Theo quy định phải tuyệt đối tuân thủ quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và " các quy định quản lý chất lượng công trình xây dưng" hiện hành của nhà nước và các bộ quản lý chuyên ngành.
Trứơc khi tiến hành thi công đơn vị phải thông qua giám đốc duyệt biện pháp đảm bảo chất lượng kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công.
Công trình được BXD tặng huy chương vàng và băng khen về chất lượng tuỳ theo quy mô , giá trị công trình tổng công ty sẽ xét thưởng: HCV thưởng từ 5-10 triệu, bằng khen thưởng từ 3-5 triệu.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng công ty xây dựng Thành An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hậu cần và các quy chế quản lý của Tổng công ty Thành An , chụi sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Tổng công ty Thành An. Chi nhánh kinh doanh các ngành nghề do Tổng công ty giao.
Chi nhánh được Tổng công ty giao quyền quản lý , sử dụng vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật định đạt hiệu quả cao nhất; là đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
Chủ động tiếp thị , tạo đủ việc làm cho đơn vị ; trong trường hợp cần thiết được ký các hồ sơ dự thầu và các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc
Chi nhánh có quyền áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao dộng và đơn giá tiền lương theo các chế độ hiện hành của nhà nứơc Quân đội và các quy định của Tổng công ty.
Trong trường hợp cụ thể có thể được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ bằng văn bản uỷ quyền cho Chi nhánh thay mặt Tổng công ty quan hệ với cơ quan nhà nước, địa phương để giải quyết một số công việc của Tổng công ty giao.
1.2.2. Nghĩa vụ của Chi Nhánh
Chi nhánh có nghĩa vụ nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, đất đai, và các nguồn lực khác , bảo toàn và phát triển vốn do Tổng công ty giao.
Chi nhánh có nghĩa vụ tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo các nội dung sau:
Thực hiện đăng ký và kinh doanh đúng ngành nghề; chịu trách nhiệm truớc pháp luật nhà nước và Tổng công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực nhiệm vụ , báo cào Tổng công ty phê duyệt ; tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch đảm bảo an toàn , chất lượng và hiệu quả.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu nộp với Tổng công ty và nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Thực hiện các chế độ về thống kê báo cáo thường xuyên, định kỳ báo cáo bất thường quy định và yêu cầu của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính pháp lý và xác thực của báo cáo.
Chịu sự kiểm tra toàn diện của các cơ quan chức năng Tổng công ty
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chi nhánh
1.2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Ban hành chính
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội thiết bị xe máy
Đội
Khai
Thác đá
Giám đốc chi nhánh
Là đại diện pháp nhân của chi nhánh chụi trách nhiệm trước Tổng công ty , trước pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị và kết quả SXKD , xây dựng của đơn vị chi nhánh. Giám đốc là người nhận vốn , đất đai, tài sản , lai động … do Tổng công ty giao cho dung vào mục đích sản xuất và duy trì các hoạt động của đơn vị . Đồng thời Giám đốc chi nhánh có quyền cấp ứng, giao vốn , tài sản , … cho các đơn vị trong chi nhánh . Là người dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính , tổ chức và các kế hoạch khác của Chi nhánh.
Phó giám đốc chi nhánh
Là người trợ giúp Giám đốc chi nhánh điều hành công việc được Giám đốc giao và được uỷ quyền thực hiện.
Cùng với ban giám đốc và KH-KT tiếp thị , tìm việc làm , tổ chức chỉ đạo công tác đấu thầu, mở rộng thị trường hoạt động cho đơn vị. Chỉ đạo công tác an toàn lao động, tham mưu cho giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước cơ quan cấp trên trước pháp luật nhà nước về tất cả các mặt: Thủ tục XDCB , chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, đôn đốc các thủ tục thanh quyết toán những công trình được phân trực tiêp điều hành…
Phòng KH-KT
Nghĩa vụ
Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh về công tác kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch xây dựng sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho Chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị mở rộng thị trường, chủ trì làm các hồ sơ thầu, lập các dự an đầu tư, nghiên cứu các phương án đổi mới kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm.
Tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng và quản lý các định mức kinh tế, kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế, các dự an đầu tư phát triển, quyết toán, thanh lý hợp đồng nội bộ, thu chỉ tiêu các công trình.
Tham mưu cho Giám đốc Xây dựng các kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động tiền lương, quản lý kỹ thuật, tổ chức đấu thầu, hội thi tay nghề, an toàn lao động quản lý thiết bị, phương tiện xe máy.
Làm tốt công tác tư tưởng, đoàn kết nội bộ.
Quyền hạn
Được quyền kiểm tra, giám sát, yêu cầu báo cáo các hoạt động của đơn vị cơ sở theo chức năng phụ trách.
Chủ động phân công, phân nhiệm công việc cho từng cá nhân trong ban cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Thanh quyết toán các khoản chi phí phục vụ văn phòng của đơn vị.
Phòng Tài chính
- Nhiệm vụ chức năng
Tham mưu cho Đảng uỷ - Ban giám đốc Chi nhánh xây dựng các phương án quản lý tài chính, tham mưu đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Tham mưu cho Đảng uỷ, chỉ huy Chi nhánh về biện pháp quản lý dự án đầu tư, các công trình xây dựng , mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện…
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc khai thác, quản lý có hiệu quả , sử dụng đúng mục đích các nguồn vốn , các loại tài sản của Chi nhánh để phát huy hiệu quả. Đề xuất không ứng vốn cho các công trình khi xét thấy chưa có đủ thủ tục XDCB, hoặc khả năng tồn động vốn. Giúp việc cho giám đốc trong việc thu hồi công nợ.
Xây dựng kế hoạch chiến lược về tài chính, phục vụ cho sự phát triển của chi nhánh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Đặc điểm sản phẩm, thị trường của Chi nhánh.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh : Xây dựng dân dụng, Công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, sân bay, bến cảng, cầu đường, đường dây tải điện, trạm biến áp, công trình cấp thoát nước, công trình công cộng, và các công trình xây dựng cơ bản khác; Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng; lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình; Tư vấn thiết kế xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng….
Do địa bàn hoạt động của chi nhánh là tỉnh Quảng ngãi lại gần Dung Quất - hoạt động XD ở đây còn rất thuận lợi để tham gia đấu thầu các công trình lớn phù hợp với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, hiện nay cũng có rất nhiều công ty XD hoạt động ở khu vực này vì thế mà công ty cũng cần có những biện pháp nâng cao uy tín mới có thể tận dụng được hết ưu thế.
1.2.5. Đặc điểm công nghệ của chi nhánh.
Đặc thù của công ty XD vì vậy đặc điểm nay cũng có những quy định cụ thể rõ ràng :
Các loại tài sản gồm TSCĐ – TSLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đời sống, sinh hoạt và làm việc hình thành từ các nguồn:
Do Tổng công ty cấp, chi nhánh mua, đội tự mua sắm, việc mua sắm tài sản từ mọi nguồn vốn có giá trị 500.000 đồng trở nên đều phải báo cáo chi nhánh, chi nhánh có trách nhiệm báo cáo tổng công ty quyết định mua hoặc bán. Mọi tài sản bất kỳ được hình thành từ nguồn vốn nào cũng phải được khấu hao, hoặc phân bổ theo quy định của nhà nước đối với từng loại và theo phân cấp quản lý thu lại. Khi cần huy động đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, chi nhánh điều động , nếu tài sản đó do đội mua sắm thì Chi nhánh sẽ thanh toán.
Về việc sử dụng công nghệ
Cần phải tuân thủ nguyên tắc quy định của chi nhánh như Người trực tiếp điều khiển các máy moc thiết bị, xe cộ, phưong tiên phải có bằng hoặc được hướng dẫn về kỹ thuật và độ an toàn … Giao trách nhiệm cho từng cá nhân tự bảo quản thiết bị, máy móc . Nếu làm trái với các quy định của chi nhánh thì phải chụi trách nhiệm.
Nguyên vật liệu ( các loại vật tư).
Các loại vật tư nhập về phải nhập kho và xuất kho khi sử dụng. Khi nhập kho Đội , các phòng ban theo chức năng nhiệm vụ phải kiểm tra chất lượng vật tư kịp thời phát hiện hang kém phẩm chất và không đúng chủng loại phải trả ngay. Việc nhập, xuất vật tư phải theo đúng nguyên tắc, đáp ứng đúng yêu cầu sử dụng và phải được theo doi chặt chẽ bằng sổ sách, phiếu xuất nhập, thẻ kho. Lưu trữ cẩn thận hồ sơ.
Như vây, vấn đề công nghệ ( trang thiết bị ), vật tư XD ảnh hưởng đến chất lượng của công trình xây dựng nên ban Giám đốc chi nhánh cũng như CBNV đặc biệt quan tâm.
Sau đây là bảng năng lực thiết bị của Chi nhánh
STT
Tên thiết bị
Ký mã hiệu
Đơn vị sử dụng quản lý
số lượng
Nước
Năm
Tình trạng kỹ thuật
I
Đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh
2
A
Phương tiện quản lý
2
1
Máy vi tính
Văn phòng
1
VN
2005
sử dụng tốt
2
Xe ôtô Toyota TH90-2
Toyota
Văn phòng
1
Nhật
2001
Nt
3
Xe máy
Mỏ đá
1
Nhật
2000
Nt
4
Máy đo đạc thuỷ chuẩn
NISAN
Đội 3
1
Nhật
2004
Nt
B
Máy móc thiết bị
7
1
Trạm bê tong nhựa
TCB
Mỏ đá
1
Đức
1998
sử dụng 90%
2
Máy nghiền đá
CMD 186
Mỏ đá
1
Nga
1990
sử dụng 80%
3
Máy khoan
11KVV
Mỏ đa
1
P.Lan
1992
sử dụng 90%
4
Máy hàn
13KVA
mỏ đá
1
T.Quốc
2004
sử dụng tôt
5
Xe lu bánh lốp
16-131
Đội 3
1
Pháp
1996
Nt
6
Máy đào
SUMITO
Đội 3
1
Đức
1991
sử dụng 70%
7
Máy xúc lập ZL 30B
Mỏ đá
1
Mỹ
2000
sử dụng tốt
C
Phưong tiện vận tải
13
1
Xe KAMAZ 80k 1713
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2000
sử dụng tốt
2
Xe KAMAZ 80k 1715
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2001
Nt
3
Xe KAMAZ 80k 1716
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2001
Nt
4
Xe KAMAZ 80k 1717
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2001
Nt
5
Xe KAMAZ 80k 1720
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2002
Nt
6
Xe KAMAZ 80k 1721
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2003
Nt
7
Xe KAMAZ 80k 1722
KAMAZ
đội 3
1
Nga
2003
Nt
8
Xe tec 80K 1751
KIA
Đội 3
1
Nga
1989
Nt
9
Xe I Fa 80K 13-98
Ipavvso
mỏ đá
1
Nga
2000
Nt
10
Xe MAZ 80K 13-66
Maz 5549
mỏ đá
1
Nga
1989
-
11
Xe ôtô 80K 15-10
mỏ đá
1
Nga
1989
-
12
Xe ổtô Kpaz 80K 1343
Kpaz256
mỏ đá
1
Nga
1990
-
13
Xe ôtô Kmaz TH-90-80
Sản xuất gạch
1
Nga
1990
-
D
Không dùng
1
Trạm biến áp 180KVA
Mỏ đá
1
2006
2
Trạm biến áp 560KVA
Mỏ đá
1
2004
(Nguồn từ phòng Quản lý thi công - Tổng Công ty)
1.2.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh
1.3.4.1 Lao động.
* Quản lý lao động.
Do tính chất là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cơ cấu lao động phụ thuộc vào tính chất của các công trình.
Sử dụng lao động như thế nào phụ thuộc vào quy định của Chi nhánh.
Theo quy định của Chi Nhánh thì việc quản lý , sử dụng lao động là quân nhân , Công nhân quốc phòng, Chiến sỹ nghĩa vụ được giao theo biên chế và hợp đồng lao động . Được uỷ quyền ký kết hợp đồng lao động khi có nhu cầu cho sản xuất hoạt động kinh doanh ( riêng lao động cần tuyển cho bộ máy quản lý, đơn vị báo cáo Tổng công ty xem xét quyết định trước khi ký kết).
Ngoài ra, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động tuân thủ theo Bộ luật lao động quy định.
* Chế độ tiền lương của Chi Nhánh
Hàng năm đơn vị phải xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương cùng vời kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo Tổng công ty phê duyệt; quỹ lương được tính đúng, tính đủ vào tổng chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị và trên định mức, đơn giá của Nhà nước và Bộ chuyên ngành. Theo quy chê nội bộ của Chi nhánh Miền Trung năm 2008 có nêu ra:
Lao động là hoạt đông quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hôi. Tiền lương, tiền công là thù lao của người lao động dùng để bù đắp sức lao động đã hao phí, tái tạo sức lao đông mở rộng. Để trả lương cho người lao động chính xác . Tiền công, tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả lao động của từng người , từng bộ phận và theo khối lượng sản phẩm hoàn thành , kết quả thực hiện nhiệm vụ công việc và được phân phối theo đúng các quy định của Nhà nước và điều lệ doanh nghiệp trong quân đội.
Không phân phối tiền lương, tiền công và thu nhập bình quân: Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị được hưởng phần thu nhập xứng đáng với trình độ năng lực, hiệu quả công việc hoàn thành, vị trí công tác.
1.3.4.2 Tài chính.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Thành An nên trong lĩnh vực Quản lý tài chính và hạch toán kế toán cũng phụ thuộc vào Tổng công ty.
Quản lý vốn
Chi nhánh được tổng công ty cấp vốn ngân sách ( vốn lưu động và vốn cố định), có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Tổng công ty sẽ huy động vốn từ các nguồn để đảm bảo cho các đơn vị theo đúng kê hoạch sản xuất, với laĩ xuất đúng lãi xuất Tổng công ty đi vay tại thời điểm vay; Mức vốn tổng công ty bảo đảm không quá 70% giá trị sản xuất thực hiện.
Tất cả các khoản thu từ các chủ đầu tư , khách hàng của các đơn vị phụ thuộc phải được chuyển về Tổng công ty( vào tài khoản hoặc bằng tiền mặt) để thống nhất quản lý và hạch toán ( trừ trường hợp được Tổng giám đốc đồng ý thì được chuyển về tài khoản của đơn vị phụ thuộc, nhưng phải báo cáo định kì để Tổng công ty nắm và điều chỉnh chung).
Giám đốc Chi nhánh phải thực hiện đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về những sai phạm trong quản lý vôns, sử dụng kinh phí sai mục đích, kém hiệu quả.
Quản lý tài sản
Chi nhánh được tổng công ty giao quyền quản lý và sử dụng tài sản, máy móc thiết bị. Chi nhánh phải quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ nhà nước quy định; không được để mất mát, hư hỏng, không được phép thay đổi cơ cấu; tặng , cho, bán , thế chấp, cầm cố, cho thuê tài sản do Tổng công ty giao.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chi nhánh thực hiện việc bổ sung hoặc giảm bớt máy móc thiết bị khi cần thiết.
Việc trích khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn tài sản được thực hiện theo kế hoach Tổng công ty phê duyệt theo quy định của Nhà nước.
Quản lý doanh thu và chi phí.
Chi nhánh quản lý toàn bộ doanh thu và các khoản thu nhập khác, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác.
Chi nhánh cấp phát kinh phí phục vụ sản xuất theo đề nghị của các Đội Công trường theo phân cấp quản lý tài chính của Tổng công ty,
Mọi hoạt động tài chính cua chi nhánh được quản lý và theo dõi chặt chẽ trên sổ sách , chứng từ kế toán, chi phí phải được tính đúng, tính đủ vào giá thành sản xuất, tưng khoản mục giá thành được theo dõi riền biệt để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của từng khau sản xuất. Không đựơc để chi phí vật tư , nhân công, sử dụng may vượt quá đinh mức quy định.
1.2.7. Đặc điểm quản lý chất lượng kỹ thuật.
Theo quy định phải tuyệt đối tuân thủ quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và " các quy định quản lý chất lượng công trình xây dưng" hiện hành của nhà nước và các bộ quản lý chuyên ngành.
Trứơc khi tiến hành thi công đơn vị phải thông qua giám đốc duyệt biện pháp đảm bảo chất lượng kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công.
Công trình được BXD tặng huy chương vàng và băng khen về chất lượng tuỳ theo quy mô , giá trị công trình tổng công ty sẽ xét thưởng: HCV thưởng từ 5-10 triệu, bằng khen thưởng từ 3-5 triệu.
Công trình để xảy ra về vi phạm chất lượng KT, sẽ phai chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2.8. Công tác đấu thầu và quản lý dự án xây lắp
Chỉ huy các đơn vị phải có trách nhiệm chủ động trong việc giao dịch quan hệ mở rộng địa bàn và tìm kiếm việc làm trên cơ sở có hiệu quả an toàn về mọi mặt.
Phòng dự án - đấu thầu của Tổng công ty và đơn vị chủ trì lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu cho các đơn vị phụ thuộc . Những công trình quy mô nhỏ hoặc công trình mà đơn vị tự đảm bảo làm được hồ sơ thầu thì đơn vị lập và chuyển phòng dự án đấu thầu kiểm tra hoàn chỉnh.
Việc thực hiện đáu thầu và quản lý dự an xây lắp thực hiện theo các quy đinh hiện hành của nhà nước, B
2. Tình hình quản lý chất lượng tại công trình xây dựng của chi nhánh
2.1 Tình hình quản lý chất lượng tại công trình xây dựng
2.1.1. Các loại công trình đã hoàn thành và phân loại công trình
Như đã nêu trong phần giới thiệu về chi nhánh là xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, sân bay, bến cảng , cầu đường, đường đay tải điện, trạm biến áp, công trình cấp thoát nước, và các công trình xây dựng cơ bản khác…
Năm 2007 là một năm cũng khá thành công của chi nhánh
Bảng : Về khối lượng sản phẩm chủ yêu năm 2007-2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
KH năm 2007
TH năm 2007
KH năm 2008
TH2007/ KH2007
KH2008/ TH2007
B
1
2
3
4
5
6
I
Xây Lắp
1
Làm đường
m2
52.650
52.650
41.608
100,00
79,00
2
Xây dựng nhà
m2
4.704
3.280
69,73
3
Xây dựng cầu
m
66
66
100
100,00
151,53
4
Xây dựng cống kênh mương
m
2.800
2.900
103,57
5
Lắp đặt máy móc thiết bị
Tấn
6
San lấp mặt bằng
m2
110.000
224.700
II
Sản xuất công nghiệp
1
Sản xuất bê tông nhựa
tấn
5.200
6.100
136,84
117,30
2
Sản xuất đá
m3
23.000
30.000
460,00
130,43
III
Vận tải hàng hoá
1
Khối lượng vận chuyển
tấn
2
Khối lượng luân chuyển
tân/km
IV
Thương mại
1
Kinh doanh vật tư tổng hợp
tấn
2
Kinh doanh hàng cũ
tấn
(Nguồn : Phòng tài chính )
Qua bảng khối lượng sản phẩm chủ yếu năm 2007-2008 ta có nhận xét sau: Năm 2007 mức độ hoàn thành các công trình xây dựng tương đối tốt. Hoàn thành 100% làm đường và xây cầu. Vượt kế hoạch đối với xây dựng cống kênh mương là 3,57% . Về mặt sản xuất công nghiệp cũng thu được kết quả cao.
Là doanh nghiệp chịu sự quản lý của Bộ Quốc Phòng vì thế mà doanh nghiệp chịu sự quản lý của BQP. Năm 2007 các công trình là năm thực hiện thành công các công trình chuyển tiếp từ năm 2006. Tương đối hoàn thành ke hoạch năm 2007
Bảng danh mục công trình thi công năm 2007
TT
Tên danh mục công trình
Chủ đầu tư
Địa Điểm XD
Tổng Giá trị Hợp đồng
Mục tiêu thi công
I
CT chuyển tiếp
50.265.000
*CT ngoài quân đội
50.265.000
CT dân dụng
5.265.000
CT hạ tâng kỹ thuật
1
Đường Bình Long- Cảng Dung Quất
Đơn vi QL đoạn Bình Long – Cang Dung Quất
Quảng Ngãi
14.650.000
Nghiệm thu BG
2
Đường Thuỷ Điện A Lưới
Công ty CP thuỷ điện Miền Trung
Huế
12.000.000
Nghiệm thu BG
3
San lấp mặt bằng khu hậu cần Cảng mở rộng
Công ty phát triển CSHTKKT Dung Quất
Quảng Ngãi
8.150.000
Nghiệm thu BG
4
San lấp mặt bằng cảng KCN Dung Quất
Công ty PTHT Dung Quất
Quảng Ngãi
11.750.000
Nghiệm thu BG
5
Đường từ nút 1A nhà máy đóng tầu Dung Quất đến ngã ba Tri Bình – Cảng Dung Quất
Ban QL khu Cảng Dung Quất
Quảng Ngãi
3.175.000
Nghiệm thu BG
II
CT Quan hệ Trực tiếp
Công trình dân dụng
Công trình hạ tầng
1
Đường từ Ga Tri Bình đến cảng Dung Quất
BQL dự án phát triển đô thị
Quảng Ngãi
Thi công phần nền NT 10% KL
2
Đường từ Tri Bình đến Bình Long
BQL xây dựng và PT đô thị
Quảng Ngãi
Thi công phần nền, NT 7% KL
3
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Trần Lãm- TP Thái Bình
Ban QLXDCSHT TP Thái Bình
Thái Bình
Thi công xong bàn giao
4
San lấp mở rộng Khu CN Phúc Khánh – Tp TB
Ban QLXDCSHT TP Thái Bình
Thái Bình
Thi công NT 7% KL
5
Quản hộ Phụng Hiệp - Cần Thơ
Ban QL PMU9
Cần Thơ
Thi công phần nên TN NT 6% KL
(Nguồn từ phòng tài chính)
Hầu hết mục tiêu thi công năm 2007 đều được hoàn thành như trong danh mục.
2.1.2. Quản lý chất lượng tại một số công trình xây dựng.
Là công ty thành viên của công ty xây dưng Thành An vì thế yêu cầu đầu tiên đảm bảo quản lý chất lượng là phải tuân theo quy chế quản lý cấp đội, công trường của Tổng công ty về công tác quản lý chất lượng công trình xây lắp. Hầu hết các công trình xây dựng đều thực hiện theo một quy trình nhất định từ khâu khảo sát đến khâu thiết kế thi công công trình. Như phần trình bày lý thuyết thì quản lý chất lượng là một quy trình theo đó quản lý chất lượng công trình cũng phải tuân thủ nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu.
Như vậy, để đánh giá hoạt động tại một số công trình xây dựng ta căn cứ vào quy trình trên để đánh giá chất lượng sản phẩm sẽ trực quan hơn. Sử dụng cách tiếp cận theo quá trình là cách tiếp cận hiệu quả cho sản phẩm đặc trưng là công trình xây dựng. Moi quá trình đều bắt đầu bằng đầu vào và kết thúc bằng đâu ra. Hầu hết các sản phẩm của chi nhánh hiện nay đều áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Một công trình xây dựng thì ý nghĩa của việc cung cấp đầu vào là rất quan trọng.
Trước hết ta xem xét việc quản lý chất lượng khâu khảo sát
Khâu khảo sát là khâu quan trọng tạo nền tảng cho khâu thiết kế được thuận lợi hơn từ đó nâng cao chất lượng công trình. Trong công cuộc khảo sát này công ty đã cử người có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm đi khảo sát địa chất, xem xét đặc điểm tự nhiên, hạ tầng, kỹ thuật và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương nơi công trinh dự đinh xây dựng. Từ đó có những kế hoạch nhất định cho các quá trình sau này cho đội xây dựng. Sau khi đã có những kết quả nhất định sẽ lập hồ sơ theo mẫu quy định từ đó quá trình thi công sau này chỉ cần dựa vào kết quả khảo sat để thực hiện những hạng mục cần thiết. Khi đó khi công trình có sự cố lien quan đến khâu thiết kế thì khi đó sẽ dễ dàng xử lý mà không gây tốn thời gian.
ii/ Tiếp theo là quản lý chất lượng khâu thiết kế
Khâu thiết kế là khâu quan trọng tạo nên chất lượng của một công trình. Đây là khâu phức tạp đòi hỏi phải có sự tính toán cũng như tuân theo một quy trình nhất định theo tiêu chuấn của ngành. Khi tham gia tiếp thị đấu thầu làm tốt công tác này giúp rất nhiều cho công việc tạo ảnh hưởng của công ty. Hiện nay, công ty tuân theo quy trình về giám sat thiết kế từ phía tổng công ty đưa xuống( theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000). Nội dung thiết kế như sau:
-Thiết kể chi tiết và bản vẽ thi công
-Thiết kế các công tác đặc biệt, công nghê đặc thù
-Thiết kế kết cấu
-Thiết kế giải pháp thi công
-Các đề nghị sửa đổi
Quy trình kiểm soát Thiết kế được thực hiện như sau:
Lập KH thiết kế
Đầu vào của TK
Đầu ra của TK
Kiểm tra TK
Thay đổi TK
-Lập kế hoạch chất lượng thiết kế: Do người chủ trì thiết kế làm có tham khảo ý kiến giám đốc, hoặc người chịu trách nhiệm thiết kế từ phía Tổng công ty. Kế hoạch đảm bảo chất lượng thiết kế bao gồm:
+ Chấp nhận các yêu câu nhiệm vụ thiết kế
+ Tổ chức đội hình thiết kế
+Cộng tác với bên ngoài như đại diện khách hang, chuyên gia tư vấn, thầu phụ các khâu đặc biệt.
+ Các quy định và những người phải ký vào đồ án
+ Xem xét nội bộ phần quan tâm nhất trong các giai đoạn.
+ Chấp nhận của khách hang những nội dung quan trọng thiết kế, mức độ vật tư và các đặc trưng kỹ thuật.
+Tiến độ các giai đoạn xây dựng chính
+Về tài chính, công nghệ, thong qua hội đồng và phê duyệt
Nói chung, công ty cử ra một người làm thành một bản kế hoạch kiểm tra thiết kế. Theo mẫu như sau:
Giai đoạn/chi tiết
Ngày dự kiến/ Ngày thực hiện
Chữ ký
Ghi chú
Chuẩn bị
Nắm bắt các yêu cầu, nhiệm vụ TK
Sắp xếp chỉ đạo
Kế hoạch tài chính
Chấp nhận các thủ tục liên quan với bên đặt hàng, tư vấn, nội bộ
Thoả thuận tóm tăt ban đầu
Thảo luận nội bộ
Nghiên cứu khả thi
Lập đội hình thiết kế
Chuẩn bị kế hoạch chất lượng
Xác đinh tư vấn
Phác thảo tiến trình
Điều tra hiện trường
Lấy ý kiến tư vấn
Báo cào nghiên cứu khả thi
Tiếp nhận phản hội của bên đặt hàng
Đề xuất các kiến nghị
Đưa ra báo cáo, sơ đồ
Xem xét chung trong nội bộ
Thiết kế sơ bộ
Hỏi ý kiến an toàn phòng cháy
Hỏi ý kiến về thoả thuận khác
Xem xét thiết kế
Nhận phản hồi của bên đặt hàng
Danh mục kiểm tra
Chấp nhận kế hoạch đưa ra
Báo cáo sơ đồ thiết kế
Thiết kế chi tiết
Thực hiện thiết kế chi tiết
Xem xét thiết kế trong nội bộ
Chấp nhận cuối cùng bên đặt hàng
Sản phẩm
Các bản vẽ
Danh mục kiểm tra
Tiến độ
Bản vẽ từ các bên phối hợp
Các yêu cầu kỹ thuật
-Đầu vào thiết kế: Bao gồm
+Các yêu cầu chi tiết của khách hang
+ Các thong tin hiện trường
+ Tư liệu và dịch vụ đáp ựng được từ khách hang( nếu có)
+Các chỉ tiêu kỹ thuật, các quy chuẩn vận dụng từ thực tế hoặc tiêu chuẩn sử dụng
+Các kết quả khảo sát điều tra
+Những yêu cầu của những người có trách nhiệm cần thiết
+Luật và quy chuẩn vận dụng
+Đảm bảo an toàn, sức khoẻ và môi trường.
Trong các trường hợp thiết kế chi tiết hoặc các công việc đặc thù thì còn có thể bao gồm:
+Các bản vẽ và thông tin do các kiến trúc sư và kỹ sư cung cấp
+Các chỉ tiêu kỹ thuật và các yêu cầu thực hiện
+Các chi tiết và các báo cáo kỹ thuật về các tư liệu do tư vấn đưa ra
-Đầu vào của thiết kế:
Đội hình thiết kế trước tiên phải thống nhất mẫu của đầu ra thiết kế. Đầu ra thiết kế bao gồm:
+Các bản vẽ và các chi tiết
+Các chi tiết kỹ thuật và tính toán
+Các đặc trưng kỹ thuật
+Các mô hìn
+Các báo cáo kỹ thuật
+Các bản vẽ chế tạo cho các công tác đặc biệ
+Bảng liệt kê các bản vẽ và các văn bản giao cho thi công
-Kiểm tra thiết kế
Các phạm vi cần kiểm tra là:
+ Nắm được và đáp ứng các yêu cầu khách hang
+Hiệu quả của thiết kế
+Tính khả thi
+Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định
+Lựa chọn hay sản xuất vật tư, cấu kiện thích hợp
+Giá thành
+Lựa chọn các giải pháp công nghệ
-Thay đổi thiết kế: Ai thay đổi , ai chấp nhận sự thay đổi đó? Hiẹu quả sự thay đổi là gì? Nói chung không ảnh hưởng đến chất lượng, thời hạn, giá thành dự án. Các văn bản cần thiết của sự thay đổi này.
Trong quá trình thực hiện các khâu thiết kế trên tuỳ vào loại công trình mà công ty có những thay đổi nhất định trong khâu thiết kế. Đây chỉ là nền tảng để công ty áp dụng cho quá trình kiểm soá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng công ty xây dựng Thành An.DOC