MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 4
I. KHẢO SÁT NƠI THỰC TẬP 4
I.1. Giới thiệu về công ty 4
I.2. Cơ cấu tổ chức 9
II.GIỚI THIỆU VỀ BÀI TOÁN 9
II.1. Giới thiệu về bài toán và tính cấp thiết của bài toán 9
II.2. Phạm vi của bài toán 10
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 11
I. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 11
II. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ 11
II.1. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ 11
II.2. Yêu cầu của hệ thống 12
III. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT 13
III.1. Định nghĩa DOTNET 13
III.2. Mục tiêu của DOTNET 15
III.3. Ngôn ngữ C# 16
III.4. Giới thiệu về SQL2005 21
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 26
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 26
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng: 26
I.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 27
I.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 28
I.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh: 31
II. THỰC THỂ - LIÊN KẾT 34
II.1. Xác định các thực thể liên kết 34
II.2. Xác định các liên kết 34
II.3. Mô hình thực thể liên kết 34
H11. Sơ đồ thực thể liên kết 35
CHƯƠNG IV:THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 36
I.THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 36
I.1. Thiết kế các bảng 36
II. THIẾT KẾ GIAO DIỆN 40
II.1. Giao diện màn hình khi thực hiện chương trình 40
II.2. Một số báo cáo khi thực hiên chương trình 51
III. MỘT SỐ MODUL CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH 53
III.1. Tầng BusLogic(Mã nguồn) 53
IV. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 56
IV.1. Hướng dẫn cài đặt 56
IV.2. Hướng dẫn sử dụng 56
KẾT LUẬN 57
I. ƯU ĐIỂM 57
II. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HỆ THỐNG 57
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý bán tài liệu cho tổng cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạn không thể điều khiển việc sử dụng hay thao tác thông tin. Bạn phải tương tác với các máy phục vụ Web và các CSDL của chúng, và nhiều ứng dụng Web thường không tương thích. Nếu bạn sử dụng những thiết bị truy nhập Internet khác nhau như PC hay cell phone thì cách sử dụng những thiết bị đó là rất khác nhau. Những thiết bị này không tích hợp tốt với nhau, thậm chí ngay cả trên Internet. Từ một viễn cảnh công việc kinh doanh, nhiều công nghệ thương mại điện tử để lại những hệ thống đang tồn tại đằng sau chúng, đây quả là một vấn đề tốn kém và khó khǎn.
Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web thân thiện hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá trình giao dịch có thể tương tác với nhau một cách tự do không phụ thuộc vào chương trình và nền tảng. Tóm lại, .NET làm cho thông tin trên Web có thể được tiếp cận một cách dễ dàng: bạn có thể sử dụng bất kì thiết bị nào, trên bất kì nền tảng nào. .NET còn có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên lạc với nhau một cách thông suốt (seamlessly) và xây dựng hệ thống tính toán phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một nơi tương tác nǎng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
Làm thế nào Microsoft có thể hoàn thành mục tiêu này ? Chúng ta có thể thấy ngay được kết quả thông qua các sản phẩm và các dịch vụ mà khách hàng mua hàng nǎm. Mục tiêu của .NET có trở thành hiện thực hay không vẫn còn bỏ ngỏ, nhưng hiện tại thì Microsoft đang bận bịu với công việc phát triển các công cụ và những chiến lược để làm cho .NET trở thành hiện thực. .NET được thực thi thông qua .NET framework và các công cụ, hoặc thông qua các các khối (block) hợp nhất và các dịch vụ như Microsoft Visual Studio .NET. Hiện Microsoft đang tǎng số lượng các cộng sự và các nhà phát triển và họ đang tạo ra các sản phẩm bổ xung hữu ích cho việc thực thi .NET (.NET Implementation). Microsoft Windows XP là một trong những hệ điều hành đầu tiên được thiết kế để bắt đầu giới thiệu ý tưởng .NET.
III.2. Mục tiêu của DOTNET
Microsoft .NET trợ giúp loại bỏ các thành phần riêng biệt khỏi một nền tảng và ứng dụng và như vậy nó cho phép thông tin được trao đổi và xây dựng trên một nền tảng chung hơn. Bạn có thể nghĩ "Microsoft được lợi gì từ ý tưởng này?". Xét cho cùng, việc tạo ra một nền tảng (platform) độc lập và nó không cần các sản phẩm của Microsoft để thực thi (implement) xem ra đã tự phá huỷ. Trên thực tế Microsoft đang ôm một ý tưởng ở đâu đó và tại một lúc nào đó, các nhà phát triển công nghệ phải đua tranh với nhau ở mức ứng dụng và dịch vụ chứ không phải là mức nền tảng (platform level).
Hãy xem một ví dụ: Nếu bạn vào một cửa hàng bách hoá để mua bóng đèn, bạn sẽ nhìn thấy nhiều loại bóng đèn khác nhau được làm bởi các nhà sản xuất khác nhau. Song, bóng đèn bạn mua hoàn toàn phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định. Nói cách khác, bất chấp nhãn hiệu, độ bền của bóng đèn và khả nǎng tương thích của bóng với đui đèn là tương đương nhau. Vì đây là ngành công nghiệp bóng đèn cạnh tranh với nhau ở mức sản phẩm, chứ không phải ở mức các chuẩn. Nếu mỗi một công ty đua tranh ở mức các chuẩn, bạn sẽ có các sản phẩm bóng đèn khác nhau mà chúng chỉ được sản xuất độc quyền cho các kiểu đui đèn riêng biệt, và đây là một kế hoạch chắc chắn làm cho việc mua hàng trở thành một sự thách đố cho khách hàng.
Ngành công nghiệp điện toán từ xưa đã cạch tranh với nhau ở mức nền tảng (platform level). Những sản phẩm của Microsoft không làm việc được với các sản phẩm của Apple Computer Microsystem và chúng cũng không làm việc được với các sản phẩm của Sun và cứ tiếp tục như thế. Mỗi một công ty tự xây dựng nền tảng tính toán của riêng mình và quyết định cái gì có thể chạy trên nền tảng đó và chạy như thế nào. Dẫu cho những công nghệ và những sự phát triển phải tiếp tục được sở hữu độc quyền như chúng vẫn thế, dotNET giúp những người sử dụng có quan niệm rằng sự cạnh tranh phải dựa trên những sản phẩm, chứ không phải các chuẩn. dotNET cung cấp một cách để thoát khỏi phạm vi các chuẩn có quyền sở hữu bởi việc cung cấp một kiểu tiếp cận các chuẩn trên Web một cách hợp lí từ các dịch vụ ứng dụng nào được xây dựng ngay cả trên các sản phẩm không phải của Microsoft. Một trong những mục tiêu của .NET là thoát khỏi sự cạnh tranh các chuẩn. Cách tiếp cận này là một tin tức tốt lành cho mọi khách hàng và cho thương mại điện tử.
Mục tiêu thứ hai của nền tảng .NET (.NET platform) là truyền thông thương mại điện tử (TMĐT). Điều đó có nghĩa .NET cung cấp một cách cho các ứng dụng khác nhau sử dụng phần mềm khác nhau trong những môi trường Web khác nhau để trao đổi và sử dụng thông tin. Thành quả này được hoàn tất khi sử dụng XML[4]. XML đem lại một số lượng lớn những người ủng hộ và có thể được sử dụng để làm tiêu chuẩn hoá các máy phục vụ truyền thông, nơi những ứng dụng khác nhau và các dịch vụ chạy trên các ứng dụng này có thể dễ dàng liên lạc với một ứng dụng khác và trao đổi thông tin một cách tự nhiên.
III.3. Ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới. Java, C++, Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ rằng đã cung cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java. Không dừng lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích này được được tóm tắt như sau:
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# là ngôn ngữ có ít từ khóa
C# là ngôn ngữ hướng module
C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và c++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn đề cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện với C và C++ hoậc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ như, trong C++ có ba toán tử làm việc với các thành viên là ::, . , và ->. Để biết khi nào dùng ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#, chúng được thay thế với một toán tử duy nhất gọi là . (dot). Đối với người mới học thì điều này và những việc cải tiến khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.
Ghi chú: Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta cũng sẽ tìm thấy rằng C# cũng đơn giản. Hầu hết mọi người đều không tin rằng Java là ngôn ngữ đơn giản. Tuy nhiên, C# thì dễ hơn là Java và C++.
C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên. Nếu là người mới học lập trình có thể chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên phức tạp và khó hiểu.
Ghi chú: Con trỏ được tích hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc rối phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ,sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++.C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình (polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên. Phần hướng đối tượng của C# sẽ được trình bày chi tiết trong một chương riêng ở phần sau.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc cóthể làm. C# được sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào. Bảng sau liệt kê cáctừ khóa của ngôn ngữ C#.
abstract
default
foreach
object
sizeof
unsafe
as
delegate
goto
operator
stackalloc
ushort
base
Do
if
out
static
using
bool
double
implicit
override
string
virtual
break
else
in
params
struct
volatile
byte
enum
int
private
switch
void
case
event
interface
protected
this
while
catch
explicit
internal
public
throw
char
extern
is
readonly
true
checked
false
lock
ref
try
class
finally
long
return
typeof
const
fixed
namespace
sbyte
uint
continue
float
new
sealed
ulong
decimal
For
null
short
unchecked
Bảng 1.2: Từ khóa của ngôn ngữ C#.
C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C#
có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.
C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới nhất. Vào thời điểm cuốn sách này được viết, nó không được biết như là một ngôn ngữ phổ biến. Nhưng ngôn ngữ này có một số lý dođể trở thành một ngôn ngữ phổ biến. Một trong những lý do chính là Microsoft và sự cam kết của .NET Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. C# thay thế tốt hơn để đem đến thành công sơ với Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ. Tuy nhên, với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của
C# cần thiết cho những người lập trình
Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ...
Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như Visual Basic, C++ và Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và nhưng ngôn ngữ đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một trong những ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa ngôn ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta phần nào trả lời được những thắc mắc. Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic, nhưng với phiên bản Visual Basic.NET (Version 7) thì ngang nhau. Bởi vì chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã nguồn hơn nếu dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh được những lỗi mà thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương trình..
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.Như đã nói ở bên trên. .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ tự động. Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++. Những con trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này sẽ được đánh dấu là không an toàn (unsafe code).C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++. Và sự khác nhau khác là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual Basic.Và những thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” khác với C++ có nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.Một ngôn ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được phát triển dựa trên C. Nếu chúng ta quyết định sẽ học Java sau này, chúng ta sẽ tìm được nhiều cái mà học từ C# có thể
được áp dụng.Điểm giống nhau C# và Java là cả hai cùng biên dịch ra mã trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra bytecode. Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng máy ảo tương ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Vídụ, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu liệt kệ (enumerator), kiểu này được giới hạn đến một tập hằng được định nghĩa trước, và kiểu dữ liệu cấu trúc đây là kiểu dữ liệu giá trị do người dùng định nghĩa. Tương tự như Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mô hình kế thừa đơn này được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao diện.
III.4. Giới thiệu về SQL2005
III.4.1. Nâng cao tính bảo mật
Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005. Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống
Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào.
b, Bắt buộc chính sách mật khẩu
Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng.
c, Tách biệt giản đồ và người dùng
SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu.
Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee.
d, Tự động tạo chứng nhận cho SSL
Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận
III.4.2. Mở rộng T-SQL
Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn).
Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một kiểu dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu XML như là XML, tránh việc biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML.
Việc sử dụng khối Try... Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều gì phải làm khi lỗi xảy ra.
Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, bạn chọn trình đơn View > Template Explorer.
III.4.3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển
a, Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR)
CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ như VB.NET hoặc C#.
Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET
An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.
Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có giới hạn ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống tập tin, các biến môi trường hoặc mạng.
Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết mã đó.
b, Các kiểu dữ liệu mới
Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000 byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn 8000 byte.
c, SQL Management Object (SMO)
SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản.
d, Tự động thực thi mã kịch bản
Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T-SQL từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh trong SQL Server Management Studio.
e, Truy cập Http
Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào việc IIS có đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung XML Web Service với SQL Server 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lí do bảo maajtm truy cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng truy cập HTTP bạn phải chỉ rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ
III.4.4. Tăng cường Khả năng quản lý
Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio
a, Những công cụ quản lý mới
Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server, Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services.
Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server (Cho SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser.
b, Profiler
Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL Server 2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ thống tập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor. Bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm có vấn đề.
c, SQL Server Agent
- Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ đã được lập thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL Server Agent có thể chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong những tác vụ liên quan đến cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent thực thi các tác vụ cho Analysis Services và Integration Services. SQL Server Agent dùng Windows Management Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi thành công.
d, Cấu hình động
Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và I/O nếu bạn cần, có thể thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn cần có thể thêmc nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng thích hợp.
Gửi mail từ cơ sở dữ liệu:
Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging Application Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng hỗ trợ .Hoạt đông liên tiếp,ghi tập tin log và kiểm tra hoạt động
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng:
H4. Biểu đồ phân cấp chức năng
-Mô tả:Quản lý hệ thống bán tài liệu gồm có các chức năng chính sau
+Quản lý thành viên
+Quản lý đơn đặt hàng
+Quản lý thanh toán
I.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
H5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Đặc tả biểu đồ mức khung cảnh:
Đầu đề:
Tên chức năng: Hệ thống bán tài liệu
Đầu vào: Thông tin cá nhân.,tài liệu đăt mua,đơn đặt hàng,các yêu cầu về báo cáo
Đầu ra: Xác nhận thông tin cá nhân, phiếu thanh toán và các báo cáo theo yêu cầu.
Thân:
Khi khách hàng đến đăt mua tài liệu,thì có thể tìm kiếm tài liệu trên trang web của tổng cục,sau đó thì lập một cái đơn đặt hàng và gửi yêu cầu đến cho tổng cục,hoặc cũng có thể đến trực tiếp tổng cục để đăt mua tài liệu,thông qua sự giúp đỡ của các nhân viên.Nhân viên sẽ tiếp nhân những yêu cầu của khách hàng và trả lời cho khách hàng về trạng thái của các tài liệu và sau đó gửi báo giá cho khách hàng..Tạo các báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý.
I.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
H6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Đặc tả chức năng 1:
Đầu đề:
Tên chức năng: Quản lý thành viên
Đầu vào:Tên đăng nhập và mật khẩu,thông tin của các thành viên.
Đầu ra:Xác nhân thông tin của các thành viên,cung cấp môt mật khẩu và tên đăng nhập cho khách hàng
Thân:
Khi khách hàng muốn đặt mua tài liệu ở tổng cục thì phải đăng ký là thành viên của tổng cục,nếu đã là thành viên rồi thì có thể cung cấp mật khẩu và pass word cho nhân viên xác nhân là thành viên lúc đó sẽ có quyền truy cập vào hệ thống,để đặt mua tài liệu
Đặc tả chức năng 2:
Đầu đề:
Tên chức năng: Quản lý đơn đăt hàng
Đầu vào:Các tài liệu đặt mua,thông tin của các đơn đặt hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL57.doc