Chuyên đề Quản lý chất lượng tại Nhà máy I của Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa châu âu

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu .4 Lời mở đầu 5 Chương I. Lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng .7 1.1. Lý luận về chất lượng 7 1.1.1. Khái niệm về chất lượng 7 1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm 7 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng .9 1.2.3.1. Những nhân tố của môi trường bên trong 9 1.2.3.2. Những nhân tố của môi trường bên ngoài .10 1.2. Lý luận về quản lý chất lượng .13 1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng .13 1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng .14 1.2.3. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng .14 1.3. Một số mô hình quản lý chất lượng .17 1.3.1. Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) .17 1.3.2. ISO 9000 .22 Chương II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Nhà máy I của Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa châu âu .28 2.1. Giới thiệu chung về Công ty và Nhà máy I 28 2.1.1. Giới thiệu chung vể Công ty .28 2.1.2. Giới thiệu chung về Nhà máy I .30 2.2. Quá trình sản xuất .33 2.2.1. Sản phẩm của EUROWINDOW 33 2.2.2. Công nghệ sản xuất 35 2.2.3. Phương pháp tiến hành .37 2.3. Thực trạng chất lượng sản xuất 41 2.3.1. Chất lượng sản xuất năm 2006 41 2.3.2. Chất lượng sản xuất năm 2007 43 2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Nhà máy I của Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa châu âu 45 2.4.1. Quản lý chất lượng nguồn nhân lực .47 2.4.2. Quản lý chất lượng máy móc thiết bị 51 2.4.3. Quản lý chất lượng đầu vào .55 2.4.4. Quản lý chất lượng sản xuất .59 2.5. Những mặt đạt được và những hạn chế 63 Chương III. Giải pháp hoàn thiện chất lượng sản phẩm .66 3.1. Về máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu đầu vào 66 3.2. Về mặt nguồn nhân lực . . .67 3.3. Về sản xuất . .70 3.4. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty EUROWINDOW . . .71 Kết luận .74 Tài liệu tham khảo .76

 

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý chất lượng tại Nhà máy I của Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa châu âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của CHLB Đức và Italy với tổng công suất thiết kế là 440.000 m2 cửa/năm. Các sản phẩm của Eurowindow có nhiều ưu điểm nổi bật, vượt trội hơn hẳn các loại cửa làm từ vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm về tính cách âm, cách nhiệt, độ bền, khả năng chịu lực cao và không cong vênh, co ngót. Mặc dù mới xuất hiện khoảng 50 năm trở lại đây, nhưng sản phẩm này đã được đánh giá cao và sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới, không chỉ ở Châu Âu mà còn ở các nước Châu Á như Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… và hiện nay là Việt Nam. Sau hơn năm năm hoạt động, đến nay, trên cả nước đã có hơn 5000 công trình bao gồm các toà nhà văn phòng, khách sạn, chung cư, biệt thự, căn hộ… sử dụng sản phẩm cửa Eurowindow. Eurowindow là nhà cung cấp độc quyền sản phẩm profile KOMMERLING (CHLB Đức) tại Việt Nam và đã được tập đoàn KOMMERLING cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, được tổ chức DNV (CH Na - uy) đánh giá cao và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Sản phẩm và thương hiệu Eurowindow đã nhận được nhiều giải thưởng như: Giải thưởng Sao vàng đất Việt của Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Giải thưởng chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tặng, Danh hiệu Thương hiệu mạnh do Thời báo Kinh tế Việt Nam tặng, Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn… Ngoài ra, Eurowindow còn nhận được nhiều huy chương vàng, cúp vàng tại các hội chợ trong nước và quốc tế như: Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, Hội chợ Hàng hoá người tiêu dùng ưa thích, Hội chợ Hàng tiêu dùng & Triển lãm nội thất, Triển lãm Quốc tế Vietbuild… và nhiều hội chợ khác. Với việc ứng dụng công nghệ sản xuất hộp kính cách âm, cách nhiệt, cộng với những ưu điểm nổi bật của vật liệu u-PVC cao cấp, Eurowindow không chỉ tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm mà còn áp dụng thành công những công nghệ tiên tiến và vật liệu mới có chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Eurowindow đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm và từng bước nội địa hoá nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài sản phẩm cửa Eurowindow, công ty còn có hai dòng sản phẩm là Asiawindow và Vietwindow với mức giá rẻ hơn do sử dụng nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam và các nước Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia… Ngoài ra, Eurowindow còn cung cấp các sản phẩm kính an toàn, các loại cửa cuốn, cửa tự động cao cấp có khả năng cách âm, cách nhiệt cao vơi nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài.      Eurowindow phấn đấu trở thành nhà cung cấp cửa uPVC cao cấp hàng đầu tại Việt Nam với chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ không ngừng được nâng cao, gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung của xã hội và góp phần  bảo vệ môi trường. Sản phẩm chất lượng tốt, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, phong cách  phục vụ chuyên nghiệp, đó là các yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu Eurowindow. 2.1.2. Giới thiệu chung về Nhà máy I Công ty cổ phẩn cửa sổ nhựa châu âu có 2 nhà máy sản xuất là Nhà máy I và Nhà máy II. Trong phạm vi đề tài em xin giới thiệu về Nhà máy I. Nhà máy I Địa chỉ : Lô 15 – Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh phúc. Tel : 0211 834420 Fax : 0211 834421 Nhà máy được đầu tư với số vốn 5 triệu USD, xây dựng trên diện tích 21.500 m2. Đây là nhà máy có dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ có tính tự động hóa cao được nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như URBAN và FRIZ (Đức), MACOTEC và PERTICI (Italy)…với quy mô sản xuất lớn nhất Việt Nam. * Cơ cấu tổ chức của nhà máy Cơ cấu tổ chức của nhà máy gồm: 1 Giám Đốc nhà máy, 3 phó giám đốc là : Phó Giám Đốc Kỹ Thuật, Phó Giám Đốc Sản Xuất, Phó Giám Đốc Lắp Đặt. Và 9 phòng trực thuộc: Phòng Hành chính nhân sự, phòng Kế toán, phòng Vật tư kho bãi, phòng Thiết kế kỹ thuật, phòng Bảo dưỡng thiết bị, Xưởng sản xuất, phòng Quản lý chất lượng, phòng Kế hoạch vận chuyển, phòng Lắp đặt. Hình 3.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy I. Giám Đốc Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Phó Giám Đốc Lắp Đặt Phó Giám Đốc Sản Xuất P. Hành chính nhân sự P.Thiết kế Kỹ Thuật P.Vật Tư kho bãi P.Kế hoạch vận chuyển P.Kế toán P.BDTB Xưởng Sản xuất P.Quản lý Chất lượng P.Lắp đặt 2.2. Quá trình sản xuất 2.2.1. Sản phẩm của EUROWINDOW Xã hội ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra ngày càng nhanh, mặt khác đời sồng ngày càng được nâng cao nên nhu cầu của con người cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng công ty luôn luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng các sản phẩm, cũng như đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các sản phẩm của EUROWINDOW là: + Cửa tự động xoay tròn 3 cánh GEZE: Cửa tự động xoay tròn 3 cánh được dùng tại các ngân hàng, khách sạn, những tòa nhà có lưu lượng người qua lại lớn, tốc độ lưu thông cao nhưng vẫn bảo đảm độ an toàn. Giữ nhiệt, tránh gió, bụi… + Cửa trượt tự động 4 cánh G-U: Cửa trượt 4 cánh cho phép mở cửa với chiều rộng lớn nhưng kích thước mỗi cánh lại nhỏ, nhẹ, chạy êm. Mở một lúc cả 4 cánh. Cửa được sử dụng ở các ngân hàng, khách sạn, sân bay… + Cửa trượt tự động 2 cánh GEZE: Cửa trượt tự động Geze có thể lắp 2 cánh hoặc 1 cánh trượt tùy theo sự lựa chọn bởi công trình của khách hàng. + Cửa đi xếp trượt 4 cánh: Đa dạng kích thước, kiểu dáng, phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc. Với hai kiểu mở đạc biệt trên cùng một hệ cửa (xếp trượt và quay), mang lại nhiều sự lựa chọn về không gian cho người sử dụng. Thay đổi kích thước không gian khi sử dụng bằng hai khả năng xếp trượt và mở quay 1 hoặc 2 cánh. + Cửa cuốn tự động: Hiện nay, khi các phương tiện giao thông cá nhân ngày càng phát triển thì theo đó gara trở thành một bộ phận quan trọng của ngôi nhà, đòi hỏi được quan tâm một cách xứng đáng, cửa nhôm cuốn tự động Alulux –Eurowindow chính là giải pháp dành cho gara. Ngoài ra còn sử dụng cho mặt tiền cửa hàng và nhà ở… + Cửa sổ mở quay lật vào trong: Chế độ mở lật vào trong đảm bảo sự thông thoáng cho căn phòng nhưng vẫn giữ được vẻ kín đáo, tránh hắt mưa, tránh gió dập, đồng thời không ảnh hưởng đến việc bài trí các đồ đạc gần cửa như rèm cửa, đèn bàn...Phù hợp với những nhà bị hạn chế không gian mở bên ngoài. Cả hai chế độ mở đều có độ an toàn sử dụng cao, đặc biệt phù hợp cho việc sử dụng tại các toà nhà cao tầng. + Cửa sổ mở quay vào trong: Phù hợp với những nhà bị giới hạn không gian mở bên ngoài. Hạn chế được nguy cơ gió đạp cánh cửa, phù hợp cho việc sử dụng tại các toà nhà cao tầng. Thuận tiện cho lắp lưới chống côn trùng bên ngoài. Thuận tiện cho lau chùi, bảo dưỡng cửa. + Cửa sổ mở quay ra ngoài: Phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt Nam. Khi đóng mở không ảnh hưởng đến không gian và diện tích sử dụng của căn phòng. + Cửa sổ mở trượt: Khi đóng mở không ảnh hưởng đến không gian và diện tích sử dụng của căn phòng. Độ an toàn cao, tránh được nguy cơ gió dập, đặc biệt phù hợp cho việc sử dụng tại các toà nhà cao tầng. + Cửa sổ mở hất ra ngoài: Khi đóng cửa không ảnh hưởng đến không gian và diện tích sử dụng của căn phòng. Đảm bảo sự thông thoáng cho căn phòng nhưng vẫn giữ được vẻ kín đáo, tránh hắt mưa. + Cửa đi 2 cánh mở quay: Đa dạng kích thước, kiểu dáng, phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc. Thích hợp với tập quán sử dụng của người Việt Nam. + Cửa đi mở trượt: Đảm bảo độ cách âm, cách nhiệt, độ kín, khít. Khi đóng mở không ảnh hưởng đến không gian và diện tích sử dụng của căn phòng. Tránh được nguy cơ gió dập. Cho phép làm cánh cửa có kích thước lớn. + Cửa đi một cánh mở quay, cửa đi thông phòng: Có tính cách âm, độ kín, khít cao. Phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt Nam. Sử dụng chốt đa điểm đảm bảo độ kín, khít cao. Màu sắc đa dạng theo yêu cầu của khách hàng. + Cửa ra ban công, ra loqqia: Đảm bảo độ cách âm, cách nhiệt, độ kín, khít. Phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt Nam. Đa dạng kích thước, kiểu dáng, làm phong phú không gian của căn phòng. Màu sắc đa dạng theo yêu cầu của khách hàng. + Vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn kính: Kín đáo nhưng vẫn mang phong cách hiện đại, phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt. Tạo nét đặc trưng riêng cho căn phòng, rất tiện ích với khả năng cách âm, cách nhiệt, độ bền cao. + Nan kính, kính màu, kính hoa văn: Cùng với tính đồng bộ, đa dạng, nan kính hoàn toàn thích hợp cho việc khôi phục nét kiến trúc cổ điển cũng như thể hiện kiến trúc hiện đại và sự sáng tạo của chủ nhân. + Kính an toàn: Cửa sổ và cửa ra vào là nơi xung yếu nhất trước nguy cơ bị đột nhập. Những cửa này có thể được lắp kính an toàn với chức năng bảo vệ, thay thế song sắt. Kính an toàn có khả năng chiu được va đập mạnh, vẫn đứng vững trong khung cửa ngay cả khi kính đã bị đập rạn vỡ, góp phần ngăn chặn có hiệu quả sự thâm nhập từ bên ngoài. Một số công trình sử dụng sản phẩm của công ty là: Khách sạn DANLY – 22 Đào Tấn – Hà Nội, Khách sạn Gouman – 83 Lý Thường Kiệt – Hà Nội, Khách sạn Majetic – Số 1 Đồng Khởi – Quận 1 – Tp.HCM… 2.2.2. Công nghệ sản xuất Các nhà máy của EUROWINDOW được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ. Máy móc có tính tự động hóa cao được nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng như URBAN và FRIZ của Đức, MACOTEC và PERTICI của Italy. Có 2 dây chuyền chính là: * Dây chuyền sản xuất cửa sổ, cửa đi, vách ngăn. Một số máy móc và thiết bị sử dụng trong dây chuyền là: Máy cắt profile 2 đầu Thiết bị uốn khung cửa (profile): Thanh frofile được uốn theo công nghệ uốn nhiệt, cho phép tạo ra các loại vòm cửa với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau. Máy xẻ rãnh thoát nước. Máy hàn tự động 4 góc: Máy hàn 4 góc hoàn toàn tự động, cho phép sản xuất ra mỗi bộ khuôn cửa, khung cánh có chất lượng cao trong thời gian 2 phút. Điều này cho phép Eurowindow có khả năng phát huy hết công suất, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ cũng như về số lượng và chất lượng sản phẩm của các đơn hàng. Thiết bị làm sạch mối hàn: Tự động tiếp nhận khung cửa từ máy hàn 4 góc và làm sạch các mối hàn. Việc nhận biết dạng Profile, lựa chọn lưỡi dao phay thích hợp, xác định vị trí cần cắt gọt... được tiến hành hoàn toàn tự động. Thiết bị lắp ráp phụ kiện kim khí: Được trang bị các công cụ có độ chính xác cao, đảm bảo chất lượng lắp ráp sản phẩm. Thiết bị lắp ráp hộp kính vào cửa * Dây chuyền cắt và sản xuất hộp kính. Dây chuyền có tính tự động hoá cao, được điều khiển bằng hệ thống máy tính công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính có từ một buồng ngăn đến hai hoặc ba buồng ngăn. Các hộp kính này được xử lý trong phòng kín có độ ẩm thấp và được bơm khí trơ để làm tăng tính cách âm, cách nhiệt. Một số máy móc sử dụng trong dây chuyền là: 1. Máy cắt kính tự động: Máy được thiết kế với các tay Robot lấy kính tự động. Máy tính công nghiệp cho phép tìm giải pháp đo cắt tối ưu theo đường thẳng và đường cong, tạo ra các tấm kính có hình dáng và kích thước khác nhau. 2. Dây chuyền sản xuất hộp kính: Kính sau khi cắt được đưa vào buồng rửa bằng nước đã khử ion để đảm bảo bề mặt kính sáng và sạch. Sau khi rửa, kính được sấy khô và tự động di chuyển sang vị trí lắp ráp tạo hộp kính. Hai tấm kính được liên kết bằng thanh cữ kính, sau đó được đưa vào ép trong buồng áp suất cao. Cuối cùng, hộp kính được bơm khí trơ nhằm giảm sự truyền âm, truyền nhiệt và được phủ lớp keo có độ dày 10 đến 15 mm xung quanh đảm bảo độ kín, khít tuyệt đối. 3. Thiết bị sản xuất kính mờ: Cho phép phun cát tạo kính mờ và mài hoa văn theo nhiều kiểu khác nhau, làm tăng thêm nét đẹp của cửa sổ. Ngoài ra còn có một số dây chuyền phụ trợ khác như: Dây chuyền sản xuất kính an toán (Dây chuyền sản xuất kính an toàn sử dụng công nghệ tạo liên kết giữa các lớp kính bằng chất dẻo trong suốt, có thể sản xuất các loại kính có mức độ an toàn khác nhau, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng), dây chuyền dán Laminate (Tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm. tạo cho thanh Profile những màu sách khác nhau hoặc vân gỗ tự nhiên nhờ sử dụng phim Fast Foil - 3 của Renolit dán lên bề mặt pro file bằng cách đốt nóng hệ keo rắn tổng hợpmột thành phần, không tạo bọt hơi trên bề mặt thanh Profile, đảm bảo tuổi thọ sản phẩm được lâu dài). 2.2.3. Phương pháp tiến hành a. Duyệt phiếu đề nghị sản xuất Khi nhận được bộ phiếu yêu cầu sản xuất, nhân viên hành chính sẽ trình Giám Đốc Nhà máy phê duyệt. Sau đó copy thêm 3 bản gửi tới Phó Giám Đốc kỹ thuật, Phó Giám Đốc sản xuất, Phó Giám Đốc lắp đặt và bảo hành. Bản gốc lưu vào file “Phiếu yêu cầu sản xuất” tại phòng hành chính. b. Triển khai thiết kế Khi nhận được bộ phiếu yêu cầu sản xuất đã được phê duyệt. Phó Giám Đốc kỹ thuật tổ chức triển khai thiết kế, ban hành và kiểm soát bản thiết kế theo qui trình kiểm soát tài liệu * Tổ chức thiết kế Nhân viên thiết kế căn cứ vào các thông tin về đơn hàng để thiết kế. Chuyển cho trưởng phòng kỹ thuật xem xét và xác nhận, sau đó trình Phó Giám Đốc kỹ thuật ký duyệt. Bản thiết kế được lập căn cứ vào phần mềm thiết kế đã được cung cấp, trong đó phải thể hiện được các thông tin chi tiết phục vụ cho việc cung cấp vật tư và thực hiện sản xuất tại các công đoạn. * Duyệt thiết kế Phó Giám Đốc kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu chi tiết của đơn hàng, khả năng công nghệ của nhà máy để xét duyệt thiết kế. * Ban hành và kiểm soát bản vẽ thiết kế Sau khi Phó Giám Đốc kỹ thuật ký phê duyệt thiệt kế, nhân viên thiết kế sẽ nhận lại bản gốc, copy thiết kế, đóng dấu kiểm soát và chuyển sang cho Phó Giám Đốc sản xuất để triển khai sản xuất. Bản gốc lưu tại phóng thiết kế, và được kiểm soát theo qui trình kiểm soát tài liệu của nhà máy. * Thời gian tổ chức thiết kế - Với những đơn hàng có ký hiệu chủng loại “ N ” có số lượng bản vẽ < 20 thì phải hoàn thành trong ngày. - Với những đơn hàng có ký hiệu “ E ” phải hoàn thành thiết kế trong thời gian 4h kể từ khi nhận được yêu cầu sản xuất. - Các trường hợp khác có thể kéo dài hơn tuy nhiên thời gian thiết kế không quá 2 ngày (16h làm việc). c. Lập kế hoạch sản xuất Phó Giám Đốc sản xuất căn cứ vào phiếu đề nghị sản xuất, năng lực sản xuất của nhà máy và các thiết kế chi tiết đã nhận được để tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất cụ thể và kiểm soát quá trình sản xuất để đảm bảo thời gian giao hàng như trong phiếu yêu cầu. * Triển khai việc lập và duyệt kế hoạch sản xuất Nhân viên lập kế hoạch sản xuất có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất đáp ứng các yêu cầu, xong chuyển cho trưởng phòng Vật tư xem xét sau đó trình Phó Giám Đốc sản xuất duyệt. * Lệnh sản xuất Căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhân vien lập kế hoạch phải lập lệnh sản xuất đính kèm với bản vẽ thiết kế. Trình Phó Giám Đốc sản xuất duyệt sau đó copy 1 bản chuyển cho Quản đốc xưởng. Bản gốc được lưu tại phòng kế hoạch vật tư. - Lệnh sản xuất phải được chuyển cho quản đốc xưởng vào 16h ngày hôm trước để có kế hoạch bố trí nhân lực và xuất kho vật tư cho phù hợp. - Trường hợp đơn hàng gấp, Quản đốc có thể nhận lệnh sản xuất trực tiếp của ban Giám Đốc trước khi có lệnh sản xuất của phòng Kế hoạch vật tư đưa ra tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Sau đó phòng Kế hoạch vật tư phải làm lệnh sản xuất bổ sung chuyển cho Quản đốc lưu vào hồ sơ. d. Triển khai sản xuất Nhận được lệnh sản xuất, Quản đốc xưởng tiến hành copy, đóng dấu kiểm soát, phân phát cho các vị trí cần phải nhận được các thông tin cần thiết và tổ chức các công việc chuẩn bị tiến hành sản xuất. Quản đốc xưởng theo dõi tiến độ sản xuất, chất lượng dựa trên qui trình quản lý chất lượng, làm báo cáo sản xuất theo qui định về báo cáo cho Ban giám đốc nhà máy. Đồng thời quản đốc xưởng có trách nhiệm thống kê tình hình nguyên vật liệu theo từng đơng hàng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch giảm tỉ lệ tiêu hao nguyên vật liệu chung. Phòng kỹ thuật theo dõi chất lượng của sản phẩm trên dây chuyền sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối công đoạn, ghi, lưu kết quả vào phiếu kiểm tra theo từng sản phẩm, dán tem QC pass lên sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, những sản phẩm chưa đạt yêu cầu phải dán tem riêng để phân biệt, thông báo hạng mục kiểm tra chưa đạt cho bộ phận sản xuất để khắc phục sau đó kiểm tra lại. e. Nhập kho thành phẩm Bộ phận sản xuất căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng của phòng kỹ thuật và kế hoạch sản xuất để viết phiếu đề nghị nhập kho thành phẩm. Bảo quản các tài liệu nhập kho theo qui định của qui trình xuất nhập kho nguyên vật liệu thành phẩm. f. Quản lý tồn kho thành phẩm và báo cáo tính hình nhập kho Phòng kế hoạch vật tư phải đảm bảo các điều kiện để sắp xếp, bảo quản thành phẩm trong kho an toàn, thuận tiện cho việc xuất kho sau này. Tùy theo yêu cầu vận chuyển của đơn hàng phòng Kế hoạch vật tư có trách nhiệm đóng gói sản phẩm theo đặc thù vận chuyển để sãn sàng giao hàng khi đến thời hạn cần lắp đặt. Phòng Kế hoạch vật tư kiểm soát chất lượng hàng trong kho, cập nhật số liệu về tình hình sản xuất, nhập kho của nhà máy để báo cáo theo qui định về chế độ báo cáo. g. Xuất kho thành phẩm để lắp đặt cho khách hàng Bộ phận lắp đặt căn cứ vào yêu cầu sản xuất đã nhận được lập kế hoạch lắp đặt. Căn cứ vào kết quả sản xuất và thông báo của bộ phận Kế hoạch vật tư về tình hình tồn kho thành phẩm trong kho để lập phiếu đề nghị xuất kho sản phẩm và vật tư liên quan đến việc lắp đặt theo qui trình xuất nhập kho nguyên vật liệu và thành phẩm. 2.3. Thực trạng chất lượng sản xuất 2.3.1. Chất lượng sản xuất năm 2006 Hình 3.2: Bảng tổng kết lỗi sản phẩm năm 2006. Mục tiêu chất lượng 98% đạt lần 1 Tổ HK CH PK HT TB Số lượng kiểm tra 18198 5677 17612 20612 15525 Số lượng lỗi 804 766 2247 1521 1335 Đạt lần 1 95,60% 86,50% 87,20% 92,60% 91,40% Đánh giá NG NG NG NG NG Nguồn: Báo cáo tổng kết lỗi năm 2006 - Eurowindow Hình 3.3: Biến động của lỗi sản phẩm năm 2006. Nguồn: Báo cáo tổng kết lỗi năm 2006 - Eurowindow Qua báo cáo tổng kết lỗi năm 2006 ta có thể thấy các lỗi mắc phải ở các tổ vẫn cao chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Cụ thể: + Tổ Hộp Kính: Đây là tổ mắc ít lỗi nhất, tỷ lệ lỗi chiếm 4,4% tổng số mẫu kiểm tra. Lỗi chính hay mắc phải của tổ này là Bẩn trong hộp kính 277 lỗi chiếm 34,5% tổng số lỗi, Lệch kính 113 lỗi chiếm 14%, Keo tràn hộp kính 96 lỗi chiếm 12%. Ngoài ra còn các lỗi khác cũng đáng kể như Xước kính 46 lỗi, Nan trang trí bẩn 42 lỗi, Lệch nan trang trí 35 lỗi…Nguyên nhân của lỗi Bẩn trong hộp kính là do khâu vệ sinh kém, chỉ khi nào lỗi xuất hiện nhiều mới vệ sinh. Nguyên nhân của lỗi lệch kính là do thao tác của công nhân chưa chuẩn, cũng có 1 phần nguyên nhân do máy móc. + Tổ Cắt hàn: Tổ này mắc nhiều lỗi nhất với tỷ lệ lỗi chiếm 13,5% tổng số mẫu kiểm tra. Lỗi chính hay mắc phải của tổ này là Chưa sạch đường hàn với 213 lỗi chiếm 27,8%, Thiếu lỗ thoát nước với 73 lỗi chiếm 9,5%, Đố dương 63 lỗi, Chưa bắt vít thép gia cường 55 lỗi, Ngoài ra còn các lỗi khác mắc phải cũng khá nhiều như Nứt góc hàn 35 lỗi, Chưa khoan lỗ thoát nước 30 lỗi…Nguyên nhân chính các lỗi của công đoạn này là do thao tác của người công nhân chưa chuẩn, ý thức còn kém, không kiểm tra kỹ sản phẩm đầu ra. + Tổ Phụ kiện: Tổ này cũng mắc phải lỗi nhiều, 12,8% tổng số mẫu kiểm tra. Trong đó lỗi chính là Chưa sạch đường hàn 363 lỗi chiếm 16% tổng số lỗi. Thiếu vít lắp phụ kiện 289 lỗi chiếm 13% tổng số lỗi, Lắp lệch đố 155 lỗi chiếm 7%. Ngoài ra còn các lỗi khác như Thủng profile 117 lỗi, Thiếu phụ kiện kim khí 107 lỗi, Sai gioăng 99 lỗi…Nguyên nhân xảy ra lỗi chính là do công nhân mới trình độ tay nghề kém, ý thức trách nhiệm không cao, Tổ trường và nhân viên quản lý chất lượng chưa giám sát chặt trẽ và hướng dẫn công nhân khắc phục lỗi. +Tổ Hoàn thiện: Tỷ lệ lỗi của tổ này là 8,6% tổng số mẫu kiểm tra. Các lỗi chính hay mắc phải là Chưa sạch đường hàn 190 lỗi chiềm 12,5%, Hở nẹp 98 lỗi, Xước kính 79 lỗi, Thủng profile 71 lỗi, Xệ cánh 60 lỗi, Xước profile 56 lỗi…Nguyên nhân của các lỗi này là do ý thức của công nhân kém, trình độ tay nghề chưa cao, vệ sinh kém Tỷ lệ sản phẩm đạt sau kiểm tra lần 1 của năm 2006 trung bình là 91,4% trong khi mục tiêu đặt ra là 98%. Nguyên nhân của việc không đạt được mục tiêu là do đặt mục tiêu quá cao xo với năng lực của sản xuất, mặt khác nguồn nhân lực đặc biệt là công nhân có chất lượng chưa cao. Lỗi xử lý từ công đoạn trước chưa được xử lý triệt để nên vẫn còn đến công đoạn sau. 2.3.2. Chất lượng sản xuất năm 2007 Hình 3.4: Bảng tổng kết lỗi sản phẩm năm 2007. Mục tiêu 95% đạt chất lượng kiểm tra lần1 Tổ HK CH PK HT TB Số lượng kiểm tra 21930 14079 24037 27049 21774 Số lượng lỗi 1463 3649 4301 3024 3109 Đạt lần 1 93,30% 74,10% 82,10% 88,80% 85,70% Đánh giá NG NG NG NG NG Nguồn: Báo cáo tổng kết lỗi năm 2007 - Eurowindow Hình 3.5: Biến động của lỗi sản phẩm năm 2007 Nguồn: Báo cáo tổng kết lỗi năm 2007 - Eurowindow Qua báo cáo tổng kết lỗi năm 2007 ta có thể thấy tỷ lệ lỗi mắc phải khá cao mặc dù đã hạ mục tiêu xuồng nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu. Cụ thể: + Tổ Hộp kính: Đây là tổ có tỷ lệ lỗi mắc phải ít nhất trong 4 tổ. Tỷ lệ lỗi mắc phải là 6,7% tổng số mẫu kiểm tra (21930 mẫu). Trong đó lỗi mắc nhiều nhất là Bẩn trong hộp kính với 532 lỗi chiểm 36% tổng số lỗi, lỗi Lệch kính 191 lỗi chiếm 13%, Xước kính 79 lỗi. Ngoài ra còn các lỗi khác mắc phải là Tràn keo 39 lỗi, Chưa mài vát cạnh 25 lỗi, Vỡ kính 18 lỗi…Nguyên nhân của 3 lỗi mắc nhiều nhất chủ yếu là do ý thức của công nhân kém, vệ sinh kém, tay nghề chưa cao. Đối với lỗi Lệch kính còn một phần nguyên nhân do máy móc. + Tổ Cắt hàn: Tổ này mắc nhiều lỗi nhất trong 4 tổ. Số lỗi là 3649 tương đương 25,9% tổng số mẫu kiểm tra. Lỗi chính hay mắc phải là Chưa sạch đường hàn với 743 lỗi chiếm 20% tổng số lỗi, thứ 2 là lỗi Sứt xước profile 270 lỗi chiềm 7,4%, Không bắt vít gia cường 105 lỗi, Phay lệch đố 95 lỗi, Đố dương 89 lỗi, Hàn lệch 81 lỗi, Lệch đường hàn 79 lỗi….Nguyên nhân chính của các lỗi này là do ý thức của công nhân kém, tay nghề chưa cao. Ngoài ra lỗi Chưa sạch đường hàn và Phay lệch đố còn có một phần nguyên nhân là do máy móc thiết bị xuống cấp, hoạt động không ổn định. + Tổ Phụ kiện: Tỷ lệ lỗi của tổ này cũng khá cao, 17,9% tổng số mẫu kiểm tra tương đương 4301 lỗi.Lỗi hay mắc phải của tổ này là Thiều vít phụ kiện kim khí với 442 lỗi chiếm 10% tổng số lỗi, lỗi Thiếu chi tiết phụ 374 lỗi chiếm 8,7%, Lệch phụ kiện kim khí 287 lỗi, Lệch bản lề 198 lỗi, Lệch đố 196 lỗi, Đố hở 181 lỗi, Kênh bản lề 152 lỗi…Nguyên nhân chính của các lỗi này là do ý thức của công nhân kém, không kiểm tra kỹ sản phẩm đầu ra, trình độ tay nghề chưa cao. + Tổ Hoàn thiện: Số lỗi mắc phải của tổ này là 3024 lỗi tương đương 11,2% tổng số mẫu kiểm tra. Trong đó lỗi chính là Hụt nẹp 414 lỗi chiếm 13,7% tổng số lỗi, Vênh nẹp 164 lỗi chiếm 5,4%, Vỡ kính 160 lỗi, Nẹp dài 155 lỗi, Xước kính 152 lỗi, Côm gioăng 119 lỗi, Hụt gioăng 116 lỗi…Nguyên nhân của các lỗi này là do ký năng cắt nẹp của công nhân chưa tốt, đo đạc chưa chính xác, và máy móc xuống cấp. Ta có thể thấy năm 2007 đã hạ mục tiêu xo với năm 2006 là 3% nhưng vẫn không đạt được mục tiêu đặt ra là 95% sản phẩm đạt chất lượng lần 1. Nguyên nhân chủ yếu của việc không đạt mục tiêu là nguyên nhân quá lớn xo với năng lực thực tế. Năm 2007 tỷ lễ lỗi bình quân là 14,3% còn cao hơn cả năm 2006 (8,6%). Nguyên nhân là do máy móc xuống cấp, ý thức và trình độ tay nghề của công nhân vẫn chưa cao. 2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại nhà máy I của công ty cổ phần cửa sổ nhựa châu âu Hiện nay nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Hệ thống tài liệu của nhà máy để đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 9001 – 2000 gồm 22 tài liệu và vẫn đang được tiếp tục hoàn thành để đáp ứng tốt hơn cho công tác quản lý chất lượng và tuân thủ tốt hơn các yêu cầu cũng như nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. Hệ thống tài liệu là: 1. Sổ tay chất lượng. 2. Chính sách chất lượng. 3. Mục tiêu chất lượng. 4. Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng. 5. Quy định chức năng nhiệm vụ các đơn vị. 6. Quy trình kiểm soát tài liệu. 7. Quy trình kiểm soát hồ sơ. 8. Hướng dẫn quản lý công văn. 9. Qui trình xem xét của lãnh đạo. 10. Qui trình đánh giá chất lượng nội bộ. 11. Qui trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp. 12. Qui trình hành động khắc phục, phong ngừa. 13. Qui trình đào tạo. 14. Qui trình tuyển dụng. 15.Qui trình bán hàng. 16. Qui trình quản lý đại lý. 17. Qui trình mua hàng trong nước. 18. Qui trình mua hàng nước ngoài. 19. Qui trình công nghệ sản xuất. 20. Qui trình kiểm soát chất lượng công đoạn. 21. Qui trính lắp đặt và dịch vụ khách hàng. 22. Quy trình quản lý thiết bị. Chính sách chất lượng của công ty là: 1. Là nhà cung cấp các loại cửa cao cấp hàng đầu tại Việt Nam. 2. Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng bắng sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. 3. Con người là tài sản quan trọng nhất luôn được coi trọng, hợp tác, đoàn kết và cùng nhau phát triển. 4. Sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người. 5. Mọi cán bộ công nhân viên đều được đào tạo đảm bảo năng lực cần thiết để thực hiện công việc và cải tiến không ngừng. Công ty cam kết cung cấp đầy đủ những nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20343.doc
Tài liệu liên quan