MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 2
I. Tổng quan về quản lý dự án 2
1. Dự án đầu tư. 2
2. Quản lý dự án đầu tư 3
2.1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý dự án. 3
2.2. Tác dụng của quản lý dự án. 6
2.3. Nội dung của quản lý dự án. 6
II. Các mô hình tổ chức dự án. 10
1. các mô hình tổ chức dự án. 10
1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. 11
1.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án. 11
1.3. Mô hình chìa khóa trao tay. 12
1.4. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng. 12
1.5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. 13
1.6. Tổ chức quản lý dự án theo ma trận. 14
2. Những căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án. 15
III. Giới thiệu về công ty cổ phần khoáng sản Hòa Phát. 16
1. Lịch sử ra đời và phát triển. 16
2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của công ty. 18
2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty 18
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các công ty con 19
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty 26
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỎ SẮT SÀNG THẦN 28
I. Tình hình kinh doanh và đầu tư của công ty Cổ Phần Khoáng sản Hòa Phát thời gian qua. 28
1. Dự án khai thác quặng sắt tại xã Khả Cửu- Thanh Sơn- Phú Thọ 28
2. Các dự án đang trong quá trình triển khai. 30
II. Giới thiệu về dự án đầu tư khai thác và chế biến mỏ sắt Sàng Thần- xã Minh Sơn- huyện Bắc Mê- tỉnh Hà Giang. 30
1. Nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. 30
1.1. Nhu cầu thị trường 30
1.2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm. 32
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư. 32
2.1- Sự cần thiết phải đầu tư 32
2.2. Các chính sách kinh tế xã hội liên quan tới sự phát triển ngành 33
2.3- Mục tiêu đầu tư của dự án 34
3. Hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng công trình, nhu cầu sử dụng đất. 35
3.1. Hình thức đầu tư và quản lý dự án 35
3.2. Địa điểm xây dựng dự án 38
3.3. Nhu cầu sử dụng đất 38
4. phân tích tài chính dự án 38
4.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án. 38
4.2. Nguồn vốn đầu tư 40
5. Hiệu quả kinh tế của dự án 42
5.1. Giá thành sản phẩm 42
5.2. Hiệu quả kinh tế 43
III. Thực trạng quản lý dự án tại dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ sắt Sàng Thần-Xã Minh Sơn- huyện Bắc Mê- tỉnh Hà Giang. 47
1. Mô hình tổ chức quản lý dự án. 47
2.Thực trạng quản lý dự án xây dựng công trình mỏ sắt Sàng Thần. 48
2.1. Tiến độ thực hiện các hạng mục của dự án 48
2.2. Thực trạng quản lý dự án Sàng Thần theo các lĩnh vực chủ yếu. 53
3. Một vài bất cập trong quá trình thực hiện dự án. 55
4. Nguyên nhân 56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÒA PHÁT. 57
I. Dự báo nhu cầu khoáng sản thời gian tới và định hướng của công ty. 57
1. Dự báo nhu cầu khoáng sản đến năm 2020. 57
2. Mục tiêu phát triển của công ty trong năm 2009-2010 58
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại công ty Cổ Phần Khoáng Sản Hòa Phát trong thời gian tới. 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1875 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý dự án tại công ty cổ phần Khoáng Sản Hòa Phát- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Phòng kinh doanh
a. Chức năng
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. - Khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng. - Quảng bá thương hiệu. - Phát triển thị trường. - Xây dựng chiến lược thúc đẩy doanh số.
b. Nhiệm vụ: Theo phân công của Ban lãnh đạo công ty, Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ chính như sau:
- Triển khai thu mua quặng sắt bao gồm:
+ Quặng sắt thô có từ và không có từ chủ yếu cho Nhà máy tuyển quặng tại Kinh Môn: 30.000 tấn/tháng. Ngoài ra kết hợp với các công ty con để mua quặng phục vụ cho hoạt động của các Nhà máy tuyển quặng tại địa phương.
+ Quặng cục M Tfe>62%: 9.000 tấn/tháng cho lò cao của Khu liên hợp gang thép
+ Tinh quặng sắt: 51.000 tấn/tháng cho lò cao của Khu Liên hợp.
- Thiết lập phương án và thực hiện việc vận chuyển sản phẩm tinh quặng sắt của các Nhà máy tuyển quặng địa phương về Kinh Môn.
- Tìm kiếm thông tin, kết hợp các phòng ban, bộ phận liên quan thực hiện thủ tục về tìm kiếm thăm dò, xin mỏ.
- Kiểm tra hàng hóa tồn kho, hàng quá hạn, hàng có chất lượng kém để xuất trả.
- Lên đơn đặt hàng.
- Liên hệ với nhà cung cấp để đặt hàng.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
2.2.4. Phòng kế toán
a. Chức năng
Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc (BTGĐ) về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu.
- Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý chất lượng, Hệ thống Quản lý môi trường và Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội.
b.Nhiệm vụ
- Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình SXKD. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. - Theo dõi, tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước, hướng dẫn của TCT quy định cho các doanh nghiệp. - Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ và chế độ phân phối lợi nhuận của nhà nước. - Đề xuất với Giám đốc công ty Quy chế tính lương, thưởng, trợ cấp ... của CBCNV. Theo dõi, tính lương và thanh toán lương cho CBCNV theo quy chế hiện hành của Công ty đã được phê duyệt. - Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lập kế hoạch SXKD của công ty. - Các nhiệm bất thường khác do Ban giám đốc giao.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho BTGĐ Công ty.
2.2.5. Phòng kỹ thuật công nghệ
- Quản lý kỹ thuật thi công, chất lượng các công trình xây lắp, quản lý kỹ thuật, chất lượng các sản phẩm công nghiệp, quản lý kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn lao động.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân; Là đầu mối thực hiện các đề tài, nghiên cứu khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật; Theo dõi, tổng hợp và phổ biến các sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng các loại sản phẩm do Công ty sản xuất.
- Nghiên cứu các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường, xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
- Là đầu mối thực hiện các yêu cầu thí nghiệm về vật liệu và các sản phẩm. Soạn thảo hồ sơ hợp chuẩn và thực hiện công bố các tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm do Công ty sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm Công nghiệp do Công ty sản xuất. Tổng hợp và ký biên bản nghiệm thu và hồ sơ hoàn công công trình.
- Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ mới liên quan đến các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty và các sản phẩm mới để trình Tổng Giám đốc Công ty quyết định đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện quy chế hoạt động của phòng Kinh tế kỹ thuật Công ty Xây dựng Bưu điện cũ về những nội dung liên quan đế công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, an toàn lao động... cho đến khi Công ty ban hành quy chế mới.
2.2.6. Phòng địa chất khoáng sản
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch quản lý khai thác tài nguyên nước dưới đất và sử dụng phát triển tài nguyên nước ở địa phương.
- Hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục và thẩm định hồ sơ việc cấp phát và thu hồi giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
- Theo dõi quản lý kiểm tra các tác hại khác do nước gây ra và có kế hoạch phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương.
- Thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài nguyên nước tại địa phương thuộc thẩm quyền.
- Giám sát việc chấp hành Luật khoáng sản, các qui định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản.
- Hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục đăng ký các khu vực thăm dò, khai thác mỏ khoáng sản theo đúng qui định.
- Thẩm định hồ sơ cho phép khai thác mỏ thuộc thẩm quyền trình UBND tỉnh phê duyệt và tổng hợp báo cáo định kỳ theo qui định.
- Tham gia với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng và xét duyệt các qui định, kế hoạch, đề án khai thác mỏ và kế hoạch nghiên cứu địa chất, tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản của địa phương.
- Kiểm tra giấy phép hành nghề, giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản, công trình khai thác nước khoáng, nước uống thiên nhiên việc tuân thủ các qui định trong giấy phép của các tổ chức và cá nhân có hoạt động khoáng sản.
- Thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Thành viên Hội đồng đánh giá kết quả chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực điều tra địa chất, khai thác mỏ, chế biến khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản của địa phương.
- Phối hợp với các ngành văn hóa thông tin, an ninh quốc phòng trong tỉnh để xác định các khu vực cấm hoạt động hoặc tạm cấm hoạt động khoáng sản cho phù hợp với qui hoạch tổng thể của tỉnh và các ngành.
2.2.7. Phòng dự án
a. Chức năng
- Tham mưu với giám đốc công ty về kế hoạch SXKD và các chiến lược phát triển công ty.
- Theo dõi và báo cáo BGĐ về tình hình thực hiện kế hoạch SXKD hàng kỳ.
- Nghiên cứu, cập nhật các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho các lĩnh vực SXKD của công ty.
- Tìm kiếm, tiếp thị và đấu thầu các dự án.
- Theo dõi và báo cáo Giám đốc công ty tình hình thực hiện các dự án. Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức, biện pháp thực hiện các dự án.
- Tham mưu với Giám đốc công ty trong công tác đầu tư chiều sâu phục vụ SXKD.
b.Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch SXKD, báo cáo kế hoạch SXKD hàng kỳ.
- Theo dõi và báo cáo BGĐ về tình hình thực hiện kế hoạch SXKD hàng kỳ.
- Tham mưu với Giám đốc công ty các biện pháp thực hiện kế hoạch SXKD và các biện pháp để tăng trưởng.
- Cập nhật, nghiên cứu, lưu giữ, phổ biến, hướng dẫn thực hiện cho các bộ phận liên quan (các ĐXD, Xưởng, các công trình trực thuộc...) và báo cáo BGĐ công ty về các quy định của Pháp luật (các văn bản pháp quy, quy phạm, Tiêu chuẩn, hướng dẫn, thông tư...) liên quan đến các hoạt động SXKD của công ty.
- Cập nhật, nghiên cứu, đề xuất với BGĐ các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật thuộc các lĩnh vực SXKD của công ty nhằm cải tiến công nghệ, kỹ thuật nâng cao hiệu quả trong SXKD.
- Tiến hành nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và đấu thầu các dự án.
- Lập báo cáo đầu tư thiết bị chiều sâu.
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ, chất lượng, ATLĐ các dự án. Cùng các phòng ban, bộ phận khác kết hợp và hướng dẫn các ĐXD lập biện pháp, tiến độ thực hiện dự án, công tác nghiệm thu, hoàn công, thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình.
- Lập báo cáo định kỳ (hàng tuần, hàng tháng, quý, năm...) tình hình thực hiện các dự án.
- Các nhiệm bất thường khác do Ban giám đốc giao.
2.2.8. Các công ty con và công ty liên kết
Nhiệm vụ chính của các công ty con và công ty liên kết là tìm kiếm thăm dò xin giấy phép khai thác mỏ, xây dựng và vận hành nhà máy chế biến quặng tại địa phương, tạo nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng và ổn định cho Khu Liên hợp.
Triển khai kế hoạch tạo nguồn, công ty đã thành lập nhiều công ty con và công ty liên kết nhằm tìm kiếm thăm dò xin giấy phép khai thác mỏ, xây dựng và vận hành nhà máy chế biến quặng tại địa phương, tạo nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng và ổn định cho Khu Liên hợp.
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Các lĩnh vực hoạt động của công ty được liệt kê trong bảng sau
TT
Tên ngành
Mã số
1
Khai thác và thu gom than non
0502
2
Khai thác quặng sắt
0710
3
Khai thác quặng boxit
0722
4
Khai thác quặng kim loại quý hiếm
0730
5
Khai thác đá
0810
6
Khai thác cát, sỏi
0810
7
Khai thác đất sét
0810
8
Khai thác và thu gom than bùm
0892
9
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ quặng
0990
10
Sản xuất than cốc
1910
11
Sản xuất vôi
2394
12
Sản xuất thạch cao
2394
13
Sản xuất sắt, thép, gang
2410
14
Sản xuấtkim loại màu và kim loại quý
2420
15
Đúc sắt thép
2431
16
Đúc kim loại màu
2432
17
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
4662
18
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
4933
19
Vận tải hàng hóa ven biển
5012
20
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
5022
21
Kho bãi và lưu giũ hàng hóa
5210
22
Bốc xếp hàng hóa đường bộ
5224
23
Bốc xếp hàng hóa cảng biển
5224
24
Bốc xếp hàng hóa cảng sông
5224
25
Khảo sát, tư vấn, thăm dò khoáng sản
74
26
Khảo sát, tư vấn và thiết kế mỏ
74
27
Hoạt động hỗ trợ kinh doanh
82
28
Hoạt động dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật
71
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỎ SẮT SÀNG THẦN
Tình hình kinh doanh và đầu tư của công ty Cổ Phần Khoáng sản Hòa Phát thời gian qua.
Từ khi thành lập đến nay, công ty Cổ Phần Khoáng Sản Hòa Phát thực hiện chức năng kinh doanh chính là mua bán và khai thác quặng sắt. Cho đến thời điểm này, công ty đã thu mua và chuyển về kho Kinh Môn được gần 500.000 tấn quặng tinh. Đồng thời công ty cũng đã mua được rất nhiều mỏ sắt để tự mình tiến hành khai thác và tinh chế. Có thể kể đến ở đây là các mỏ Sàng Thần, Tùng Bá- Hà Giang; mỏ Tắc Ái- Lào Cai, các mỏ sắt ở Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Bình…
Phần lớn trong số các mỏ đã mua đều đang trong giai đoạn xây dựng. Chỉ có duy nhất mỏ Khả Cửu- Phú Thọ là đã hoàn thành việc xây dựng và đang tiến hành khai thác, tinh chế để chuyển về Kinh Môn.
1. Dự án khai thác quặng sắt tại xã Khả Cửu- Thanh Sơn- Phú Thọ
Công ty cổ phần Hòa Phú là công ty con của công ty cổ phần khoáng sản Hòa Phát. Công ty kinh doanh, khai thác khoáng sản quặng sắt với vốn pháp định là 40.000.000.000 VNĐ ( Bốn mươi tỷ đồng) và vốn doanh nghiệp là 120.000.000.000 VNĐ ( Một trăm hai mươi tỷ đồng). Công ty đã xây dựng nhà máy chế biến quặng sắt. với mục tiêu đầu tư mới 100 % bằng công nghệ hiện đại, đồng bộ các thiết bị và công nghệ từ nước có nền công nghiệp sản xuất luyện thép phát triển trên thế giới. Dự án dự định đạt công suất 600.000 tấn/năm, sản xuất quặng sắt từ độ hạt mịn 1-30 mm hàm lượng sắt 55-59%, quặng sau tuyển đạt hàm lượng > 62% Fe. Dự án nhà máy này dự định hoạt động 50 năm và được khởi công tháng 1 năm 2008 đến tháng 7 năm 2008.
Vào ngày 13 tháng 1 năm 2009, nhà máy đã tiến hành chạy thử với sự giám sát của các chuyên gia từ Trung Quốc,cùng tổng giám đốc, giám đốc và các bộ phận liên quan. Trong quá trình chạy thử, chưa đạt tiêu chuẩn 100%,do có một số vấn đề như : khi máy nghiền bi đập thì các bu lông ốc vít tuy đã vặn chặt nhưng do sức đập nặng nên cần phải thêm thời gian vặn lại đến lúc các bu lông chặt ; máng dẫn nước vào máy tuyển từ cấp 1 đặt hơi lệch, nên nước từ máy phân cấp ruột xoắn chạy qua máng không đều. Tuy nhiên đó chỉ là những lỗi nhỏ, không xuất hiện việc gián đoạn công nghệ, các máy móc thiết bị đạt yêu cầu, và đã cho ra 1 lượng tinh quặng nhất định. Sau khi đưa về phòng KCS, kiểm tra cho thấy tinh quặng đạt yêu cầu và thành phần Fe chiếm khoảng 65%
Một số chỉ tiêu hiệu quả của Dự án:
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu : 10 năm.
Tỷ suất thu hồi nội tại IRR : 21,5%
Hiện giá thu nhập NPV (với r=12%/năm)
sau 10 năm : 34.485.000.000 VNĐ
Tỷ số lợi ích chi phí (BCR) : 0,1
Nộp Ngân sách nhà nước :46.000.000.000 VNĐ
Cho đến nay, Nhà máy Khả Cửu là nhà máy duy nhất của công ty đã đi vào hoạt động. Trong quá trình hoạt động bộc lộ những sai sót cần được chú ý khắc phục trong các dự án sau:
a. Việc lựa chọn vị trí lắp đặt nhà máy Khả Cửu không thực sự khoa học và bao gồm những nhược điểm cơ bản sau:
Việc thi công bãi chứa quặng thô ( quặng nguyên khai) tốn kém, khó mở rộng mặt bằng bãi chứa, bãi chứa quặng nằm ở cao độ cos 140 vì vậy đường vận chuyển quặng thô từ mỏ về bãi gặp khó khăn, xe phải lên dốc khi có tải nặng.
Hệ thống đảm bảo nước sản xuất có đường dẫn dài, lắp đặt nhiều trạm bơm tăng áp và trung chuyển vừa tốn kém đầu tư ban đầu, năng lượng tiêu hao trong sản xuất và bố trí lao động đảm bảo hoạt động.
Quy hoạch tổng thể và kết nối giữa các khâu tản mạn, không lợi dụng được các điều kiện tự nhiên.
b. Tổ chức thi công xây dựng nhà máy.
- Cán bộ chỉ huy – cán bộ kỹ thuật thực hiện thi công chưa thực sự có năng lực.
- Phương pháp triển khai thi công thiếu khoa học- gây lãng phí các vật tư nguyên liệu và thời gian.
- Chất lượng nguyên vật liệu ( xi măng- đá ) không tốt- kế hoạch sử dụng và bảo quản tập kết không phù hợp.
- Việc nghiên cứu đường dẫn liệu- cấp nước các dây chuyền sản xuất không phù hợp với đường dẫn dài, lãng phí vật tư và đầu nối khó.
- Phương pháp sử dụng vật tư- thiết bị- tài sản trong quá trình thi công chưa khoa học, công tác thu hồi phế liệu và các dụng cụ sử dụng tiếp sau cũng không tiết kiệm.
c. Về chất lượng công trình và máy móc thiết bị
- Một số chi tiết- một số bộ phận chế tạo kém chất lượng như: hộp số, bánh răng, bảng điện, động cơ, bơm nước…
- Công tác kiểm tra, gia công cơ khí trước khi lắp đặt không được thực hiện nghiêm túc.
- Hệ thống cầu thang, lan can, sàn thao tác còn thiết kế thiếu khoa học không thuân lợi cho vận hành sau này.
2. Các dự án đang trong quá trình triển khai.
Sau nhà máy Khả Cửu, Công ty Khoáng sản Hòa Phát đang tiếp tục triển khai xây dựng các nhà máy tuyển quặng với quy mô lớn hơn ở Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang…Với những kinh nghiệm rút ra từ dự án Khả Cửu, chắc chắn công tác quản lý dự án ở các dự án đang triển khai sẽ hoàn thiện hơn.
II. Giới thiệu về dự án đầu tư khai thác và chế biến mỏ sắt Sàng Thần- xã Minh Sơn- huyện Bắc Mê- tỉnh Hà Giang.
1. Nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.1. Nhu cầu thị trường
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước điều đó đòi hỏi mọi ngành nghề phát triển toàn diện, tương xứng. Ngành cơ khí chế tạo là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân cũng đang được chú trọng hiện đại hoá, công nghiệp hoá, góp phần phát triển kinh tế Nước nhà. Vì thế, nguyên liệu cho ngành cơ khí chế tạo là gang đúc ngày càng lớn. Hiện tại, nhu cầu về gang đúc trên thị trường nội địa về Gang ngày càng tăng. Một số nước xung quanh như Lào, Campuchia, Thái Lan không có lò cao nhưng nhu cầu gang đúc của họ hàng năm cũng khá lớn trên 10 vạn tấn/năm. Trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, lượng Gang đúc cần cho các ngành cơ khí chế tạo không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước nói trên đều tăng mạnh. Dự báo tới năm 2010 Việt Nam sẽ tăng lên khá lớn, để thoả mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, ngành luyện Gang không những tăng năng suất của nhà máy hiện tại mà còn phải mở rộng sản xuất, tăng cường phát triển các liên doanh với các nhà máy luyện gang địa phương.
Với chủ trương phát triển nhanh công nghiệp gang thép và cơ khí trong những năm sắp tới. Hiện nay nhiều mỏ sắt và khu liên hợp sản xuất gang Thép của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty đã ra đời và đang đi vào khai thác, chế biến như: Mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh); mỏ sắt Nà Lũng, Nà Rụa (Cao Bằng); mỏ sắt Tiến Bộ (Thái Nguyên); mỏ sắt Quý Xa (Lào Cai); mỏ sắt Thanh Kỳ, Thanh Tân (Thanh Hoá), mỏ sắt Làng Mỵ (Yên Bái) đã và đang đi vào hoạt động khai thác v.v...Bên cạnh các mỏ khai thác quặng sắt, hiện nay cũng đã xây dựng các khu liên hợp gang thép như: Nhà máy luyện gang thép công suất 2,0 triệu tấn/năm (Vũng áng-Hà Tĩnh), khu liên hợp Gang Thép Cao Bằng công suất 220.000 tấn gang/năm, khu luyện gang ở huyện Như Thanh (Thanh Hóa) v.v...
Được sự đồng ý của các Bộ, Ban ngành ở Trung ương và UBND tỉnh Hà Giang, hiện nay Công ty Cổ phần Khoáng Sản Hòa Phát đã lập kế hoạch và đang triển khai xây dựng Nhà máy luyện gang trong khu vực mỏ sắt Sàng Thần và Tùng Bá. Với mục tiêu của Công ty là đầu tư khai thác chế biến sâu quặng sắt, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng, tạo nguồn thu cho Ngân sách của tỉnh Hà Giang cũng như thu hút nguồn lao động của địa phương.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu quặng sắt cho Nhà máy luyện gang của Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông, yêu cầu cần thiết là phải đầu tư khai thác nguồn tài nguyên sẵn có trên địa bàn tỉnh, trong đó có mỏ sắt Sàng Thần thuộc huyện Bắc Mê. Trong đó giai đoạn đầu mỏ sẽ cung cấp được 500.000 tấn quặng tinh/năm.
Mặt khác nhu cầu tiêu thụ sản phẩm quặng sắt của thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc cũng rất lớn. Hiện nay, sản phẩm quặng sắt của các mỏ trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai v.v... phần lớn đều xuất khẩu sang thị trường nước bạn.
1.2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm.
a. Nhu cầu tiêu thụ hàng năm của Nhà máy luyện thép do Công ty Cổ phần Khoáng Sản Hòa Phát xây dựng tại tỉnh Hà Giang khoảng 700.000 tấn tinh quặng/năm.
b. Ngoài ra, hiện nay và những năm tới nhu cầu tiêu thụ quặng sắt của các Nhà máy luyện Gang thép trên địa bàn các tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Công ty Gang thép Thái Nguyên v.v.... mỗi năm tới hàng triệu tấn quặng tinh.
Với chất lượng quặng sắt của mỏ Sàng Thần khi đầu tư dây chuyền sản xuất chế biến sẽ cho ra sản phẩm có hàm lượng sắt Fe >60%, kích thước sản phẩm đáp ứng tốt cho nhu cầu của Nhà máy luyện gang thép cũng như thị trường xuất khẩu.
- Hiện nay trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, giá bán quặng sắt sau chế biến của một số mỏ có chất lượng tương tự như mỏ Sàng Thần từ 940.000 – 970.000 đồng/tấn.
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.
2.1- Sự cần thiết phải đầu tư
Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành nước Công nghiệp phát triển. Vì vậy mà hiện nay cũng như những năm tới nhu cầu Thép cho các ngành kinh tế quốc dân như: Xây dựng, Giao thông, Thuỷ lợi, Điện, Xi măng, Khoáng sản v.v... là rất lớn. Hiện nay và vài năm tới nước ta vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu phôi thép và thép từ nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu về thép cho nền kinh tế quốc dân, hiện nay nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty đã có chủ trương đầu tư xây dựng mới cũng như cải tạo nâng công suất các mỏ quặng sắt. Đi đôi với khai thác công nghệ chế biến quặng sắt cũng đang được các cấp các ngành quan tâm thích đáng. Vì vậy, nhiều Nhà máy luyện thép cũng được đầu tư xây dựng trong đó có Khu liên hợp luyện Thép Hà Giang.
Theo chủ trương của tỉnh Hà Giang sẽ cấp giấy phép cho Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông đầu tư xây dựng Nhà máy luyện gang thép công suất 700.000 tấn/năm. Nguồn nguyên liệu chính trong khu vực Hà Giang để cung cấp cho Nhà máy là mỏ sắt Sàng Thần, mỏ sắt Tùng Bá và một vài mỏ khác.
2.1.1. Hiện trạng khai thác của mỏ
Hiện nay trong khu vực mỏ quặng sắt Sàng Thần địa hình còn nguyên thuỷ, chưa bị đào phá bởi các công trình khai thác.
Địa hình khu mỏ có dạng đồi núi thuận lợi cho quá trình thoát nước mỏ.
2.1.2. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng khu mỏ
Khu mỏ đã có hệ thống đường giao thông cách khu mỏ 5km, trong khu mỏ có các hệ thống đường mòn. Tuy nhiên, khi đi vào sản xuất quy mô lớn cần đầu tư cải tạo tuyến đường dẫn vào khai trường.
Hệ thống điện, thông tin liên lạc trong khu vực cần được đầu tư xây dựng khi mỏ đi vào hoạt động.
2.1.3. Chất lượng quặng của mỏ
Quặng sắt mỏ Sàng Thần gồm các khoáng vật quặng là magnetit, hematit, pyrit, pyrotin, calcopyrit, gơtit, mactit, melnhecovit, malachit trong đú khoáng vật quặng chủ yếu là magnetit.
2.2. Các chính sách kinh tế xã hội liên quan tới sự phát triển ngành
Hà Giang là một tỉnh miền núi, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhìn chung công nghiệp gần như chưa phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh đã phát triển khá mạnh mẽ. Một trong những nguồn lực thúc đẩy kinh tế Hà Giang phát triển là cơ sở nguyên liệu khai thác và chế biến khoáng sản. Với một tỉnh khá đa dạng về khoáng sản, nổi bật là: Sắt, thiếc, chì, kẽm, vàng v.v...Trong đó nguồn quặng sắt có một số mỏ có trữ lượng quy mô trung bình bình và nhiều mỏ có quy mô nhỏ, điểm mỏ khá tập trung, hàm lượng quặng đảm bảo yêu cầu đúc gang với nhiều loại chất lượng, rất thuận lợi cho công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy luyện gang lò cao trên địa bàn tỉnh đó cũng là một nhiệm vụ trong quy hoạch phát triển Công nghiệp của tỉnh đã đề ra.
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, yêu cầu phải phát triển cơ sở hạ tầng: Các công trình giao thông, đô thị. Các công trình xây dựng công, nông nghiệp. ở mỗi công trình đó, vai trò của sắt thép hết sức quan trọng. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường, chủ trương khuyến khích phát triển Ngành công nghiệp sắt thép của Đảng và Nhà nước là đúng đắn, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương và đóng góp một phần vào ngân sách cho tỉnh và Nhà nước. Với chiến lược phát triển đa ngành của tỉnh Hà Giang, trong đó công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: sắt, chì, kẽm, vàng v.v...là một trong những ngành được chú trọng hàng đầu.
2.3- Mục tiêu đầu tư của dự án
Mục tiêu đầu tư khai thác lộ thiên mỏ sắt Sàng Thần đạt công suất 740.648 tấn quặng nguyên khai/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu quặng cho Nhà máy luyện gang thép và nhu cầu tiêu thụ của các hộ khác trên địa bàn tỉnh.
Dự án đánh giá khả năng khai thác mỏ Sàng Thần tối đa bằng công nghệ lộ thiên, cải tạo các thông số kỹ thuật của mỏ, lựa chọn công nghệ thiết bị khai thác hợp lý nhằm đạt công suất mỏ 740.648 tấn quặng nguyên khai/năm, tương ứng 500.000 tấn quặng tinh/năm.
Xác định tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế khi khai thác mỏ Sàng Thần.
Định hướng cho Công ty Cổ phần Khoáng Sản Hòa Phát có chiến lược đầu tư khai thác hợp lý mỏ sắt Sàng Thần.
3. Hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng công trình, nhu cầu sử dụng đất.
3.1. Hình thức đầu tư và quản lý dự án
3.1.1. Hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư mới đồng bộ thiết bị, công nghệ và xây lắp các hạng mục công trình phục vụ cho khai thác, sàng tuyển, vận tải đổ thải, đời sống văn hoá xã hội của cán bộ công nhân mỏ.
Nguồn vốn đầu tư gồm:
- Vốn vay trung hạn của các Ngân hàng thương mại.
3.1.2. Hình thức quản lý Dự án
Dự án đầu tư nâng công suất khai thác lộ thiên mỏ sắt Sàng Thần đạt công suất 740.648 Tấn quặng nguyên khai/năm, do Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông- công ty con của công ty Cổ Phần Khoáng Sản Hòa Phát- làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
3.1.3. Phương thức thực hiện Dự án
Theo luật đấu thầu số: 61/2005/QH11 được Quốc Hội ban hành trong kỳ họp Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10 đến ngày 29/11/2005). Quy định các gói thầu dưới 500 triệu đồng thì nhà thầu được phép chỉ định thầu, nếu trên 500 triệu đồng cần phải tiến hành đấu thầu.
3.1.4. Tiến độ thực hiện Dự án
Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ sắt Sàng Thần đạt công suất 740.648 Tấn/năm là rất cần thiết và cấp bách. Hiện nay và những năm tới nhu cầu của thị trường về nguyên liệu quặng sắt là rất lớn, đặc biệt khi Khu liên hợp luyện Nhà máy gang thép được xây dựng và đi vào hoạt động. Vì vậy khi mỏ Sàng Thần được đầu tư nâng công suất sẽ góp phần cung cấp ổn định nguồn nguyên liệu cho Nhà máy, tăng hiệu quả kinh tế cho Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của khu vực. Do đó để đáp ứng các yêu cầu trên dự án cần được đầu tư thực hiện sớm.
Tiến độ thực hiện dự án như sau:
- Thời gian lập dự án: Quý 4/2008.
- Thời gian gian thẩm định, xét duyệt dự án: tháng 1/2009
- Thiết kế bản vẽ thi công: tháng 2¸4/2009
- Thời gian duyệt Thiết kế bản vẽ thi công: tháng 5/2009.
- Mua sắm thiết bị: tháng 1¸6/2009
- Thi công xây dựng các hạng mục công trình: tháng 3¸6/2009.
- Lắp đặt chạy thử các thiết bị không tải: tháng 6¸8/2009.
- Căn chỉnh thiết bị: tháng 6¸8/2009.
- Hiệu chỉnh đồng bộ thiết bị: tháng 9/2009.
- Giải phóng mặt bằng: tháng 3¸6/2009.
- Bóc đất xây dựng cơ bản từ tháng 3¸12/2009.
Lịch biểu thực hiện dự án xem bảng 3.1.
Bảng 3: Tiến độ thi công
TT
Nội dung thực hiện
Thời gian thực hiện
Quý 4/2008
Tháng 1/09
Tháng 2/09
Th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21749.doc