MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 5
I. Các khái niệm có liên quan 5
1. Đô thị, khu đô thị mới. 5
2. Kết cấu hạ tầng đô thị 6
II. Nội dung và nguyên tắc quản lý kết cấu hạ tầng đô thị. 7
1. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng và quản lý đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị. 7
2. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị. 8
2.1. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị nói chung. 8
2.2. Nội dung quản lý cụ thể trên một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị. 10
3. Nguyên tắc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. 12
III. Thực trạng xây dựng và quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Trung Yên . 14
1. Tổng quan về khu đô thị mới Trung Yên. 14
1.1. Lịch sử hình thành dự án và quá trình xây dựng, hoàn thiện. 14
1.2. Vị trí địa lý khu ĐTM Trung Yên. 18
2. Hiện trạng xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên. 18
2.1. Hiện trạng kiến trúc, kỹ thuật trước khi lập dự án . 18
2.2. Hiện trạng xây dựng khu Đô thị mới Trung Yên. 23
PHẦN II: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CƠ SỎ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ MỚI TRUNG YÊN. 38
I. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên. 38
1. Cơ chế sử dụng đất của dự án. 38
2. Phương thức kinh doanh 39
3. Quản lý hành chính 41
4. Thực trạng quản lý các công trình. 41
5. Những khó khăn, hạn chế. 43
II. Xây dựng mô hình quản lý. 45
1. Xác định chủ thể quản lý : 45
1.1. Đối với các công trình nhà ở 45
1.2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật 46
1.3. Đối với các công trình dịch vụ xã hội. 48
2. Xác định nội dung quản lý 48
2.1. Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị - UDIC - Chủ đầu tư. 49
2.2. Công ty CP TM& DV chăm sóc nhà HOME CARE 49
2.3. Các cơ quan chuyên ngành của Thành phố. 50
3. Giải pháp thực hiện 51
3.1. Nguồn nhân lực 51
3.2. Nguồn tài chính 51
4. Hoàn thiện mô hình quản lý trong quá trình vận hành. 51
4.1. Giai đoạn 2008 – 2010 51
4.2. Giai đoạn sau 2010. 52
4.3. Giải pháp: 52
KẾT LUẬN 54
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3217 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Trung Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu cận đô thị đã được xác định là khu vực dân cư nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Khu đất này có vị trí cận đô thị và giao thông thuận tiện, rất thuận lợi để phát triển một khu Đô thị mới.
Khu đất có vị trí giới hạn như sau :
Phía Đông Bắc giáp sông Tô Lịch.
Phía Tây Nam giáp thôn Trung Kính hạ, xã Trung Hoà.
Phía Đông Nam giáp đường từ Trường Phụ nữ đi Mễ Trì.
Phía Tây Bắc giáp khu xây dựng tập trung Yên Hoà.
2. Hiện trạng xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
2.1. Hiện trạng kiến trúc, kỹ thuật trước khi lập dự án .
2.1.1.Hiện trạng sử dụng đất.
Khu phố mới Trung Yên có diện tích nghiên cứu là 37,05 ha, thuộc đại phận hai xã Yên Hoà và Trung Hoà, hiện trạng sử dụng đất khu vực được chia thành 2 vùng rõ rệt : Vùng 1 là khu vực phía Bắc và phía Đông dự án hiện do một số cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội và tập thể của các cơ quan, trường học đang quản lý sử dụng. Vùng 2 là khu phía Tây và Tây Nam dự án chủ yếu là ruộng canh tác, đất trống, ao mương, nghĩa địa, cụ thể như sau :
Đất nông nghiệp
Khu vực phía Tây và Tây Nam dự án chủ yếu là đất nông nghiệp bao gồm đất ruộng canh tác, ao, mương thuỷ lợi, nghĩa địa, có diện tích 27,58 ha chiếm 74,44% diện tích của toàn bộ dự án.
Đất đường giao thông
Đất đường giao thông khu vực chiếm 0,82 ha bằng 2,21% tổng diện tích đất của dự án.
Đất cơ quan, xí nghiệp
Phía Bắc và phía Đông khu vực giáp sông Tô Lịch và dọc đường từ cầu Trung Kính vào thôn Trung Kính hạ là là một số cơ quan xí nghiệp và đơn vị bộ đội chiếm diện tích 3,03 ha bằng 8,18% tổng diện tích đất của dự án. Đáng kể là khu vực do quân đội quản lý như Sư đoàn 361, Lữ đoàn thông tin 205 chiếm một diện tích đất lớn. Ngoài ra còn có Xí nghiệp xây lắp H35, Cục cảnh sát bảo vệ Trung đoàn 29 và một xưởng đúc tư nhân.
Hầu hết các công trình cơ quan nêu trên được xây dựng từ lâu, không theo quy hoạch và chắp vá. Mật độ xây dựng không đồng đều có cơ quan, mật độ xây dựng quá cao đến 70% nhưng cũng có cơ quan mật độ xây dựng thấp dưới 30%. Chiều cao trung bình 1,5 tầng.
Trong khu vực dự án có trường PTCS Trung Hoà chiếm diện tích 0,79 ha. Đây là cơ sở hạ tầng xã hội duy nhất trong phạm vi dự án. Trường có 28 lớp,các lớp học chủ yếu là nhà cấp IV dã xuống cấp.
Đất ở
Xen kẽ với các cơ quan là khu dân cư, chủ yếu là các khu tập thể của cán bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị bộ đội như khu tập thể Xí nghiệp xây lắp H35, tập thể Huyện uỷ Từ Liêm, tập thể Cục Tài chính, tập thể Cục Quân y, tập thể Xí nghiệp khảo sát đường sắt, tập thể giáo viên trường PTCS Trung Hoà, tập thể Lữ đoàn thông tin 205 và tập thể Sư đoàn 361. Tổng diện tích nhà ở hiện có trong phạm vi dứan khonảg 4,83 ha, chiếm 13,04% Tổng diện tích đất. Phần lớn nhà ở được xây dựng lộn xộn, tùy tiện không theo quy hoạch và chủ yếu là nhà cấp IV, duy chỉ có khu tập thể Sư đoàn 361 có một số nhà được xây dựng kiên cố, nhưng không theo quy hoạch nên chưa đạt được các yêu cầu của một khu Đô thị mới.
Mật độ xây dựng trong các khu tập thể từ 30% đến 90%, tầng cao trung bình khoảng 1,5 tầng.
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đai
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT
Chỉ tiêu
Diện tích
Tỷ lệ
1
Đất cơ quan, xí nghiệp
3.03 ha
8.18 %
2
Đất trường học
0.79 ha
2.13 %
3
Đất dân cư
4.83 ha
13.04 %
4
Đất hồ ao, kênh mương
4.79 ha
12.93 %
5
Đất nghĩa địa
0.74 ha
2.00 %
6
Đất đường giao thông
0.82 ha
2.21 %
7
Đất canh tác nông nghiệp
22.05 ha
59.51 %
Tổng diện tích dự án
37.05 ha
100 %
Nguồn: Phòng đầu tư - Tổng Công ty UDIC
2.1.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
Giao thông
Trên khu vực dự kiến quy hoạch xây dựng Khu phố mới Trung Yên chỉ mới có một đoạn đường được rải nhựa chưa có vỉa hè từ cầu Trung Kính vào làng Trung Kính, các đoạn đường còn lại như đoạn dọc song Tô Lịch, các đoạn đường vào các cơ quan, khu tập thể hiện có chỉ là các đường cấp phối và đường đất. Khu vực đất nông nghiệp hoàn toàn chưa có đường giao thông.
Cấp điện
Trong khu vực dự án mạng lưới cấp điện chắp vá, chằng chịt. Điện sinh hoạt cho dân cư được cấp chủ yếu từ trạm biến thế xã Trung Hoà 1 có công suất 320 KVA hạ thế, ngoài ra có các trạm biến thế phục vụ riêng cho từng cơ quan. Trong khu vực có 4 trạm biến thế với tổng công suất 930 KVA. Hệ thống chiếu sang công cộng hầu như chưa có.
Nguồn cấp điện chính cho khu vực này chủ yếu được cấp từ trạm trung gian 110/35/6 KV Thượng Đình có công suất 3x25MVA và từ trạm trung gian 110/10/6 KV Thành Công thông qua tuyến dây nổi AC-120mm2 chạy dọc từ đường Láng.
Cắt qua khu vực dự án là tuyến đường dây 6KV AC-70 mm2 cấp điện cho một số cơ quan và trường học ở phía Tây khu đất như khu xưởng sửa chữa và bãi đỗ xe của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, Trường Công nhân kỹ thuật xây dựng ..v..v..Phía Nam khu đất có tuyến đường dây 6KV, tiết diện dây AC 50 và AC-120mm2 từ đường Láng đến Trường Thương binh xã hội và Công ty xây dựng điện.
Cấp nước
Trong phạm vi dự án, khu vực các cơ quan và khu dân cư hiện có dọc sông Tô Lịch đã được cấp nước sạch qua tuyến đường ống D300 mm trên đường Láng bằng các tuyến ống D50 mm, D100 mm vượt qua sông Tô Lịch đưa vào khu vực dự án. Phía Đông Nam và phía Nam men theo đường giao thông từ cầu Trung Kính vào làng Trung Hoà có 1 đường ống cấp nước D100 mm chạy dọc con đường này.
Trong khu vực dự án còn có một tuyến ống truyền dẫn của Thành phố D600 mm từ Nhà máy nước Mai Dịch chạy qua mặt bằng dự án đi tới đường Láng.
Thoát nước
Trong khu vực dự án, hệ thống thoát nước hầu hết là hệ thống cống tự chảy, cống hở thoát ra sông Tô Lịch và mương thuỷ lợi phía Tây khu vực. Hệ thống thoát nước chưa có quy hoạch cụ thể và được xây dựng theo yêu cầu của từng cơ quan riêng lẻ.
2.2. Hiện trạng xây dựng khu Đô thị mới Trung Yên.
2.2.1.Quy hoạch tổng mặt bằng
Căn cứ quy hoạch chi tiết ( tỷ lệ 1/2000 ) khu phố mới Trung Yên do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và được UBND Thành phố Hà Nội duyệt tại quyết định số 1141/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 1994.
Căn cứ công văn số 1579?CV_UB ngày 10 tháng 7 năm 1996 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy mô điều chỉnh và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của quy hoạch chi tiết 1/1000 khu phô mới Trung Yên.
Khu phố mới Trung Yên với mục tiêu chính là xây dựng một khu Đô thị mới , vì vậy trong cơ cấu sử dụng đất, khu nhà ở chiếm tỷ lệ chính. Các công trình công cộng cũng sẽ là các công trình phục vụ khu đô thị như chợ, khu thương mại, trường học, nhà trẻ mẫu giáo, câu lạc bộ và khu thể thao, công viên. Ngoài ra, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của khu vực, một số vị trí hiện là các cơ quan sẽ chỉnh trang và tổ chức lại mặt bằng để tiếp tục sử dụng làm các cơ quan trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chung.
Các công trình xây dựng được bố trí như sau :
Dọc các trục giao thông chính của dự án là đường 30m và 22m bố trí các công trình nhà ở cao tầng ( 9 ÷ 15 tầng ) tạo vẻ đẹp cho toàn khu vực.
Những khu đất còn lại bố trí các công trình nhà ở thấp tầng (2÷4 tầng), nhà trẻ mẫu giáo, các công trình công cộng tiểu khu ( Trụ sở UBND phường, Công an phường, Câu lạc bộ phục vụ người già, trẻ em…) khu thể thao và bãi đỗ xe kết hợp với cây xanh tập trung tạo những lõng xanh cho toàn bộ khu vực dự án.
Tại vị trí trường PTCS Trung Hoà sẽ bố trí 02 trường ( một trường Tiểu học và một trường Trung học cơ sở ) với diện tích sử dụng đất lớn hơn trường cũ, đảm bảo chỗ học cho trẻ em trong độ tuổi đi học.
Tại các vị trí đầu mối giao thông có không gian thông thoáng bố trí các công trình khách sạn, trung tâm thương mại chiều cao từ 15 ÷ 22 tầng tạo điểm nhấn kiến trúc cho toàn khu vực.
Dọc bờ sông Tô Lịch và đường 50m, trên cơ sở hiện trạng sẽ bố trí hai khu đất cơ quan và các công trình nhà ở.
2.2.2.Giải pháp kiến trúc đô thị.
Khu phố mới Trung Yên được thiết kế theo mô hình khu Đô thị mới hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, các công trình được thiết kế đáp ứng yêu cầu kiến trúc và kỹ thuật, hài hoà với cảnh quan chung của toàn vùng , phản ánh được đầy đủ đặc điểm và bản chất văn hoá Việt Nam.
Để phù hợp với môi trường thiên nhiên của Đô thị, nguyên tắc thiết kế là tập trung chiều cao công trình dọc các trục đường chính có mặt cắt lớn (22 ÷ 30 m ) tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông công cộng. Xen kẽ giữa các công trình cao tầng được trồng cây xanh, tạo môi trường thiên nhiên hài hoà. Khu nhà ở thấp tầng được bố trí tại giải đất giữa tạo hành lang mở và những lõng xanh của khu vực.
Thiên nhiên và mối quan hệ gắn bó của nó với công trình xây dựng là ý tưởng chủ đạo trong tổ chức bố cục không gian kiến trúc cũng như kiến trúc riêng của từng lô nhà. Sự tác động qua lại trong mối quan hệ này không những mang lại hiệu quả về môi trường sống của khu phố mới mà còn tác động đến sự phát triển tương lai cảu toàn khu vực.
2.2.3.Quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất.
Nhà ở
47,13% diện tích đất khu vực được phân bổ sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, bao gồm 30,47% cho nhà ở cao tầng ( từ 5 tầng trở lên ) và 16,66% cho nhà ở thấp tầng ( thấp hơn 5 tầng ). Tổng diện tích sàn của toàn bộ phần nhà ở của dự án là 349.000 m2. Toàn bộ dự án cung cấp nơi ở cho khoảng 17.00 người. Chỉ tiêu diện tích sàn ở bình quân là 20m2/ người.
Công trình hạ tầng xã hội.
8,93% diện tích đất dùng để xây dựng công trình hạ tầng xã hội bao gồm trường học, nhà trẻ mẫu giáo, các cơ quan hành chính cấp phường, y tế, chợ, câu lạc bộ.
Công trình công cộng Thành phố, cơ quan.
Công trình công cộng thành phố chiếm 2,86% diện tích đất. Khu cơ quan được bố trí dọc theo sông Tô Lịch có diện tích 2,20 ha bằng 5,94% diện tích đất.
Giao thông
31,39% diện tích đất được sử dụng để xây dựng hệ thống đường thành phố, đường tiểu khu, bãi đỗ xe và xử lý kỹ thuật.
Khu vui chơi, công viên cây xanh
Nhu cầu vui chơi giải trí là một đòi hỏi cần thiết, nhất là trong thời đại công nghiệp. Để tái tạo sức lao động, con người sau giờ lao động cần có những khu vực nhiều cây xanh, môi trường trong lành để nghỉ ngơi. Do vậy bên cạnh việc dành đất để xây dựng các công trình nhà ở, cơ quan…1,39 ha chiếm 3,75% diện tích đất sẽ được dành cho mục đích xây dựng khu vui chơi, công viên cây xanh tập trung.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất của dự án
TT
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
Diện tích đất
( m2 )
Tỷ lệ
( % )
Tầng cao bình quân
(tầng)
Mật độ xây dựng
(%)
Hệ số sử dụng đất
I
Đất cơ cở hạ tầng kỹ thuật
116.300
31.39
1
Đất đường đơn vị ở
60.200
16.25
2
Đất đường thành phố
51.000
13.76
3
Bãi đỗ xe, xử lý kỹ thuật
5.100
1.38
II
Đất cơ sở hạ tầng xã hội
47.000
12.68
4
Đất trường phổ thông
14.900
4.02
3
20
0.6
5
Nhà trẻ mẫu giáo
13.700
3.70
2
25
0.5
6
Đất công cộng đơn vị ở
4.500
1.21
2.1
30
0.63
7
Đất cây xanh
13.900
3.75
III
Đất kinh doanh
207.200
55.93
8
Đất dịch vụ công cộng thành phố
10.600
2.86
11
30
3.3
9
Đất xây dựng nhà ở
5
40
2
- Nhà cao tầng ( 5 tầng trở lên )
112.880
30.47
- Nhà thấp tầng
61.720
16.66
10
Đất cơ quan
22.000
5.94
3
40
1.2
Cộng
370.500
100
Nguồn: Phòng đầu tư - Tổng Công ty UDIC
2.2.4. Hạ tầng kỹ thuật khu ĐTM Trung Yên
Đường giao thông.
Toàn bộ mạng lưới giao thông của dự án được tổ chức dựa trên trục đường Láng và các tuyến đường Thành phố xuất phát từ đường Láng tới Quốc lộ 32. Ranh giới phía Bắc của dự án là tuyến đường 30m ( trên tuyến đường này có cầu Yên Hòa ) nối đường Láng với đường 40m của Thành phố chạy song song vớ đường Láng tại phía Tây khu đất và nối với đường 32. Ranh giới phía Nam của dự án là tuyến đường 50m ( tuyến đường này nằm ngoài chỉ giới của dự án ) nối từ đường Láng với con đường 40m nói trên.
Hệ thống giao thông nội khu kể cả giao thông tĩnh được tổ chức dạng tuyến phố theo các trục Đông – Tây và Nam - Bắc gồm các đường có mặt cắt từ 13,5 m đến 26m ( kể cả vỉa hè ). Các nhóm ở được tổ chức đường có mặt cắt 10,5m ( kể cả vỉa hè ) tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhóm ở với khu vực và giữa khu vực với bên ngoài. Tỷ lệ đất cho giao thông chiếm 31,39% diện tích đất của toàn bộ dự án.
Đường Thành phố.
Đường 40m : Tuyến đường 40m nằm ở phía Tây khu đất có ½ mặt cắt đường nằm trong chỉ giới của dự án, được xây dựng theo tiêu chuẩn cấp đường Thành phố, mặt đường được rải bê tong nhựa. Tòan bộ chiều dài tuyến đường nằm trong khu vực dự án có chiều dài là 150,75 m.
Đường 30m : Là tuyến đường chạy dọc ranh giới phía Bắc của dự án nối đường Láng với đường 40m của Thành phố. Trên tuyến đường này có cầu Yên Hòa qua sông Tô Lịch. Tòan bộ chiều dài tuyến đường 30m nằm trong khu vực dự án là 870 m.
Đường 22m : Toàn bộ chiều dài tuyến đường nằm trong khu vực dự án là 591,61 m.
Đường khu vực.
Đường khu vực được thiết kế hai loại có chiều rộng 26 m ( lòng đường rộng 5,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 4m, giữa lòng đường có giải phân cách rộng 7m trồng cây xanh ) và 17m ( lòng đường rộng 7m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m ).
Hệ thống bãi đỗ phân tán được bố trí đặt tại các vị trí thuận tiện giao thông và gần các khu ở. Hệ thống các bãi đỗ xe được bố trí như sau :
Một bãi đỗ tập trung với diện tích 4204 m2.
Một gara 5 tầng trên diện tích đất 940 m2.
Đối với khu nhà biệt thự cao cấp, xe được đưa vào gara của từng nhà .
Đối với khu nhà ở cao tầng, điểm đỗ xe được bố trí ngay tại tầng trệt công trình hoặc kết hợp vơi vườn hoa, cây xanh ngay trong khu ở.
Đối với công trình công cộng, cơ quan có điểm đỗ xe phục vụ riêng cho từng công trình.
Cung cấp điện.
Yêu cầu công suất của toàn khu vực dự án là rất lớn trong khi các trạm trung gian 110KV hiện có quanh khu vực đã gần đầy tải, vì vậy nguồn cấp điện chính cho khu vực dự án là từ trạm trung gian 110/22KV Bắc Thanh Xuân.
Mạng lưới cao thế chính và nhánh được thiết kế là các tuyến cáp ngầm có tiết diện từ 120mm2 đến 300 mm2 đặt dưới hà của các tuyến đường quy hoạch và cách chỉ giới đường đỏ 0,6 m.
Các trạm hạ thế được bố trí gần trung tâm phụ tải trong các phần đất trống, cây xanh được điều chỉnh theo mặt bằng bố trí các công trình.
Tổng chiều dài tuyến cáp cao thế chính và các tuyến nhánh là 5000 m. Tổng số trạm biến thế của cá khu vực dự án là 15 trạm. tên và công suất của từng trạm được thể hiện tại bảng sau :
HỆ THỐNG TRẠM BIẾN THẾ ĐIỆN
TT
Tên trạm
Công suất tính toán
( KW )
Công suất thiết kế
( KVA )
1
N1
860
2 x 560
2
N2
625
2 x 400
3
N3
1035
2 x 630
4
N4
224
250
5
N5
936
2 x 560
6
N6
672
2 x 400
7
N7
365
560
8
N8
300
400
9
N9
366
560
10
N10
744
2 x 560
11
N11
903
2 x 560
12
N12
336
560
13
N13
444
560
14
N14
1085
3 x 400
15
N15
1575
3 x 630
Cộng
10472
13320
Nguồn: Phòng đầu tư - Tổng Công ty UDIC
Cấp - thoát nước và xử lý nước thải.
Cấp nước
Nguồn cấp nước cho dự án được lấy từ đường ống truyền dẫn D600mm của Thành phố từ Nhà máy nước Mai Dịch chạy qua khu vực dự án ( dọc theo đường 22m chạy giữa khu đất theo hường Tây Bắc – Đông Nam ).
Mạng lưới cấp nước chính cho khu vực dự án được thiết kế theo mạng vòng và được đấu nối với các tuyến truyền dẫn của thành phố đi theo tuyến đường quy hoạch bao quanh khu vực dự án.
Các tuyến cấp nước chính có kích thước từ D80mm ÷D160mm, với tổng chiều dài là 4280 m.
Tổng số trạm bơm, bể chứa để cấp nước cho khu vực dự án kết hợp với trạm phân phối chính là : 8 trạm bơm và bể chứa với các chỉ tiêu cụ thể tại bảng sau :
HỆ THỐNG TRẠM BƠM VÀ BỂ CHỨA
TT
Tên trạm
Công suất máy bơm
( m3/h )
Dung tích bể chứa
( m3 )
1
T1
20
100
2
T2
15
75
3
T3
30
150
4
T4
30
140
5
T5
10
40
6
T6
10
45
7
T7
20
90
8
T8
20
100
Nguồn: Phòng đầu tư - Tổng Công ty UDIC
Hệ thống cấp nước được thiết kế theo các nguyên tắc sau :
Đối với nhà ở thấp tầng ( dưới 5 tầng ) được cấp trực tiếp từ mạng phân phối chính.
Đối với nhà cao tầng ( từ 5 tầng trở lên ) được cấp theo mạng lưới trạm bơm bể chứa khu vực.
Đối với nhà cao tầng đặc biệt ( trên 15 tầng ) sử dụng trạm bơm bể chứa cục bộ.
Các họng nước cứu hỏa được đặt trên các trục ống truyền dẫn và ống phân phối lớn tại 4 điểm ngã tư đường phố, thuận tiện cho việc lấy nước khi xảy ra cháy, ngoài ra tại mỗi khối nhà hoặc các công trình lớn đều thiết kế hệ thống nước cứu hỏa riêng theo quy định của tiêu chuẩn Phòng chống cháy.
Thoát nước , vệ sinh môi trường
Hệ thống thoát nước mưa :
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế phương án cống riêng. Trong giai đoạn đầu, khi chưa có trạm xử lý nước thải của Thành phố, nước bẩn tạm thời được xả vào đường cống thoát nước mưa chính tại một số vị trí.
Các tuyến cống đặt dưới lòng đường quy hoạch của dự án. Nước mưa sau khi được thu vào hệ thống cống sẽ thoát ra sông Tô Lịch ở phía Đông bằng 3 tuyến chính và thoát tạm ra mương Trung Văn ở phía tây khu đất. Vị trí tuyến cống cách mép bó vỉa tối thiểu 2m.
Hệ thống cống thoát nước mưa được làm bằng bê tông cốt thép có đường kính từ 600 ÷ 1200 mm, tổng chiều dài 4756m.
Hệ thống thoát nước thải :
Khu phố mới Trung Yên là một khu Đô thị được thiết kế với yêu cầu về hạ tầng cao hơn so với các khu dân cư hiện có trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Để phù hợp với điều kiện thoát nước hiện nay và quy hoạch điều chỉnh về thoát nước thải thành phố, hệ thống thoát nước thải của khu vực dự án được thiết kế theo phương án cống riêng và chia làm 2 giai đoạn :
Giai đoạn đầu, khi chưa có trạm xử lý nước thải chung của Thành phố, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ qua các bể tự hoại được đưa ra hệ thống thoát nước bẩn riêng bố trí dọc tuyến đường quy hoạch thuộc phạm vi dự án và sau đó được đấu nối với hệ thống cống thoát nước mưa chính tại một số điểm để xả ra sông Tô Lịch.
Khi có trạm xử lý nước thải chung của Thành phố, nước thải sẽ được tách khỏi hệ thống thoát nước mưa và đấu nối vào hệ thống cống bao riêng đưa về trạm bơm khu vực để bơm về trạm xử lý nước thải chung của Thành phố.
Hệ thống thoát nước thải được thiết kế riêng đến từng ô đất xây dựng công trình. Thiết kế hệ thống thoát nước thải trong từng ô đất phụ thuộc vào mặt bằng bố trí công trình và tính chất xây dựng của từng ô đất.
Bể tự hoại tính 0,2m3/người. Đối với khu nhà ở cao tầng bể tự hoại được xây dựng bên ngoài nhà. Đối với khu nhà ở thấp tầng, bể tự hoại được xây dựng bên trong công trình.
Các cơ quan xây mới được thiết kế hệ thống thoát nước thải bên trong ô đất phù hợp với yêu cầu sử dụng và nối vào hệ thống cống thoát chung của khu vực.
Vệ sinh môi trường :
Trên mặt bằng dự án bố trí 8 điểm chứa rác, mỗi điểm chứa khoảng 5 – 6 m3 rác. Vào giờ quy định, công ty môi trường Đô thị cho xe chở rác đến gom tại các điểm gom rác và có them việc các hộ dân tự đem rác đổ vào xe của Công ty môi trường Đô thị.
Các cơ quan xí nghiệp trực tiếp hợp đồng với Công ty môi trường Đô thị của thành phố để thực hiện xử lý rác thải.
Thông tin .
Số máy điện thoại yêu cầu được tính theo chỉ tiêu 30 máy / 100 người và 50m2/1 máy cho khu công cộng. Dự kiến sẽ xây dựng một tổng đài điện thoại 500 số và một Bưu cục được bố trí tại nơi công cộng phục vụ cho dân cư và cơ quan của khu vực dự án.
Nguồn được lấy từ tuyến cáp quang hiện có trên đường Láng dẫn vào tổng đài của khu vực dự án. Cáp quang có chiều dài 1700m.
Mạng lưới cáp và tủ cáp được thiết kế đến từng ô đất xây dựng công trình.
Chủ đầu tư dự án ( Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ) sẽ phối hợp với cơ quan chuyên ngành trong việc thiết kế hệ thống thông tin phù hợp với thiết kế quy hoạch của toàn bộ dự án. Việc xây dựng, lắp đặt hệ thống thông tin do cơ quan chuyên ngành đầu tư trực tiếp theo quy hoạch được duyệt.
2.2.4.Hạ tầng xã hội khu ĐTM Trung Yên.
Các công trình nhà ở :
Tổng diện tích sàn nhà của dự án khu phố mới Trung Yên là 349.000 m2, trong đó có 240.770 m2 nhà cao tầng ( trên 5 tầng ) bằng 68,97% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án. 108.330 m2 nhà thấp tầng ( dưới 5 tầng ) bằng 31,03% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án. Nhà ở của dự án được thiết ké và xây dựng chủ yếu theo các dạng sau :
Nhà ở chung cư cao tầng :
Nhà ở chung cư cao tầng được xây dựng theo căn hộ hợp khối, kết cấu khung bê tông cốt thép, chèn tường gạch, móng cọc bê tông cốt thép. Các nhà ở cao 6 tầng trở lên được bố trí thang máy. Các căn hộ được bố trí độc lập khép kín với diện tích sử dụng trung bình từ 40m2 đên 80m2.
Mỗi khối nhà bố trí từ 3 – 4 đơn nguyên, một tầng của một đơn nguyên sẽ có từ 4 ÷ 8 căn hộ.
Loại căn hộ nhỏ có diện tích sử dụng khoảng 40 ÷ 60 m2 được bố trí 1 phòng khách, một phòng ngủ, 1 bếp + phòng ăn, 1 phòng vệ sinh và một ban công hoặc lôgia nhỏ.Loại căn hộ lớn có diện tích sử dụng khoảng 80 m2 được bố trí 1 phòng khách, 2 phòng ngủ, 1 bếp + phòng ăn, 1 phòng vệ sinh và 1 ban công hoặc lôgia.
Tất cả các căn hộ được bố trí có đủ ánh sáng và thông gió tự nhiên đảm môi trường sống một cách tốt nhất.
Tại những khối nhà cao tầng có vị trí thuận lợi, tầng 1 được dùng làm cửa hàng hoặc dịch vụ công cộng. Các khối nhà ở tuyến đường 22m sẽ sử dụng tầng 1 và 2 làm các siêu thị, cửa hang ăn uống, trạm bưu điện…
Theo xu hướng yêu cầu về chất lượng của công trình nhà ở ngày một cao, toàn bộ mặt ngoài của các công trình được hoàn thiện bằng các loại vật liệu có thể chống rêu mốc, có màu sắc hài hoà tôn được vẻ đẹp của công trình và toàn khu vực. Bên trong công trình được hoàn thiện với chất lượng cao hơn các công trình cùng cấp hiện nay. Vật liệu hoàn thiện là các vật liệu trong nước nhưng chất lượng đảm bảo yêu cầu sử dụng.
Nhà ở cao tầng kiểu dãy phố :
Dọc một số trục đường chính khu vực có vị trí thuận lợi xây dựng những nhà 5 tầng theo kiểu nhà mặt phố thường thấy ở các đường phố nội thành. Những nhà này được thiết kế theo từng nhà riêng biệt, kết cấu tường gạch chịu lực hoặc khung bê tông cốt thép chèn gạch, nền móng được xử lý phù hợp với cấu tạo địa chất và tải trọng công trình. Tầng 1 được thiết kế làm cửa hàng dịch vụ, các tầng trên được dùng làm nơi ở , sinh hoạt.
Nhà ở thấp tầng :
Tại một số khu vực không thuận tiện cho buôn bán, xây dựng những nhà ở thấp tầng theo kiểu từng hộ độc lập. Mỗi hộ 3 hoặc 4 tầng với diện tích đất mỗi hộ từ 50 ÷ 80 m2. Kiến trúc nhà ở kiểu này được xây dựng theo thiết kế mẫu, có thể bố trí nhiều loại mặt bằng tuỳ theo từng lô đất, đảm bảo mặt đứng các dãy phố đa dạng nhưng hài hoà với kiến trúc của toàn khu vực.
Các công trình xã hội, công trình công cộng :
Các trường mẫu giáo được xây dựng ở khu vực trung tâm trên 3 lô dất riêng biệt, tổng diện tích đất để xây dựng trường mẫu giáo là 13.700 m2. Theo Tiêu chuẩn TCVN 4449-87 , số bé ở độ tuổi đi học mẫu giáo khoảng 1.100 cháu / 17.000 dân. Trường mẫu giáo được xây dựng 2 tầng tường gạch chịu lực với tổng diện tích sàn là 8.000 m2. Trong khuôn viên trường có sân chơi và cây xanh đảm bảo môi trường sạch sẽ và vệ sinh cho các bé.
Trường học được xây dựng tại khu đất Trường PTCS Trung Hoà cũ và mở rộng diện tích đảm bảo xây dựng 01 trường Tiểu học và 01 Trường THCS. Dự kiến số học sinh trong độ tuổi đi học trong toàn khu là 1.600 – 1.700 học sinh. Khu trường được quy hoạch trên lô đất rộng 14.900 m2, trường được xây 2 – 4 tầng kết cấu tường gạch chịu lực hoặc khung bê tông cốt thép chèn gạch, móng bằng bê tông cốt thép. Diện tích sàn của 02 trường là 6.160 m2 , trong đó có diện tích phục vụ việc học bán trú của học sinh tiểu học và phục vụ giáo dục thể chất cho học sinh trung học.
Khu trung tâm thương mại dịch vụ và chợ được xây dựng trên khu đất phía Nam dự án, có diện tích 6.434m2. Chợ có kết cấu khung thép và bê tông cốt thép, mái vì kèo thép lợp tôn, cao 3 tầng.
Khu đất công cộng đơn vị ở nằm ở trung tâm dự án, giáp với khu cấy xanh, công viên có diện tích 2.748m2 được dung để xây dựng Trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, y tế và trụ sở Công an phường . Trên thực tế, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư bàn giao lại cho Thành phố và Thành phố đã giao lại cho các cơ quan khác là Cảnh sát môi trường và Quỹ bảo vệ môi trường. Các công trình này có chiều cao 3 tầng, kết cấu khung bê tông chịu lực, chèn gạch, móng bằng bê tông cốt thép. Diện tích sàn của các công trình công cộng đơn vị ở là 1.770m2.
Khu công cộng Thành phố gồm khách sạn, dịch vụ thương mại được bố trí ở phía Tây khu đất, giáp đường 40m và phía Nam khu đất giáp đường 50m, diện tích đất của 2 khu là 10.650 m2, chiều cao từ 15 ÷ 21 tầng tạo điểm nhấn kiến trúc cho toàn khu vực, diện tích sàn là 36.680 m2.
Khu công viên cây xanh được xây dựng với diện tích 13.850m2 với kiến trúc không gian mở, tạo sân chơi, nơi sinh hoạt thư giãn cho người dân, tạo không gian thoáng đãng và trong lành cho khu vực.
PHẦN II: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CƠ SỎ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ MỚI TRUNG YÊN.
I. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
1. Cơ chế sử dụng đất của dự án.
Quỹ đất của dự án sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng Đô thị được khai thác sử dụng như sau :
Đối với diện tích đất công cộng, đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đất cây xanh với tổng diện tích là 163.300 m2 được sử dụng như sau :
Phần đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, khi kết thúc dự án, chủ đầu tư dự án giao lại cho Nhà nước kèm theo cơ sở hạ tầng kỹ thuật không bồi hoàn để Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý chuyên ngành của Thành phố quản lý.
Phần đất xây dựng các công trình hạ tần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25656.doc