Chuyên đề Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến súc sản Nghệ An

MỤC LỤC

 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3

1.1. Khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 3

1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 3

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. 5

1.1.3.1. Khối lượng và doanh mục sản phẩm. 5

1.1.3.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 5

1.1.3.3. Chi phí tiêu thụ sản phẩm 5

1.1.3.4. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 6

1.1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 6

1.1.3.6. Khách hàng tiêu thụ chủ yếu 6

1.2. Nội dung quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm 6

1.2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường. 6

1.2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 8

1.2.3. Xây dựng các kênh phân phối 8

1.2.4. Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng 11

1.2.5. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 13

1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp 13

1.3.1.1. Các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước. 13

1.3.1.2. Môi trường công nghệ 13

1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh 13

1.3.1.4. Nhu cầu thị trường 14

1.3.1.5. Các điều kiện tự nhiên 14

1.3.2. Các nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp 14

1.3.2.1. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 15

1.3.2.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp. 15

1.3.2.3. Một số nhân tố khác. 15

 

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN. 17

2.1. Khái quát về Công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 17

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần chế biến và xuấ khẩu súc sản Nghệ An. 17

2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển 17

2.1.1.2. Tên công ty. 17

2.1.1.3. Trụ sở công ty 17

2.1.1.4. Lao động 17

2.1.1.5. Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân 18

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. 18

2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 18

2.1.2.2. Năng lực sản xuất: 19

2.1.2.3. Phương châm và phương thức kinh doanh 19

2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 19

2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 20

2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty 20

2.1.6. Tình hình công tác kế toán. 22

2.2. Thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 24

2.2.1. Thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm tại công ty 24

2.2.1.1. Nhu cầu thị trường 27

2.2.1.2. Lập kế hoạch tiêu thụ: 28

2.2.1.3. Xây dựng các kênh phân phối: 29

2.2.2. Những thành tựu đạt được 29

2.2.2.1. Khối lượng và doanh mục sản phẩm. 30

2.2.2.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 30

2.2.2.3. Chi phí tiêu thụ sản phẩm 31

2.1.1.1. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 32

2.1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 33

2.2.3. Hạn chế 33

 

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN. 35

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty. 35

3.1.1. Định hướng chung của công ty. 35

Định hướng phát triển các ngành hàng của công ty nhiệm kỳ 2009 - 2011: 35

3.1.2. Định hướng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 36

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 37

3.2.1. Giải pháp nghiên cứu thị trường. 37

3.2.2. Giải pháp công tác lập kế hoạch. 38

3.2.3. Xây dựng kế hoạch. 40

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp. 40

3.3.1. Về phía công ty. 40

3.3.1.1. Hoạt động Marketing. 40

3.3.1.2. Công nhân 44

3.3.1.3. Tài chính 45

3.4. Về phía nhà nước 46

3.4.1. Kinh tế 46

3.4.2. Chính trị 46

3.4.3. Văn hoá 46

KẾT LUẬN 47

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến súc sản Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn Tình hình máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp: Nó là một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tiên tiến của sản phẩm ,đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, chi phí tạo nên sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Nó là một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tiên tiến của sản phẩm ,đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoạt động marketing: người tiêu dùng biết đến các sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hoạt động marketing nên hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp, rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: Hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tạo nguồn hàng, nề nếp văn hóa của tổ chức, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường… CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN. 2.1. Khái quát về Công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần chế biến và xuấ khẩu súc sản Nghệ An. 2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển Công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An tiền than là công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An, là một doanh nghiệp nhà nước. Năm 1987 UBND tỉnh Nghệ An có quyết định xây dựng nhà máy Chế biến Xuất khẩu Súc sản tại số 53 – Đường Nguyễn Sỹ Sách – TP Vinh – Nghệ An, đến năm 1991 nhá máy được khánh thành và đưa vào sản xuất lần đầu tiên. Do sự phát triển đô thị quá nhanh, nhà nước ngày càng nằm sâu trong vùng trung tâm của Thành Phố, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Do đó năm 2001 UBND tỉnh quyết định di chuyển Nhà máy ra khu CN Bắc Vinh. Đến năm 2003 Nhà máy đã hoàn thành và tiếp tục đi vào sản xuất. năm 2004 Nhà nước có chủ trương chuyển đổi các DN nhà nước thành Công ty CP, vì vậy từ ngày 16 tháng 9 năm 2005 Công ty Chế biến và Xuất khẩu Súc sản Nghệ An. 2.1.1.2. Tên công ty. - Tên công ty: : CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN. - Tên giao dịch quốc tế: Nghệ An processing and exporting livestock join stock company. - Tên viết tắt: NGHỆ AN ANIMEX. 2.1.1.3. Trụ sở công ty - Địa chỉ: Đường Đặng Thai Mai – Khu CN Bắc Vinh – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An. - Điện thoại: 038 514320 Fax: 038. 514070 -Email: animexnghean@vnn.vn Vốn điều lệ: 3.560.000.000 đồng Cổ phần: 50 cổ đông, 10000 đ/cổ phần. 2.1.1.4. Lao động Nguồn nhân lực là đội ngũ người tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp và gián tiếp, sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong kinh doanh, đó là điều trăn trở không phải của riêng một doanh nghiệp nào. Có thể nói chính sách sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là một trong yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy mà công ty đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt là công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Hang năm công ty còn tổ chức những lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chưa được ổn định tuy nhiên cho tới nay công ty đã có 32 người trong đó có 3 kỹ sư, hơn 10 nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và 2 bác sỹ thú y cùng 20 công nhân lao động có tay nghề khác. 2.1.1.5. Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân - Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An được thành lập dưới hình thức chuyển toàn bộ từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. - Công ty là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng ở ngân hàng, có quyền tự quyết định một cách độc lập trong quá trình hoạt động của mình, có quyền tự tham gia vào các quan hệ pháp luật. - Chịu trách nhiệm về tài chính đối với các khoản nợ và các cam kết của công ty. - Hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính – tự chịu trách nhiệm về mọi kết quả của công ty. - Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳmg, dân chủ, tuân thủ phảp luật và các quy định trong điều lệ. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. Sản xuất chế biến, mua bán gia súc, nông sản, lâm sản, hải sản. Chăn nuôi, chế biến, mua bán gia súc gia cầm, thức ăn gia súc. Mua bán các loại máy, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, hàng điện tử, điện máy và các loại nước giải khát, bia rượu. Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, hàng quá cảnh. 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động - Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm thịt gồm thịt đông lạnh từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng gia cầm. - Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc. 2.1.2.2. Năng lực sản xuất: Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm: - Trụ sở công ty được trang thiết bị đầy đủ các hệ thống thông tin liên lạc, computer, mạng hệ thống mạng điện rộng trong ngành và nối mạng internet, các công cụ truyền thông, hệ theo dõi hoạt động trong công ty như camera, máy theo dõi tự động - Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa 100 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 500 tấn/năm theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu. - Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 300 tấn/năm tại thành phố Vinh. 2.1.2.3. Phương châm và phương thức kinh doanh Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến quyền lợi của đối tác kinh doanh. - Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ thịt heo, trâu, bò tại Thành phố Vinh Nghệ An. - Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối toàn thành phố Vinh. 2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty 1). Đại hội đồng cổ đông 2). Hội đồng quản trị 3) Ban kiểm soát 4) Ban giám đốc 5) Phòng kế hoạch kỹ thuật. 6) Kế toán 7) Nhà máy 8) Bảo vệ 9) Tổ cơ điện 10) Tổ sản xuất thịt chín 11) Tổ sản xuất thịt Đông lạnh 2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HĐQT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI VỤ XƯỞNG SX PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KINH DOANH TỔ GIẾT MỔ TỔ PHA LÓC TỔ ĐÓNG GÓI TỔ CƠ ĐIỆN Sơ đồ 5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2009) 2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là tất cả những thành viên tham gia góp vốn vào công ty , là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Hội đồng quản trị. HĐQT là cơ quan quản lý Công ty. HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, thay mặ cho đại hội cổ đông và toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. - Chủ tịch Hội đồng quản trị + Là người đứng đầu Công ty, người điều hành, người quản lý và chỉ đạo các hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm soát nguồn tài chính của Công ty. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. + Trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động. Ban kiểm soát. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ, theo yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 53 luật doanh nghiệp. Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động. Tham khảo ý kiến của HĐQT về kết quả hoạt động. Tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ. Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của viêch ghi chép của việc lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Các quyền và nhiêm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. Ban giám đốc. Giám đốc: + Là người trực tiếp điều hành công tác sản xuất tại Công ty. + Tìm kiếm nguồn hàng, đàm phấn ký kết và thực hiện các hợp đồng. + Phê duyệt các quyết định sản xuất, kế hoạch sản xuất tại Công ty. + Trực tiếp giao dịch với khách hàng. Phó giám đốc: + là người cùng với Giám đốc trực tiếp điều hành công tác sản xuất tại Công ty. + Trực tiếp quản lý công việc sản xuất. + Chịu trách nhiệm tiến độ xuất hàng. Phòng tổ chức – HC: +Quản lý nhân sự. + Báo cáo sự tăng, giảm hàng ngày thông qua bảng chấm công. Phòng kế hoạch kỹ thuật. + Sau khi hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch sản xuất, tổ chức phân bổ hàng hóa, nguyên vật liệu… một cách đồng bộ, đầy đủ và kịp thời thông qua bảng kế hoạch, bảng theo dõi tiến độ năng suất hàng ngày, kế hoạch phân bổ cho từng chuyền. + Chịu trách nhiệm xây dựng quy trình công nghệ cho từng mã hàng và là cơ sở để xây dựng đơn giá quy trình phải được chấp thuận của Tổ trưởng các bộ phận liên quan. + Quy trình công nghệ phải được thực hiện trước khi sản xuất. + Xác định mức thực tế trong sản xuất. + Kiểm tra chấ lượng và xử lý những sản phẩm đầu chuyến nhằm sản xuất sản phẩm từ các chuyền đúng theo yêu cầu khách hàng. Kế toán. + Nhận các chứng từ kế toán như: Hợp đồng, thanh lý nguyên phụ liệu, thanh lý hợp động. Phiếu xuất kho thành phẩm nhằm thanh toán công nợ. + Sử dụng các tài khoản kế toán nhằm theo dõi các nghiệp vụ phát sinh. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhà máy. + Là nơi để sản xuất các loại thịt chin, thịt đông lạnh. + Nơi hoạt động quá trình sản xuất hàng hóa Công ty. Bảo vệ. + Bảo vệ tài sản Công ty. + Giữ gìn trật tự Công ty. Tổ cơ điện. + Chịu trách nhiệm về máy móc trong sản xuất. + Cung cấp điện, đảm bảo máy móc hoạt động tốt trong quá trình sản xuất. Tổ sản xuất thịt chín. Chịu trách nhiệm trong việc sản xuất ra sản phẩm thịt chín. Tổ sản xuất thịt đông lạnh. Chịu trách nhiệm sản xuất ra thịt đông lạnh. 2.1.6. Tình hình công tác kế toán. 1. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung, mỗi nhân viên khoán chịu trách nhiệm theo dõi từng phần kế toán khác nhau dưới sự chỉ đạo, phân công của kế toán trưởng. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán quỹ Kế toán kho Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Kế toán thanh toán Sơ đồ 6: Tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty: (Nguồn :từ phòng tài chính của công ty) Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán của Công ty theo mô hình kế toán tập trung dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong Công ty như sau: Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền về công tác kế toán tại Công ty: Chỉ đạo nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ liên quan đến tài chính Công ty: Đánh giá tình hình thu - chi tài chính; báo cáo kế toán theo định kỳ. Là người chịu sự chỉ lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, đồng thời chịu sự kiểm tra về tài chính của cơ quan cấp trên. Kế toán tổng hợp: Có chức năng trợ giúp kế toán trưởng điều hành hoạt động tài chính kế toán trong công ty, thay măt kế toán trưởng giải quyết các vấn đề về tài chính khi kế toán trưởng đi vắng. Tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên, lên sổ Cái, lập các báo cáo tài chính cuối kỳ. Kế toán thanh toán: Theo dõi,phản ánh tình hình biến động tiền mặt, tiền gởi ngân hàng tại công ty. Lập các chứng từ thanh toán theo quy định của Nhà nước. Định kỳ kết hợp với thủ quỹ, các bộ ngân hàng để đối chiếu số dư các khoản tiền Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải trả nhà cung cấp. Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính lương, BHXH, BHYT,CPCĐ và thanh toán tạm ứng lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Kế toán kho: : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn sản phẩm. Tính toán giá cả mua, bán, xuất dùng hợp lý. Kế toán quỹ: Là người trực tiếp thu chi dòng tiền mặt tại quỹ, đơn vị, rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ, kiểm tra hàng ngày, đối chiếu với cán bộ thanh toán trước khi báo cáo cho kế toán trưởng. Thực hiện công việc trả lương, phát thưởng và các chế độ khác cho công nhân viên. 2.2. Thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 2.2.1. Thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm tại công ty Năm 2005 thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước ,công ty chế biến và xuất khẩu súc sản nghệ an đã thực hiện thành công công việc cổ phần hoá công ty.UBND Tỉnh Nghệ An đã có quyết định số 2512 QĐ/UBND - ĐMDN ngày 29/07/2005 về việc chuyển Công ty Chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An thành Công ty cổ phần. Sau khi cổ phần công ty bắt đầu giai đoạn ổn định và phát triển, kết quả kinh doanh có lãi, bên cạnh đó vẫn còn không ít khó khăn cần phải tháo gỡ: Giá cả các mặt hàng thực phẩm nguyên liệu đầu vào liên tục tăng mạnh trong lúc giá cả thực phẩm đông lạnh bán ra tăng lên không tương ứng với giá đầu vào gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, bộ máy quản lý công ty còn thiếu nhiều vị trí nên cán bộ trong công ty còn phải kiêm nhiệm nhiều việc, thường xuyên phải đi công tác xa để duy trì, tìm kiếm và phát triển thị trường. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nhiệm kỳ 2006 - 2009 là nhiệm kỳ đầu tiên doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty cổ phẩn. Vượt lên mọi khó khăn và thử thách HĐQT, tập thể Ban lãnh đạo đã ý thức được tình thế, tìm mọi cách để duy trì và phát triển sản xuất, đưa doanh nghiệp từ kinh doanh thua lỗ, việc làm không ổn định, thu nhập người lao động thấp đến kết quả kinh doanh có lãi, bảo đảm việc làm thường xuyên, thu nhập cao, ổn định cho người lao động. Bảng 1: Kết quả SXKD từ năm 2006 đến hết năm 2009 Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.825,146 28.015,643 37.605.305 41.530,502 2 Tổng chi phí : Giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng. + Trong đó: Chi phí cho hoạt động hỗ trợ bán hàng. + Chi phí bán hàng khác. 15.245,300 13.750,320 701,250 500,350 400,900 26.760,249 23.910,759 1.220,425 615,341 905,084 35.819,421 31.610,679 1.415,460 415,623 1.199,837 41.035,412 38.876,124 1.855,245 575,124 1.280,121 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 825,256 1.691,044 1.785,884 710,338 4 Lợi nhuận khác 85,345 101,215 135,618 96,574 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 910,601 1.792,259 1.921,502 806,912 (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) Qua số liệu giữa các năm ta thấy, năm 2006, do mới chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nên việc kinh doanh của công ty bước đầu gặp nhiều khó khăn. Doanh thu năm 2007 chỉ đạt 15.245,300 triệu đồng tương ứng với mức lợi nhuận là 910,601 triệu đồng. Để mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu, công ty đã chi cho hoạt động hỗ trợ bán hàng 500,350 triệu đồng trong đó chi phí cho quảng cáo và giới thiệu sản phẩm là 315,245 triệu đồng. Nhờ có chiến lược kinh doanh tốt, và tạo được lòng tin với khách hàng về chất lượng sản phẩm nên năm 2007 doanh thu tăng lên gần 1,8 lần, lợi nhuận cũng tăng lên xấp xỉ 2 lần. Thị trường được mở rộng sang cả Trung quốc và HongKong. Doanh thu tương đối ổn định và lợi nhuận tăng đều đến hết năm 2007. Cụ thể là: lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 1,07 lần. Mặc dù trong năm thời gian này, công ty không dành chi phí cho việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhưng do việc cho ra mắt một số sản phẩm mới nên chi phí cho hoạt động hỗ trợ bán hàng cũng không giảm đi nhiều. Năm 2008, khi tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến toàn diện nền kinh tế đất nước. Ngành thực phẩm gặp khó khăn không nhỏ khi sản lượng xuất khẩu giảm mạnh, các bệnh về gia súc liên tục tăng lên. Nhờ công tác hỗ trợ bán hàng đạt hiệu quả cao nên số lượng đơn đặt hàng không giảm đi nhiều. Mặc dù doanh thu vẫn tăng lên so với năm 2007 nhưng do chi phí cho việc hỗ trợ bán hàng, kiểm dịch và chi phí tài chính tăng lên nhiều làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm đáng kể (giảm 2,3 lần). Nhìn chung, giai đoạn: 2006 – 2009 là giai đoạn phát triển với nhiều thăng trầm. Với nhiều chính sách hợp lý đặc biệt là công tác hỗ trợ bán hàng, phát triển thị trường, công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trong ngành sản xuất, chế biến thực phẩm đông lạnh. Việc tìm hiểu về hình thức và hiệu quả của công tác bán hàng của công ty, chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần tiếp theo. Bảng 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước năm 2009 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU SỐ PHẢI NỘP KỲ TRƯỚC SỐ PHẢI NỘP KỲ NÀY SỐ ĐÃ NỘP SỐ CÒN PHẢI NỘP CUỐI KỲ 1 2 3 4 5 I – Thuế 158218049 906279517 959302106 105195460 1- Thuế GTGT hàng bán nội địa 172021799 795719697 907984106 59757390 2- Thuế GTGT hàng bán nhập khẩu - 3- Thuế tiêu thụ đặc biệt - 4- Thuế xuất nhập khẩu - 5- Thuế thu nhập của doanh nghiệp 13803750 59241820 45438070 6- Thuế môn bài 1500000 1500000 - 7- Thuế tài nguyên - 8- Thuế nhà đất - 9- Tiền thuê đất 49818000 49818000 - 10- Các loại thuế khác - II- Các khoản phải nộp khác 7780174 7780174 - 1- Các khoản phụ thu - 2- Các khoản phí và lệ phí - 3- Các khoản phải nộp khác 7780174 7780174 - TỔNG CỘNG 158218049 906279517 959302106 105195460 (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) 2.2.1.1. Nhu cầu thị trường Tình hình thị trường qua những năm đổi mới : - Chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu Chuyển thị trường từ trạng thái" tự cấp,tự túc"sang tự do lưu thông theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật .Với sự tham gia về vốn ,kỹ thuật và lưu thông hàng hoá làm cho thị trường trong nước phát triển sống động ,tổng mức lưu chuyển hàng hoá xã hội tăng nhanh . -Thị trường ngoài nứơc được mở rộng theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại . -Quản lý nhà nước và thị trường ,hoạt động thương mại có tiến bộ về tổ chức hệ thống ,hạch định chính xác vĩ mô ,tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển . Với phương châm lấy thị trường nội địa, với hơn 85 triệu dân, làm thị trường chính, thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến trang thiết bị cùng các quy trình sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Do các mặt hàng thực phẩm của Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn dinh dưỡng đồng thời liên quan đến sức khỏe cộng đồng nên công ty không chạy theo lợi nhuận mà chú ý cạnh tranh bằng chất lượng cao. 2.2.1.2. Lập kế hoạch tiêu thụ: Chính sách về giá: Công ty định giá tiêu thụ sản phẩm dựa trên các căn cứ sau: phần chính dựa trên chi phí sản xuất, một phần thì căn cứ vào giá của hãng dẫn đầu và giá của đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Giá cả sản phẩm là một trong những công cụ cạnh tranh chính của một doanh nghiệp. Công tác định giá cần tuân theo các chiến lược, chính sách giá trong từng thời điểm. Thường thì giá của công ty thấp hơn giá của công ty TNHH một thành viên Việt Nam kỹ nghệ súc sản (VISSAN). Do VISSAN là công ty lớn đã có thế mạnh về tài chính nguồn lực và thương hiệu. Bảng 3: Giá thịt tươi sống của công ty VISSAN STT TÊN HÀNG Giá bán lẻ hướng dẫn (đ/kg) 1. Thịt heo 70.000 2. Thịt bò 140.000 3. Thịt gà ta 80.000 4. Ba rọi heo 72.000 ( Nguồn: Bảng giá các mặt hàng Thực Phẩm Chế Biến và thực Phẩm Tươi Sống VISSAN trên được áp dụng từ tháng 11/2009 đến hiện nay) Công tác định giá của công ty dựa trên đối thủ cạnh tranh có ưu thế là dễ dàng xác định giá và hiệu quả cao nhưng chính sách giá vẫn chưa thật sự linh hoạt do chính sách giá hiện tại chưa căn cứ vào mối quan hệ giá cả và số lượng và hầu hết là áp dụng chung cho tất cả thị trường. Chính sách về sản phẩm: Chính sách sản phẩm là hoạt động, công cụ cạnh tranh quan trọng của công ty trong nền kinh tế thị trường. Đó không chỉ là hoạt động nghiên cứu, triển khai sản phẩm hoàn toàn mới mà còn bao gồm cả việc cải tiến mẫu mã, bao bì, kiểu dáng…hay bổ sung hoàn thiện sản phẩm. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ, Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Từ các loại thịt heo, bò, gà… công ty đã chia nhỏ các loại thịt đó thành các loại thịt: Thịt đùi heo, Thịt vai heo, Cốt lết heo, Ba rọi heo, Thăn nội (bò A), Nạc đùi bò… thu hút được nhiều khách hàng. 2.2.1.3. Xây dựng các kênh phân phối: Đặc tính của công ty là bán hàng theo lô và bán với số lượng lớn do đó kênh phân phối mà công ty áp dụng là kênh phân phối gián tiếp. Thanh toán: hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt do đặc thù sản phẩm chủ yếu bán cho các cửa hàng bán buôn và các nhà phân phối. Hình thức chuyển khoản chủ yêu áp dụng cho các cơ sở không nằm trong nội tỉnh Nghệ An. Nhà phân phối sẽ được hưởng 2%-3% chiết khấu tùy theo doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Công ty hỗ trợ vận chuyển cho các nhà phân phối. 2.2.2. Những thành tựu đạt được - Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần bộ máy gọn nhẹ hơn (người lao động dôi dư được giải quyết chế độ kịp thời, trước CPH số lao động từ 123 người sau CPH còn lại 32 người), tinh thần tự giác, trách nhiệm trong công việc của cán bộ CNV LĐ cao hơn, đa số cán bộ CNV LĐ trong doanh nghiệp đều được đào tạo cơ bản về chuyên môn và phát huy tốt vai trò của mình trong công việc. - Doanh nghiệp cổ phần được thừa hưởng một cơ sở mới được xây dựng và đưa vào khai thác - Đảng và nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động SXKD. - Nguồn nguyên liệu để chế tạo sản phẩm dồi dào - Trong nền kinh tế đầy biến động công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều kết quả tốt - Trang thiết bị cơ sở vật chất được cải tiến và đổi mới theo tiến trình khoa học công nghệ. Diễn tích khu đất công ty hoạt động lớn thuận tiện cho việc chế biến sản xuất nghiên cứu. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà cung cấp và tiêu thụ, các trung gian phân phối sản phẩm. 2.2.2.1. Khối lượng và doanh mục sản phẩm. Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng Sản phẩm KL tiêu thụ 2007 Giá 2007 đ/1kg KL tiêu thụ 2008 Giá 2008 đ/1kg KL tiêu thụ 2009 Giá 2009 đ/1kg 1. Thịt heo 187,346 54000 228,132 58000 248,387 62000 2. Thịt bò 58,222 151400 75,346 157500 84,123 163000 3. Thịt gà ta 102,213 66500 114,221 69800 120,879 74000 Tổng 347,671 417,698 453,389 - (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) 2.2.2.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Bảng 5: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty (2007-2009) Sản phẩm DT tiêu thụ 2007 DT tiêu thụ 2008 DT tiêu thụ 2009 Số tuyệt đối 07/08 So sánh 07/08 (%) Số tuyệt đối 08/09 So sánh 08/09 (%) 1. Thịt heo 10116,7 13231,7 15400 1,308 130,8 1,164 116,4 2. Thịt bò 8814,8 11867 13712 1,346 134,6 1,155 115,5 3. Thịt gà 6797,2 7972,6 8945 1,173 117,3 1,122 112,2 Tổng 25728,7 33071,3 38057 1,285 128,5 1,151 115,1 (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung khối lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ tăng dần qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt đối với công ty với tốc độ tăng đồng đều qua các năm.. Đặc biệt vào năm 2008, nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng nhưng công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng cao, doanh thu tiêu thụ các mặt hàng chính yếu đạt hơn 33 tỷ VNĐ, tăng 28,5% so với năm 2007. Tiếp bước những thành công đó, năm 2009 công ty đạt tốc độ tăng trưởng so với 2008 là 15%. Thịt heo luôn là mặt hàng chủ đạo của công ty nên tỷ trọng của thịt heo luôn chiếm cao nhất và đây cũng là mặt hàng có nguồn thu lớn nhất của công ty. Năm 2008 nguồn thu từ thịt heo là hơn 13,23 tỷ VNĐ, chiếm 40,1% trong tổng thu nhập của 3 mặt hàng chính trên. Năm 2009 khối lương tiêu thụ đạt 248,387 tấn, đạt doanh thu 15,4 tỷ chiếm 40,47% trong tổng thu nhập của 3 mặt hàng chính. Hiện nay giá cả thịt heo trên thị trường cao hơn so với công ty xuất bán nên có lợi cạnh tranh rất lớn. Đơn cử một đối thủ cạnh tranh của công ty,công ty VISSAN có giá thịt heo năm 2009 rơi tầm 65.000-66.000d/kg. trong khi đó giá của công ty là 62.000d/kg. Sau thịt heo, lượng tiêu thụ thịt gà cũng là một sản phẩm lợi thế đối với công ty. Năm 2008, lượng tiêu thụ đạt 114,221 tấn tăng hơn 12 tấn so với năm 2007. Tới năm 2009, tuy lượng tiêu thụ có tăng nhưng chỉ tăng hơn một nửa so với năm 2008 ( tăng 6,658 tấn). Đây là tình trạng chung của toàn thế giới trong thời gian này bởi các nước hạn chế nhập khẩu thị gà, ảnh hưởng không nhỏ tới việc xuất khẩu thịt gà của công ty. Và đạt được mức tiêu thụ trên là một nỗ lực rất lớn của toàn công ty. Tuy thịt gà có l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26748.doc
Tài liệu liên quan