phương pháp phân tích
Thuật ngữ hệ thống không phải là mới. Từ lâu người ta đã nói đến hệ thống mặt trời, hệ thống triết học, …Một cách đơn giản có thể hiểu hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử, có mối quan hệ rang buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.
Các phần tử của hệ thống được theo nghĩa rất rộng rãi : Các phần tử đó có thể rất đa dạng : chẳng hạn trong hệ thống mặt trời thì các phần tử là mặt trời, quả đất …; trong hệ thống thần kinh thì các phần tử là bộ óc, tuỷ sống …Các phần tử có thể là rất khác biệt về bản chất, không những là giữa các hệ thống khác nhau mà có thể trong mỗi hệ thống. Các phần tử không nhất thiết phải đơn giản mà có khi lại là những thực thể phức tạp dẫn đến khi đi sâu vào chúng ta lại phải xem chúng là những hệ thống. Bởi vậy hệ thống thường có tính phân cấp.
Các phần tử của hệ thống không phải được tập hợp lại một cách ngẫu nhiên, rời rạc mà giữa chúng luôn tồn tại mối quan hệ tạo thành một cấu trúc. Tuy nhiên ổn định không có nghĩa là bất biến. phần lớn các hệ thống đều có tính biến động song vẫn giữ sự ổn định trong hệ thống nghĩa là vẫn giữ bản chất hay đặc trưng cốt lõi của hệ thống.
Tổng quát thì việc xây dựng phần mềm phải quan tâm đến tổ chức, các quan hệ và cấu trúc để hình thành được các hành vi phức tạp của hệ thống. Mọi việc khảo sát hệ thống phải được thực hiện với các mức độ trừu tượng khác nhau, từ các chi tiết đến các tổ chức tổng thể. Vậy xây dựng phần mềm là thực hiện dãy tương tác chia nhỏ và hợp nhất. Chia nhỏ để hiểu rõ vấn đề và hợp nhất để xây dựng hệ thống. Tiến trình chia nhỏ đã có truyền thống và tuân thủ các tiêu chí chức năng. Các chức năng của hệ thống được nhận diện sau đó chúng được tách thành các chức năng con. Tiến trình này được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi có được các thành phần đơn giản đến mức chúng được biểu diễn trực tiếp bằng các hàm hay thủ tục của ngôn ngữ lập trình. Cách tiếp cận này được gọi là tiếp cận hướng chức năng hay còn gọi là thủ tục, truyền thống. Người phát triển phần mềm sẽ tập trung vào các nhiệm vụ điều khiển và tách thuật toán lớn thành các thuật toán nhỏ. Khối chính để hình thành phần mềm ở đây là các hàm hay thủ tục.
Kiến trúc phần mềm được cài đặt theo cách tiếp cận vừa rồi sẽ phản ánh các chức năng của hệ thống. Tiếp cận trên cơ sở chức năng và cơ chế phân cấp chỉ cho lại kết quả mong muốn khi các chức năng được nhận biết đầy đủ và nó không được thay đổi theo thời gian.
3.2) Sơ đồ phân cấp chức năng
Các chức năng của hệ thống quản lý nhà hàng :
Quản lý nhập xuất hàng hoá : phụ trách việc nhập hàng \ xuất hàng vào \ ra kho.
Nhận hàng \ Giao hàng : phụ trách việc nhận hàng khi nhà cung cấp mang hàng đến, giao hàng cho khách đặt hàng.
Kiểm tra hàng : phụ trách việc kiểm tra hàng trước khi nhập \ xuất kho.
Thanh toán : phụ trách việc thanh toán cho nhà cung cấp và khách hàng.
Quản lý hàng hoá \ công nợ : phụ trách việc kiểm kê hàng hoá và theo dõi tình hình công nợ.
Theo dõi nợ : theo dõi tình hình công nợ của nhà hàng với khách hàng, của nhà cung cấp với nhà hàng.
Chiết khấu \ khuyến mãi : lên kế hoạch chiết khấu và khuyến mãi cho các mặt hàng của nhà hàng.
Quản lý bán hàng : phụ trách việc bán hàng và giao hàng.
Kiểm tra đơn hàng : kiểm tra các đơn đặt hàng xem có hợp lệ không.
Làm hoá đơn và phiếu xuất : làm hoá đơn và phiếu xuất khi tiến hành giao dịch hàng hoá.
Giao hàng : phụ trách việc giao hàng cho khách hàng.
Quản lý nhà bếp : quản lý các công việc của nhà bếp như nguyên liệu, chế biến, công thức món ăn.
Kiểm tra nguyên liệu : kiểm tra chất lượng và số lượng của nguyên liệu đầu vào trước khi chế biến.
Tiếp nhận yêu cầu chế biến : tiếp nhận yêu cầu chế biến từ bộ phận lễ tân, tổng hợp lại để chuyển cho bộ phận chế biến.
Chế biến nguyên liệu : chế biến món ăn.
Lên công thức món ăn : lên công thức các món ăn cho thực đơn của nhà hàng.
Chăm sóc khách hàng : phụ trách việc tìm hiểu ý kiến, tâmlý, nhu cầu khách hàng. Hồi đáp lại các ý kiến của khách hàng.
Thu thập ý kiến : thu thập ý kiến của khách hàng về chất lượng món ăn, thái độ phục vụ …
Tổng hợp ý kiến : tổng hợp và phân loại các ý kiến của khách hàng.
Điều tra : điều tra các ý kiến đóng góp của khách hàng xem có chính xác không.
3.3) Sơ đồ luồng dữ liệu
Các ký hiệu sử dụng :
Chức năng
Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Dữ liệu đầu vào :
Thông tin hàng hoá bán ra của nhân viên.
Thông tin thanh toán của bộ phận kế toán.
Yêu cầu kiểm tra của ban giám đốc.
Dữ liệu đầu ra :
Thông tin hàng hoá và thực đơn cho nhân viên.
Thông tin thanh toán cho kế toán.
Thông tin kiểm tra cho đội ngũ lãnh đạo (như báo cáo, nhận xét, kiến nghị).
3.3.1) Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm có :
Chức năng : Quản lý nhà hàng.
Tác nhân :
Ban giám đốc.
Kế toán.
Nhân viên.
3.3.2) Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh gồm có :
Tác nhân ngoài :
Nhà cung cấp.
Khách hàng.
Giám đốc.
Kế toán.
Nhân viên.
Kho :
Hàng hóa.
Ý kiến.
Chi tiết các chức năng :
Nhập xuất hàng hóa :
Dữ liệu đầu vào : hàng hóa, thông tincông nợ.
Dữ liệu đầu ra : yêu cầu mua hàng, phiếu thanh toán tiền.
Bộ phận nhập hàng nhận thông tin về hàng hóa tồn kho, công nợ của nhà cung cấp từ bộ phận theo dõi hàng hóa công nợ.
Dựa trên những thông tin hàng hóa công nợ để liên hệ đặt hàng với nhà cung cấp và thanh toán cho nhà cung cấp.
Theo dõi hàng hóa công nợ :
Dữ liệu đầu vào : thông tin hàng hóa, yêu cầu thanh toán, yêu cầu kiểm tra.
Dữ liệu đầu ra : thông tin công nợ, kết quả kiểm tra, phiếu thanh toán.
Nhận thông tin về hàng hóa tồn kho từ kho hàng để chuyển cho bộ phận nhập xuất hàng hóa.
Cung cấp thông tin về hàng háo công nợ cho bộ phận bán hàng.
Thanh toán với bộ phận kế toán về các khoản chi phí nhập hàng, xuất hàng.
Làm các báo cáo về tình hình tồn kho, công nợ theo chu kỳ từng ngày, tuần, tháng, quý cho ban giám đốc.
Bán hàng :
Dữ liệu đầu vào : yêu cầu thanh toán, thông tin công nợ, yêu cầu thông tin hàng hóa.
Dữ liệu đầu ra : Phiếu thanh toán, thông tin hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán, lễ tân phải nhanh chóng tính tiền ăn, tính toán những đồ ăn, thức uống có thể trả lại cho nhà hàng như bia, giấy ăn … Hóa đơn thanh toán một bản được đưa cho khách hàng, bàn còn lại chuyển cho bộ phận kế toán.
Nhà hàng có thể có thêm chương trình đặt hàng tại nhà khi khách hàng có yêu cầu mang món ăn tới tận nhà.
Trước mỗi ca làm việc nhân viên phải có nhiệm vụ cập nhật những thông tin mới nhất về hàng hóa trong ngày.
Trước mỗi ngày làm việc, thông tin về hàng hóa công nợ phải được cập nhật để tiện cho việc thanh toán với khách hàng.
Quản lý nhà bếp :
Dữ liệu đầu vào : Hàng hóa \ nguyên liệu, thông tin hàng hóa.
Dữ liệu đầu ra : Yêu cầu hàng hóa \ nguyên liệu, hàng hóa ( các món ăn sau khi chế biến).
Trước mỗi ngày làm việc nhà bếp cần tính toán loại và số lượng mỗi loại hàng hóa trong ngày để nhập về từ kho. Trong quá trình chế biến nếu thiếu hàng hóa thì phải tiến hành nhập bổ sung. Các thông tin này được lấy từ kho hàng.
Thông tin hàng hóa từ nhân viên : Nhân viên có nhiệm vụ chuyển thông tin hàng hóa (thực đơn các món ăn mà khách hàng yêu cầu) cho nhà bếp để chế biến. Trong quá trình chế biến, các món ăn cùng loại trên các hóa đơn sẽ được chế biến cùng lúc để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Các món ăn sau khi chế biến xong sẽ được chuyển cho nhânviên để phục vụ khách hàng
Chăm sóc khách hàng :
Dữ liệu đầu vào : nhận xét của khách hàng, ý kiến, đánh giá ý kiến.
Dữ liệu đầu ra : thông tin trả lời khách hàng, ý kiến, bản tổng hợp ý kiến.
Thường xuyên ghi nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về tác phong phục vụ, chất lượng món ăn…
Các thông tin này sẽ được tổng hợp để đưa vào kho ý kiến.
Các thông tin sau đó sẽ được điều tra để xác thực.
Làm các báo cáo dựa trên các thông tin xác thức để trình lên ban giám đốc.
3.3.3) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
a) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh - Bán hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – bán hàng gồm có :
Tác nhân ngoài : Khách hàng.
Kho : Hàng hoá, Hoá đơn.
Chi tiết các chức năng :
Kiểm tra đơn hàng :
Dữ liệu đầu vào : đơn hàng.
Dữ liệu đầu ra : đơn được đáp ứng, đơn không hợp lệ, giấy báo chở hàng.
Nhận đơn hàng từ khách hàng và tiến hành kiểm tra. Nếu đơn không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng.
Những đơn hàng hợp lệ được chuyển cho bộ phận Làm hóa đơn và phiếu xuất.
Làm hóa đơn và phiếu xuất :
Dữ liệu đầu vào : đơn được đáp ứng ngay.
Dữ liệu đầu ra : hóa đơn, phiếu xuất.
Làm phiếu xuất hàng để chuyển cho bộ phận Giao hàng.
Hóa đơn một bản được chuyển cho Khách hàng và một bản được chuyển vào kho Hóa đơn.
Giao hàng :
Dữ liệu đầu vào : phiếu xuất, hàng hóa.
Dữ liệu đầu ra : hàng hóa.
Nhận phiếu xuất từ bộ phận Làm hóa đơn và phiếu xuất.
Lấy hàng hóa từ kho Hàng hóa dựa trên những thông tin trên phiếu xuất.
Chuyển hàng hóa cho Khách hàng.
Thanh toán :
Dữ liệu đầu vào : hóa đơn, phiếu trả tiền.
Dữ liệu đầu ra : phiếu thanh toán.
Nhận thông tin hóa đơn từ kho Hóa đơn.
Thanh toán tiền với Khách hàng.
b) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh - Nhập hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh - Nhập hàng gồm có :
Tác nhân ngoài : Nhà cung cấp.
Kho : Công nợ, Hàng hoá, hàng hủy.
Chi tiết các chức năng :
Theo dõi công nợ :
Dữ liệu đầu vào : thông tin công nợ.
Dữ liệu đầu ra : phiếu ghi công nợ, thông tin công nợ.
Khi nhà cung cấp hoặc nhà hàng chậm thanh toán tiền thì bộ phận theo dõi công nợ sẽ tiến hành ghi công nợ.
Toàn bộ công nợ sau đó sẽ được chuyển vào kho công nợ.
Nhận hàng hóa :
Dữ liệu đầu vào : Yêu cầu thanh toán, hàng hóa.
Dữ liệu đầu ra : thanh toán, hàng hóa.
Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa từ nhà cung cấp.
Khi nhà cung cấp có yêu cầu thanh toán thì bộ phận này tiến hành thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
Hàng hóa sau khi nhận sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra hàng hóa.
Kiểm tra hàng hóa :
Dữ liệu đầu vào : hàng hóa.
Dữ liệu đầu ra : hàng trả lại, hàng đạt tiêu chuẩn, hàng hỏng.
Tiếp nhận hàng hóa từ bộ phận nhập hàng.
Kiểm tra toàn bộ hàng nhập. Với những hàng không đạt tiêu chuẩn thì trả lại cho nhà cung cấp, với những hàng đạt tiêu chuẩn thì chuyển vào kho hàng hóa, với những hàng hỏng (trong qúa trình kiểm tra, vận chuyển) thì chuyển vào kho hàng hỏng.
c) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – Chăm sóc khách hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – Chăm sóc khách hàng gồm có :
Tác nhân ngoài :
Khách hàng.
Ban giám đốc.
Kho : Ý kiến.
Chi tiết các chức năng :
Thu nhận ý kiến :
Dữ liệu đầu vào : ý kiến khách hàng.
Dữ liệu đầu ra : ý kiến.
Phụ trách việc liên hệ và thăm dò ý kiến của khách hàng.
Phân loại các ý kiến của khách hàng theo các tiêu chí như : thời gian, không gian (ở bộ phận nào), loại ý kiến (khen \ chê), mức độ phức tạp của ý kiến (có cần xác thực không).
Sắp xếp và lưu trữ ý kiến trong kho ý kiến.
Tổng hợp ý kiến :
Dữ liệu đầu vào : quyết định của ban giám đốc, ý kiến đã được xác thực.
Dữ liệu đầu ra : ý kiến đã được tổng hợp.
Phụ trách việc tổng hợp và làm báo cáo tình hình nhận xét của khách hàng để trình lên ban giám đốc.
Điều tra :
Dữ liệu đầu vào : ý kiến.
Dữ liệu đầu ra : ý kiến đã được xác thực.
Phụ trách việc xác thực ý kiến phản hồi của khách hàng.
Các ý kiến sau khi được xác thực sẽ được chuyển cho bộ phận tổng hợp ý kiến.
d) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – Theo dõi công nợ
e) Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – Quản lý bếp
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh – Chăm sóc khách hàng gồm có :
Tác nhân ngoài :
Nhân viên.
Giám đốc.
Kho : hàng hóa.
Chi tiết các chức năng :
Kiểm tra nguyên liệu :
Dữ liệu đầu vào : nguyên liệu.
Dữ liệu đầu ra : nguyên liệu đạt yêu cầu.
Phụ trách kiểm tra nguyên liệu từ kho hàng. Mỗi cửa hàng có một tiêu chí đánh giá riêng cho nguyên liệu đạt yêu cầu. Việc đánh giá mỗi loại nguyên liệu cũng khác nhau. Thông thường việc kiểm tra được đánh giá thông qua màu sắc nguyên liệu, mùi vị, hạn sử dụng…
Nguyên liệu đạt yêu cầu sẽ được chuyển cho bộ phận chế biến nguyên liệu.
Chế biến nguyên liệu :
Dữ liệu đầu vào : nguyên liệu đạt yêu cầu, thông tin món ăn.
Dữ liệu đầu ra : yêu cầu nguyên liệu, món ăn đã được chế biến.
Tiếp nhận nguyên liệu và thông tin món ăn từ bộ phận kiểm tra nguyên liệu và tiếp nhận yêu cầu chế biến để chế biến món ăn.
Trong quá trình chế biến nếu phát sinh nhu cầu loại nguyên liệu nào thi sẽ liên hệ với kho hàng để lấy thêm nguyên liệu.
Các món ăn sau khi được chế biến xong sẽ được chuyển cho nhân viên để phục vụ khách hàng.
Tiếp nhận yêu cầu chế biến :
Dữ liệu đầu vào : thông tin món ăn.
Dữ liệu đầu ra : thông tin món ăn.
Phụ trách việc cung cấp các yêu cầu chế biến cho bộ phận chế biến nguyên liệu.
Lên công thức món ăn :
Dữ liệu đầu vào : thông tin hàng hóa, phê duyệtdanh sách thực đơn.
Dữ liệu đầu ra : danh sách thực đơn.
Phụ trách việc lên danh sách thực đơn . Việc lên danh sách thực đơn phụ thuộc nhiều vào yếu tố như:
Tình hình hàng hóa trong kho : bộ phận nhà bếp phải luôn cập nhật thông tin hàng hóa như có những mặt hàng mới nào, những mặt hàng nào còn tồn kho nhiều, những mặt hàng nào sắp hết, những mặt hàng sắp hết hạn … để cân đối hàng hóa trong kho một cách hợp lý.
Tình hình thời tiết : thời tiết là yếu tố quan trọng quyết định đến gu ăn uống của khách hàng. Danh mục thực đơn cũng vì thế mà thay đổi theo mùa.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
4.1) Mô hình thực thể liên kết
Mô hình Thực thể/ Liên kết (Entity/ Association Model) là mô hình dữ liệu do P.P.Chen đưa ra năm 1976 và sau đó được dùng khá phổ biến trên thế giới.
Nó có ưu điểm là khá đơn giản và gần với tư duy trực quan. Khi xem xét các thông tin, người ta thường gom cụm chúng xung quanh các vật thể. Chẳng hạn các thông tin về tên, tuổi, địa chỉ, chiều cao, cân nặng… được gom cụm với nhau xung quanh một người, trong khi các thông tin về số đăng ký, nhãn mác, kiểu dáng, mầu sơn, dung tích xi lanh…lại được gom với nhau xung quang một xe máy. Mô hình thực thể liên kết mô tả tập hợp các dữ liệu dùng trong một hệ thống theo cách gom cụm như vậy. Mô hình E/A xuất phát từ ba khái niệm cơ bản : thực thể, liên kết và thuộc tính.
Vì chương trình tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ bán hàng nên phần này chủ yếu phân tích thực thể psBanHang.
Các thực thể :
Một thực thể (entity) là một vật thể cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định trong thế giới thực mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tin.
Các thuộc tính :
Thuộc tính (property hay attribute) là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của một thực thể.
thực thể được mô tả bởi cùng một tập hợp các kiểu thuộc tính và biểu diễn cho một lớp các tự nhiên các vật thể trong thế giới thực.
Các liên kết :
Liên kết một - một : liên kết một - một giữa hai thực thể T1 và T2 là liên kết mà ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có nhiều nhất một dữ liệu trong thực thể T2 và ngược lại. Ký hiệu của liên kết một - một : 1 -1 hay 1:1.
Liên kết một - nhiều : một liên kết một - nhiều từ thực thể T1 đến thực thể T2 là liên kết ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T2 nhưng mỗi dữ liệu trong thực thể T2 có duy nhất một dữ liệu trong thực thể T1. Ký hiệu của liên kết một nhiều là : 1 – n hay 1 : n.
Liên kết nhiều - nhiều : một liên kết nhiều - nhiều từ thực thể T1 đến thực thể T2 là liên kết mà ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T1 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T2 và ngược lại ứng với mỗi dữ liệu trong thực thể T2 có một hoặc nhiều hoặc không có dữ liệu nào trong thực thể T1. Ký hiệu liên kết này là n – n hay n : n.
Xét thực thể psDonHang :
Với mỗi phiếu suất đơn hàng có thể có một hoặc nhiều phiếu suất thanh toán do một đơn hàng có thể được thanh toán nhiều lần. Mỗi lần thanh toán có thể dùng các ngoại tệ khách nhau và mỗi lần thanh toán chỉ thanh toán cho một đơn hàng duy nhất. Như vậy liên kết giữa thực thể psDonHang và thực thể psThanhToan là liên kết một nhiều.
Mỗi một loại ngoại tệ có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng tuy nhiên trong mỗi đơn hàng chỉ có một loại ngoại tệ duy nhất được giao dịch tại thời điểm thanh toán. Như vậy liên kết giữa thực thể tdNgoaiTe và thực thể psDonHang là liên kết một nhiều.
Mỗi một hình thức thanh toán có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng khác nhau. Mỗi đơn hàng tại thời điểm thanh toán chỉ thanh toán theo một hình thức duy nhất. Như vậy liên kết giữa thực thể tdHinhThucThanhToan và thực thể psDonHang là liên kết một nhiều.
Mỗi một khách hàng có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng khác nhau. Mỗi đơn hàng tại thời điểm thanh toán chỉ thanh toán theo một khách hàng duy nhất. Như vậy liên kết giữa thực thể tdKhachHang và thực thể psDonHang là liên kết một nhiều.
Mỗi một loại chiết khấu có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng khác nhau. Mỗi đơn hàng tại thời điểm thanh toán chỉ thanh toán theo một loại chiết khấu duy nhất. Như vậy liên kết giữa thực thể tdChietKhau và thực thể psDonHang là liên kết một nhiều.
Mỗi một kho hàng có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng khác nhau. Mỗi đơn hàng tại thời điểm nhập hàng \ xuất hàng chỉ nhập \ xuất tại một kho duy nhất. Như vậy liên kết giữa thực thể tdKhoHang và thực thể psDonHang là liên kết một nhiều.
Mỗi một đơn hàng có thể gồm một hoặc nhiều món ăn, mỗi món ăn có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng. Như vậy liên kết giữa thực thể psDonHang và tdMonAn là liên kết nhiều nhiều.
Mỗi một đơn hàng có thể gồm một hoặc nhiều bàn ăn, mỗi bàn ăn có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng. Vậy liên kết giữa thực thể psDonHang và tdBanAn là liên kết nhiều nhiều.
Mỗi một đơn hàng có thể gồm một hoặc nhiều đơn vị tính món ăn, mỗi đơn vị tính có thể xuất hiện trong một hoặc nhiều đơn hàng. Vậy liên kết giữa thực thể psDonHang và tdDonViTinh là liên kết nhiều nhiều.
Một nhân viên làm một hoặc nhiều đơn hàng nhưng mỗi đơn hàng chỉ do duy nhất một nhân viên làm do đó mối liên giữa thực thể tdNhanVien và psDonHang là liên kết một nhiều.
Từ những phân tích trên ta có mô hình thực thể liên kết :
4.2) Mô hình quan hệ
4.3) Chi tiết các bảng dữ liệu
psThanhToan
Mục đích : Lưu trữ thông tin về các hoá đơn thanh toán cho các đơn hàng :
Mỗi một đơn hàng có thể được thanh toán thành nhiều lần. Mỗi lần thanh toán tương ứng với một psThanhToan.
IDChiTiet : mã của phiếu xuất thanh toán.
ID : mã đơn hàng.
NgoaiTeID : mã của ngoại tệ được giao dịch.
Tỷ giá : tỷ giá của ngoại tệ đó so với tiền Việt Nam tại thời điểm thanh toán. Tỷ giá tại thời điểm thanh toán có thể khác với tỷ giá trong tdNgoaiTe.
Số tiền : số tiền giao dịch.
Phân loại : dùng để phân biệt đây là phiếu thanh toán xuất hay nhập
tdChietKhau
Mục đích : Lưu trữ thông tin các loại Chiết khấu.
ChiếtKhấuID : mã chiết khấu.
Tên chiết khấu : lưu trữ tên của mỗi loại chiết khấu.
[convert] : chuyển tên chiết khấu sang một dạng chuẩn không viết hoa và không có dấu khoảng trắng giữa các ký tự.
Ví dụ : Tên chiết khấu : Đại lý
Convert : đạilý
Tên tắt : tên tắt của chiết khấu (nếu có).
Thời hạn sử dụng : thời hạn dùng cho mỗi loại chiết khấu.
tdNgoaiTe
Mục đích : Lưu trữ thông tin về các loại ngoại tệ.
NgoaiTeID : mã ngoại tệ.
TenNgoaiTe : tên của ngoại tệ.
TenTat : tên tắt của loại ngoại tệ đó.
TyGia : tỷ giá của ngoại tệ so với Viêt nam đồng.
ThoiHanSuDung : thời hạn mà loại ngoại tệ này còn có giá trị sử dụng.
tdHinhThucThanhToan
Mục đích : Lưu trữ thông tin về các hình thức thanh toán.
HinhThucThanhToanID : mã hình thức thanh toán.
TenHinhThucThanhToan : tên của hình thức thanh toán.
[Convert] : chuyển tên hình thức thanh toán sang một dạng chuẩn không viết hoa và không có dấu khoảng trắng giữa các ký tự.
Ví dụ : Tên hình thức thanh toán : Tien mat
Convert : tienmat
ThoiHanSuDung : thời gian mà hình thức thanh toán còn được sử dụng.
tdKhoHang
Mục đích : Lưu trữ thông tin về các kho hàng.
KhoHangID : mã kho hàng.
TenKhoHang : tên của kho hàng.
DiaChiKho : thông tin địa chỉ kho hàng.
ThoiHanSuDung : thời hạn mà kho hàng còn được sử dụng.
psDonHang
Mục đích : Lưu trữ thông tin các đơn hàng.
ID : Mã đơn hàng.
SoChungTu : mã số chứng từ = “NH” hoặc “DH” + “năm” + “tháng” + “ngày” + “-“ + “STT”. Phần STT sẽ được reset về giá trị không khi số chứng từ chuyển sang một ngày mới.
NgayChungTu : ngày chứng từ đơn hàng.
TrangThaiChungTu : có hai trạng thái “M” và “D”. “M” có nghĩa chứng từ được thanh toán muộn. “D” có nghĩa chứng từ đã được thanh toán.
NhanVienID : mã nhân viên phụ trách việc làm đơn hàng.
KhachHangID : mã khách hàng đặt hàng hoặc lấy hàng.
UserID : mã nhân viên nhập hoá đơn.
NguoiGiaoDich : tên người tiến hành giao dịch thương lượng việc mua hay bán hàng.
NgayDatHang : dùng cho những đơn hàng đặt trước để lưu trữ thông tin về ngày đặt hàng.
NgayLayHang : dùng cho những đơn hàng đặt trước để lưu trữ thông tin về ngày lấy hàng.
NgayHuyDonHang : ngày đơn hàng bị huỷ.
TuGio : thời gian bắt đầu giao dịch hàng hoá.
DenGio : thời gian kết thúc quá trình trao đổi hàng hoá.
SoLuong : số lượng hàng hoá được giao dịch (tính trên một loại hàng hoá).
DonGia : đơn giá cho mỗi đơn vị hàng hoá.
MaKhoNhap : mã kho đối với hoá đơn nhập hàng, nếu là hoá đơn xuất hàng thì trường này được bỏ trống.
MaKhoXuat : mã kho đối với hoá đơn xuất hàng, nếu là hoá đơn nhập hàng thì trường này được bỏ trống.
HinhThucThanhToanID : mã hình thức thanh toán.
NgoaiTeID : mã ngoại tệ được tiến hành giao dịch (đối với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản).
TyGia : tỷ giá của ngoại tệ được giao dịch so với Việt Nam đồng tại thời điểm tiến hành đó. Tỷ giá này có thể khác so với tỷ giá trong từ điển ngoại tệ.
DatTruocTien : số tiền đặt cọc trước khi quá trình giao dịch được diễn ra.
DatHangTruoc : nhận giá trị “0” hay “1” tương ứng với việc không đặt hàng trước hay có đặt hàng trước.
CongThem : Chi phí phát sinh trong qua trình giao dịch.
ChietKhauID : mã chiết khấu.
TyLeChietKhau : tỷ lệ chiết khấu phát sinh tại thời điểm giao dịch. Tỷ lệ này có thể khác với tỷ lệ trong bảng từ điển chiết khấu.
psNhapXuatChiTiet
Mục đích : lưu trữ thông tin về các phiếu nhập xuất chi tiết.
IDChiTiet : mã phiếu nhập xuất chi tiết.
ID : mã đơn hàng.
MatHangID : mã mặt hàng trong phiếu nhập xuất chi tiết.
DonViTinhID : mã đơn vị tính.
SoLuong : số lượng mỗi mặt hàng.
DonGia : đơn giá cho mỗi đơn vị hàng hoá.
NgaySanXuat : ngày hàng hoá được sản xuất.
HanDung : hạn sử dụng của hàng hóa .
ThoiGianGoi : áp dụng cho các hàng hoá là món ăn, lưu trữ thời gian gọi món ăn.
tdKhachHang
Mục đích : lưu trữ thông tin về các khách hàng.
KhachHangID : mã khách hàng, mỗi khách hàng chỉ có một mã duy nhất. Mã khách hàng chỉ được áp dụng cho những khách quen, khách VIP, không áp dụng cho khách vãng lai.
TenKhachHang : tên của khách hàng.
TenTat : tên tắt của khách hàng.
[Convert] : chuyển tên khách hàng sang một dạng chuẩn không viết hoa và không có dấu khoảng trắng giữa các ký tự.
Ví dụ : Tên khách hàng : Dang Hoang Dat.
Convert : danghoangdat.
NguoiDaiDien : tên người đại diện cho khách hàng.
NguoiGioiThieuID : mã người giới thiệu khách hàng.
SoChungMinhThu : số chứng minh thư của khách hàng.
NoiCap : nơi cấp chứng minh thư.
NgayCap : ngày cấp chứng minh thư.
DiaChi : địa chỉ khách hàng.
DienThoai : số điện thoại liên lạc của khách hàng.
Fax : số Fax của khách hàng.
eMail : địa chỉ email của khách hàng.
TenGiamDoc : áp dụng khi giao dịch với các công ty, khi đó trường này lưu trữ thông tin về tên giám đốc công ty.
TenKeToanTruong : áp dụng khi giao dịch với các công ty, khi đó trường này lưu trữ thông tin về tên kế toán trưởng.
NgayThanhLap : áp dụng khi giao dịch với các công ty, khi đó trường này lưu trữ thông tin về ngày thành lập công ty.
TaiKhoan : thông tin tài khoản của công ty đối tác.
MaSoThue : mã số thuế của công ty đối tác.
NganHang : thông tin ngân hàng để tiến hành các giao dịch với công ty đối tác.
DiaChiNganHang : địa chỉ ngân hàng.
DienGiai : diễn giải một số thông tin về khách hàng (nếu cần).
NhomKhachHang : tuỳ theo phương thức chăm sóc khách hàng của từng nhà hàng. Có nhà hàng chia khách hàng theo từng nhóm (theo quốc tịch, vị trí địa lý …) để tiện quản lý.
Parent : mã cha của khách hàng.
Ví dụ : khách hàng “Công ty A” có mã 001, “Giám đốc công ty A” có mã 002 thì Parent của “Giám đốc công ty A” là 001.
ThoiHanSuDung : thời hạn mà các giá trị về thông tin khách hàng vẫn còn gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý bán hàng cho hệ thống Quản lý nhà hàng.DOC