Chuyên đề Quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng tại Công ty xi măng Hoàng Thạch

NỘI DUNG TRANG

Lời mở đầu 1

Chương I: Giới thiệu về Công ty xi măng Hoàng Thạch 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Hoàng Thạch 3

1.1.1. Tổng quan về Công ty xi măng Hoàng Thạch 3

1.1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu 6

1.1.2.1. Giai đoạn 1976-1985: Xây dựng nhà máy và bắt đầu sản xuất 6

1.1.2.2. Giai đoạn 1986-1995: Công ty xi măng Hoàng Thạch thực hiện công cuộc đổi mởi của Đảng

6

1.1.2.3. Giai đoạn từ 1996 đến nay: Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa

8

1.2. Mô hình quản lý của Công ty xi măng Hoàng Thạch 11

1.2.1. Sơ đồ mô hình quản lý của Công ty 11

1.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong sơ đồ 12

1.3. Chế độ làm việc của Công ty 13

1.4. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất 15

1.4.1. Bộ phận sản xuất chính 15

1.4.2. Bộ phận phụ trợ sản xuất 17

1.5. Kết quả hoạt động của Công ty 18

1.5.1. Về kinh tế xã hội 18

1.5.2. Về đầu tư mở rộng quy mô sản xuẩ 18

1.5.3. Về đào tạo nhân lực 18

1.5.4. Về nghiên cứu áp dụng các biện pháp công nghệ 19

1.5.5. Về quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên chức 19

1.5.6. Về an toàn lao động - Quản lý môi trường 20

1.5.7. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây (2004-2008) 20

Chương II: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng tại Công ty xi măng Hoàng Thạch

22

2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sản xuất xi măng ở Công ty xi măng Hoàng Thạch

22

2.1.1. Đặc điểm về chủng loại nguyên vật liệu 22

2.1.2. Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu 22

2.1.3. Đặc điểm về bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu 22

2.2. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty có ảnh hưởng tới quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng

23

2.2.1. Đặc điểm lao động của Công ty xi măng Hoàng Thạch 23

2.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của Công ty 26

2.3. Thực trạng quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng ở Công ty xi măng Hoàng Thạch

28

2.3.1. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu sản xuất xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch

28

2.3.1.1. Công tác lập kế hoạch, hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu 28

2.3.1.2. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu đủ số lượng, đồng bộ của Công ty

32

2.3.1.3. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu theo chất lượng 33

2.3.1.4. Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu kịp thời, đúng thời điểm 34

2.3.2. Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sản xuất xi măng ở Công ty

34

2.3.3. Quản lý công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu của Công ty: 39

2.3.4. Tổ chức quản lý kho 46

2.3.5. Tổ chức quản lý cấp phát nguyên vật liệu phục vụ sản xuất 47

2.3.6. Thanh quyết toán nguyên vật liệu 49

2.4. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu trong quản lý nguyên vật liệu của Công ty

51

 

 

 

Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng tại Công ty xi măng Hoàng Thạch

52

3.1.Biện pháp 1: Cải tiến định mức sử dụng nguyên vật liệu sản xuất xi măng tại Công ty xi măng Hoàng Thạch

52

3.1.1. Khái niệm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 52

3.1.2. Vai trò của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 52

3.1.3. Cơ sở lý luận của biện pháp 53

3.1.4. Cơ sở thực tiễn của biện pháp 53

3.1.5. Cách thức thực hiện biện pháp 53

3.1.6. Hiệu quả mong đợi khi thực hiện biện pháp 54

3.2. Biện pháp 2: Tối ưu hóa quá trình đặt mua nguyên vật liệu 54

3.2.1. Đặt vấn đề 54

3.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp 54

3.2.3. Hiệu quả kinh tế mong đợi khi thực hiện biện pháp 58

3.3. Biện pháp 3: Xác định thời gian dự trữ nguyên vật liệu hợp lý 60

3.3.1. Đặt vấn đề 60

3.3.2. Nội dung của biện pháp 61

3.3.3. Hiệu quả của biện pháp 62

Kết luận chung 64

Danh mục tài liệu tham khảo 66

 

 

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng tại Công ty xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đồi đất sét là 378,9ha, đây là những nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với trữ lượng lớn.Mặt khác Nhà máy đóng trên địa bàn giáp ranh giữa ba tỉnh Hải Dương - Hải Phòng -Quảng Ninh là các tỉnh đều có trữ lượng nguyên vật liệu sản xuất xi măng . Do vậy ta thấy đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất xi măng của Công ty là khá thuận lợi. Hơn nữa do Công ty những năm qua có uy tín, nên các đơn vị cung ứng cũng rất có uy tín với Công ty và luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho Công ty. Tuy vậy do nhà máy hoạt động lâu năm nên trữ lượng của những nguyên liệu tốt cũng cạn dần.Nên trong những năm tới Công ty sẽ khó khăn hơn về nguyên vật liệu đầu vào. 2.1.3. Đặc điểm về bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu: Công nghệ sản xuất xi măng Hoàng Thạch theo phương pháp khô lò quay, bởi vậy yêu cầu về nguyên vật liệu có độ ẩm càng nhỏ càng tốt. Do đó việc bảo quản nguyên vật liệu là rất quan trọng . Vì nếu bảo quản không tốt để mưa gió làm tăng độ ẩm thì khi sử dụng sẽ gây bết tắc, ảnh hưởng rất lớn đến máy móc thiết bị,công ngệ , dẫn đến ngừng sản xuất. Vậy nên việc bảo quản nguyên vạt liệu luôn được Công ty quan tâm chú trọng cụ thể: nguyên vật liệu về Công ty được dự trữ trong các kho được xây dựng kiên cố, thoáng mát, không bị mưa giột, hạn chế hút ẩm ngoài môi trường. 2.2.Một số đặc điểm cơ bản của Công ty có ảnh hưởng tới quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng: 2.2.1.Đặc điểm lao động của Công ty xi măng Hoàng Thạch: Công ty xi măng Hoàng Thạch tính đến ngày 31/ 12/ 2008 có tổng số CBCNV là 2627 người . Ngoài ban giám đốc ra Công ty có các đơn vị gồm các phòng ban , phân xưởng và các văn phòng đại diện. Đặc điểm lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Tên đơn vị Tổng số CB CNV Trong đó Phụ nữ CB lãnh đạo CBCNV nghiệp vụ NV khác Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông Đại học Cao đẳng Đảng viên Bộ đội công nhân Cựu chiến binh Ban Giám đốc 6 6 Xưởng khai thác đá 190 8 8 22 139 21 14 30 81 35 Xưởng nguyên liệu 164 15 11 12 138 3 16 23 65 4 Xưởng lò nung 178 14 15 14 149 21 23 66 16 Xưởng Xi măng 169 22 13 7 149 18 36 70 19 Xưởng Đóng bao 260 6 12 14 215 19 17 43 147 15 Xửởng Cơ khí 121 20 9 12 100 12 27 25 10 Xưởng Điện-Điện tử 173 25 20 83 70 105 30 30 15 Xưởng Xe máy 177 12 5 12 157 3 9 41 78 42 Xưởng Nước 70 15 8 2 60 5 12 35 23 Xưởng Sữa chữa công trình 122 38 6 8 46 62 6 17 58 4 Đoàn vận tải thủy 83 3 4 19 58 2 5 21 39 20 Phòng điều hành trung tâm 35 1 5 19 11 26 13 2 2 Phòng Kỹ thuật mỏ 6 0 2 4 6 4 Phòng Kỹ thuật sản xuất 10 0 3 7 9 8 4 2 Phòng Kỹ thuật cơ điện 19 1 6 13 19 14 2 Phòng TK Kế toán tài chính 29 18 2 27 18 10 4 2 Phòng Kế hoạch 9 2 2 7 8 5 1 1 Trung tâm tiêu thụ xi măng 81 20 9 29 30 13 8 24 24 2 Phòng Nguyên vật liệu 23 3 2 21 2 14 12 9 Phòng TN-KCS 91 30 6 22 63 25 15 28 5 Phòng Tổ chức LĐ 14 4 3 11 8 11 5 4 Phòng Y tế 17 9 2 15 4 12 12 6 Phòng đời sống 94 86 4 34 56 3 17 21 9 Phòng Bảo vệ-Quân sự 140 12 6 129 5 2 47 101 35 Phòng KT AT-MT 7 0 2 5 4 5 2 1 Phòng XD cơ bản 19 5 3 16 8 17 8 3 Ban Quản lý CT 5 1 5 3 0 0 0 Tổng kho 80 28 3 9 29 39 4 16 30 5 Đoàn thể 12 2 9 3 6 12 0 5 VPĐD tại tỉnh Lạng Sơn 14 6 2 0 12 1 4 9 0 VPĐD tại tỉnh Bắc Ninh 26 15 2 7 10 7 1 12 13 0 VPĐD tại tỉnh Hải Dương 31 8 3 12 16 2 9 18 10 VPĐD tại tỉnh Quảng Ninh 19 3 2 5 12 9 0 VPĐD tại TP.Hồ Chí Minh 18 3 5 5 8 3 6 10 0 Tổng Cộng 2627 484 200 664 1562 195 406 606 1051 318 TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NĂM 2008 Độ tuổi Tổng số LĐ Trong đó Lao động nữ Đại học Cao đẳng Trung cấp và NV khác Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông 20-24 36 0 5 5 24 2 25-29 156 17 50 3 93 10 30-34 223 44 48 12 147 20 35-39 724 144 114 100 463 47 40-44 923 179 115 186 562 67 45-49 339 60 50 70 199 20 50-54 153 40 20 74 54 57 55-60 60 0 36 2 20 2 Cộng 2627 484 438 452 1562 162 CHẤT LƯỢNG BẬC THỢ CỦA CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 2008 Bậc thợ I II III IV V VI VII Số lao động 61 101 412 533 393 60 2 Tỷ lệ (%) 3,9 6,5 26,4 34,1 25,2 3,8 0,1 2.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của Công ty: *Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng Hoàng Thạch: S¬ ®å: D©y chuyÒn c«ng nghÖ s¶n xuÊt xi m¨ng §¸ v«i Kho ®ång nhÊt s¬ bé §Ëp bóa §Ëp trôc §Ëp bóa §¸ sÐt SÊy nghiÒn liÖu ghiÒn nguyªn liÖu Kho: than, xØ, b«xit, phô gia, th¹ch cao §ång nhÊt bét liÖu CÊp liÖu lß nung Lß nung Sil« Clinhker Clinker Th¹ch cao Phô gia C¶ng nhËp Xµ lan dÇu BÓ dÇu M¸y nghiÒn Than mÞn Hµm sÊy dÇu NghiÒn xi m¨ng Sil« xi m¨ng §ãng bao XuÊt ®­êng thuû XuÊt ®­êng s¾t XuÊt ®­êng bé XØ, b«xit Than c¸m *Đặc điểm cơ bản của dây chuyền công nghệ: Hoàng Thạch I là một trong những Nhà máy xi măng lớn và hiện đại nhất Việt Nam ( vào thời điểm cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX ), có công nghệ sản xuất tiên tiến; được hãng F.L.Smidth của Vương quốc Đan Mạch, một hãng nổi danh vào bậc nhất thế giới về công nghệ sản xuất xi măng thiết kế và cung cấp toàn bộ thiết bị. Đặc điểm về công nghệ: dây chuyền Hoàng Thạch I là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng (cyclon) và hệ thống làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp 85% than cám 3 và 15% dầu MFO. Dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch từ khâu cấp nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng được tự động hoàn toàn từ phòng điều khiển trung tâm của Nhà máy thông qua hệ thống các máy tính điện tử và thiết bị vi xử lý. Kết quả thành phần nguyên liệu được phân tích quang phổ bằng tia Rơnghen (X) xác định mỗi giờ một lần, trên cơ sở đó máy tính điện tử sẽ phân tích tính toán và điều chỉnh tỷ lệ phối liệu cho giờ tiếp theo. Gần 300 thông số công nghệ như: nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, vòng quay, tỷ lệ các thành phần nguyên liệu, tỷ lệ thành phần khí lò, dòng điện, điện ápđược liên tục chỉ báo và ghi chép một cách tự động tại phòng điều khiển nhờ hệ thống các đồng hồ tự ghi giúp người vận hành theo dõi, kiểm tra và xử lý khi cần thiết. Tại phòng điều khiển trung tâm có hệ thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn tín hiệu thể hiện tình trạng hoạt động của từng thiết bị, cùng với hệ thống camera và truyền hình công nghiệp quan sát được trên 10 vị trí trọng yếu của dây chuyền sản xuất bằng màn hình, giúp người vận hành phát hiện các sự cố và phối hợp xử lý kịp thời. Như vậy người điều hành ngồi tại phòng điều khiển trung tâm có thể nhận biết tình hình hoạt động của dây chuyền sản xuất cũng như các thông số vận hành, các chỉ tiêu kỹ thuật để từ đó có thể điều chỉnh theo yêu cầu sản xuất. 2.3. Thực trạng quản lý nguyên vật liệu sản xuất xi măng ở Công ty xi măng Hoàng Thạch: 2.3.1. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu sản xuất xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch: 2.3.1.1. Công tác lập kế hoạch,hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu: - Căn cứ vào các văn bản ban hành định mức của Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam cho từng loại nguyên vật liệu tiêu hao.Cụ thể; để lập kế hoạch hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu năm 2008 .Công ty đã dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật do hội đồng quản trị Tổng Công ty ban hành : TỔNG CÔNG TY CN XM VIỆT NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ: 933/ QĐ - XMVN Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH V/v ban hành định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất clinker, xi măng HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM Căn cứ luật doanh nghiệp nhà nước (2003), Luật xây dựng (2003); Căn cứ Nghị định số 08/CP ngày 08/02/1996 của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Theo đề nghị phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật năm 2007 tại văn bản số 504/XMVN - KT ngày 02/04/2007 và văn bản số 860/XMVN - KT ngày 22/05/2007 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty xi măng Việt Nam. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất clinker xi măng poóclăng, clinker xi măng poóclăng bền sun phát, xi măng poóclăng (PC), xi măng poóclăng hỗn hợp (PCB) tại các Công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Điều 2: Định mức này là căn cứ để xây dựng kế hoạch, quyết toán nguyên vật liệu, tài chính và được áp dụng từ ngày 01/01/2007. Điều 3: Đồng chí Tổng Giám đốc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Giám đốc các Công ty sản xuất xi măng và Trưởng các Phòng, ban liên quan của Tổng Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - Như đièu 3; CHỦ TỊCH - Bộ Xây dựng (để b/c); - Bộ Tài chính (để b/c); - Chủ tịch và các UV HĐQT; - Các Phó TGĐ; Lê Văn Chung - Lưu VT, HĐQT. ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT SẢN XUẤT CLINKER, XI MĂNG NĂM 2007 CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH (Ban hành kèm theo Quyết định số 933/ QĐ - XMVN ngày 29/5/2007) TT TÊN VẬT TƯ SẢN PHẨM Đơn vị tính ĐỊNH MỨC GHI CHÚ HT1 HT2 A SẢN XUẤT CLINKER 1 Đá vôi T/TClinker 1,360 1,360 2 Đá sét T/TClinker 0,285 0,285 3 Quặng sắt T/TClinker 0,025 0,025 4 Bô xít T/TClinker 0,025 0,025 Quyết định này được ra từ năm 2007 có hiệu lực thực hiện hai năm mới thay đổi đổi,điều chỉnh. - Căn cứ vào tiêu hao vật tư cho sản phẩm đã hoàn thành năm trước. Tiêu hao vật tư cho sản phẩm đã hoàn thành năm 2007: TỔNG CÔNG TY CNXM VIỆT NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Độc lập-Tự do-Hạnh phúc SỐ:/XMHT-KTSX TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN PHẨM Đà HOÀN THÀNH NĂM 2007 TT Tên vật tư sản phẩm Sản lượng thực hiện Đơn vị Tổng số vật tư tiêu hao Tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm Định mức Thực hiện Đ.v tính Định mức Thực hiên Chênhlệch Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I CLINKER A CLINKER HT1 1.027.535 Tấn 1 Đá vôi Tấn 1.397.447.6 1.398.809 Tấn/Tấn CLK 1,36 1,361 0,001 2 Đá sét Tấn 292.847,475 291.777 Tấn/Tấn CLK 0,285 0,284 -0,001 3 Quặng sắt Tấn 25.688,375 17.617,454 Tấn/Tấn CLK 0,025 0,017 -0,008 4 Bô xít Tấn 25.688,375 21.029,815 Tấn/Tấn CLK 0,025 0,02 -0,005 B CLINKER HT2 1.092.541 Tấn 1 Đá vôi Tấn 1.485.855,76 1.485.518 Tấn/Tấn CLK 1,36 1,36 0,000 2 Đá sét Tấn 311.374,185 310.144 Tấn/Tấn CLK 0,285 0,284 -0,001 3 Quặng sắt Tấn 27.313,525 18.706,994 Tấn/Tấn CLK 0,025 0,017 -0,008 4 Bô xít Tấn 27.313,525 22.305,68 Tấn/Tấn CLK 0,025 0,02 -0,005 - Căn cứ vào kế hoạch sản lượng của năm kế hoạch. - Thông qua các căn cứ trên, xác định được nhu cầu nguyên vật liệu năm kế hoạch Năm 2008 nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất của Công ty đựơc phản ánh qua bảng sau: Bảng tính toán nhu cầu nguyên vật liệu của Công ty năm 2008 Số tt Tên nguyên vật liệu ĐVT Định mức Đơn giá K. lượng Nhu cầu Thành tiền 1 Đá vôi Tấn/TấnCLK 1,36 25 000 2 100 000 1 260 067 31 501 680 000 2 Đá sét Tấn/TấnCLK 0,285 26 000 2 100 000 231 021 6 006 546 000 3 Quặng sắt Tấn/Tấn CLK 0,025 186 160 2 100 000 52 500 9 773 400 000 4 Quặng Bausit Tấn/Tấn CLK 0,025 204 360 2 100 000 52 500 10 728 900 000 - Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hợp đồng cung ứng, sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu năm trước. TỔNG CÔNG TY CN XM VIỆT NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ:../HT-TK BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VÀ TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU NĂM 2007 Số TT Danh mục nguyên vật liệu Đơn vị tính Tồn kho đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ 1 Đá vôi Tấn 5.868,00 2.869.043,967 2.869.043,967 5.868,00 2 Đá sét Tấn 7.000,000 600.921,000 601.921,000 6.000.000 3 Quặng sắt Tấn 7.000,000 32.824,448 32.824,448 3.500,000 4 Bô xít Tấn 4.000,000 49.835,495 43.335,495 10.500,000 Nơi nhận: Người lập biểu Chủ nhiệm tổng kho Giám đốc -Tổng Công ty XMVN Nguyễn Cương Nguyễn Chiến Đào Ngọc Bình -Chi cục Thống kê Hải Dương; -GĐ,PGĐ sản xuất,PGĐ cơ điện -P.KTSX,P Tài vụ -P.kế hoạch,P.Nguyên vật liệuư -Lưu: VP, Tổng kho Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hợp đồng cung ứng,sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu là căn cứ để giám đốc biết được tình hình thực hiện kế hoạch hợp đồng về cung ứng, sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, qua đó để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch năm tiếp theo. ­Căn cứ vào các yếu tố trên phòng kế hoạch soạn thảo hợp đồng để ký kết với đơn vị cung ứng .Để đảm bảo đủ về số lượng,đúng về chủng loại, đảm bảo về chất lựơng, ngay từ khâu làm hợp đồng dã có các điều khoản được qui định chặt chẽ nhằm ràng buộc trách nhiệm của các đơn vị cung ứng. Mẫu hợp đồng của Công ty được soạn thảo và sử dụng như phần phụ lục. 2.3.1.2. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu đủ số lượng, đồng bộ của Công ty: Bất kỳ một nghành sản xuất nào muốn quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì yêu cầu về nguyên vật liệu phải được cung cấp đủ số lượng, đồng bộ .Đặc biệt đối với nghành sản xuất xi măng yêu cầu về công nghệ là lò quay phải hoạt động liên tục, nếu vì thiếu nguyên liệu hoặc vì lý do nào đó mà phải dừng lò thì việc đốt lò chạy lại rất tốn kém vì phải sấy lò bằng dầu 100% ( bình thường đốt bằng than). Để đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất Công ty bố trí kho chứa hợp lý khoa học phù hợp với yêu cầu sản xuất; cụ thể: Mỗi loại nguyên vật liệu được chứa một kho riêng ; mỗi kho được chia thành hai nửa: nửa thứ nhất gọi là Đống A, nửa thứ hai gọi là Đống B, với nguyên lý hoạt động là: Khi đống A cấp nguyên vật liệu cho sản xuất thì đống B nhập nguyên vật liệu vào kho qua tính toán và kinh nghiệm thực tế thì khoảng 7 ngày là cấp hết một đống liệu. Để có thời gian dừng máy, bảo dưỡng máy móc thiết bị thì khoảng 5ngày đống B nhập đầy nguyên vật liệu; sau khi cấp liệu hết đống A thì quay lại cấp đống B và đống A lại tiếp tục nhập nguyên vật liệu vào. Kết hợp nhịp nhàng phối hợp với các khâu kế hoạch, vận chuyểnCứ như thế thì nguyên vật liệu sẽ được đảm bảo cung ứng về số lượng và tất cả các loại nguyên vật liệu đều cùng thực hiện theo nguyên lý như vậy nên đảm bảo cung ứng về mặt đồng bộ. Công ty xi măng Hoàng Thạch luôn tổ chức tốt việc cung ứng đủ về số lượng đảm bảo đồng bộ nên hàng năm không phải dừng lò vì lý do thiếu nguyên vật liệu. Do đó sản lượng sản xuất luôn đạt vàvượt kế hoạch. 2.2.1.3. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu theo chất lượng. Công ty xi măng Hoàng Thạch luôn coi chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu, an toàn lao động là nguồn gốc bền vững. Bởi vì nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm,đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Bởi vậy Công ty rất chú ý đến chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.Mọi nguyên vật liệu đều được lấy mẫu bất kỳ , được kiểm tra phân tích bằng máy Rơn ghen , kết quả phân tích được gửi về phòng Kỹ thuật sản xuất và được lưu ở đây. Nguyên vật liệu trước lúc làm thủ tục tiếp nhận thì công việc đầu tiên là lấy mẫu để phân tích các thành phần có đạt yêu cầu hay không. Cụ thể Công ty đã lấy mẫu và phân tích nguyên liệu đá vôi như sau: CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG THÍ NGHIỆM - KCS Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ 433./XMHT Hoàng Thạch: ngày 15 tháng 12 năm 2008 PHIẾU BÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Loại mẫu: Đá vôi; Tên dơn vị cung ứng: Công ty cổ phần Khoáng Sản Thống Nhất-Kinh Môn-Hải Dương Số lượng: 3 mẫu Nơi lấy mẫu: Đập đá vôi công trình 11 Ngày lấy mẫu: 15/12/2008 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH % CaCo MgO W Ghi Chú 65 2,3 2 Kết luận: Mẫu phân tích đủ tiêu chuẩn Cán bộ phân tích T/L Giám đốc Trưởng phòng - KCS Phạm Văn Nghị Nguyễn Hữu Quỳnh 2.3.1.4.Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu kịp thời,đúng thời điểm. Công ty sử dụng lượng nguyên vật liệu rất lớn để sản xuất, để tối ưu hóa mức và chi phí dự trữ, Công ty áp dụng giải pháp cung ứng đúng thời điểm .Công ty chọn giải pháp này vì giải pháp cung ứng này có những đặc điểm chủ yếu sau: - Mức dự trữ có xu hướng dần tới 0; - Chi phí dự trữ đạt ở mức thấp nhất; - Công ty phối hợp nhịp nhàng được cả ba chức năng: quản trị mua, quản trị dự trữ, quản trị sản xuất; - Thực hiện giao hàng thường xuyên với số lượng vừa phải; - Thiết lập quan hệ dài hạn với những đơn vị cung ứng duy nhất Cụ thể : ngoài ký hợp đồng với một số đơn vị cung ứng khác mang tính chất không thường xuyên, Công ty đã ký hợp đồng dài hạn với một số đơn vị cung ứng lớn có khả năng lớn về mặt tài chính, nguồn cung cấp, có cơ sở vật chất tốt, có uy tín và có đia bàn gần Công ty. Như Công ty Công nghiệp và xây dựng sô 1 Kinh môn - Hải Dương. Công ty đã phối kết hợp với đơn vị cung ứng như đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm , hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật đối với những đề tài khoa học mới nghiên cứu và thử nghiệm nguyên vật liệu mà chỉ có Công ty mới giúp đơn vị cung ứng thực hiện được.Mặt khác về vấn đề chuẩn hóa và thống nhất hóa; vấn đề pháp luật;ý thức trách nhiệm cao của các chủ thể kinh tế được quan tâm đúng mức. 2.3.2. Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sản xuất xi măng ở Công ty: Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty. Một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng có nhu cầu về nguyên vật liệu lớn về số lượng và giá trị tiêu dùng. Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ xi măng nên có nhu cầu về nguyên vật liệu lớn về số lượng và giá trị tiêu dùng, các nguyên vật liệu cơ bản để sản xuất xi măng gồm: - Đá vôi. - Đá sét. - Quặng sắt. - Quặng Bô xít Để quản lý và sử dụng tốt các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh thì Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đã xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho tất cả các Công ty trực thuộc Tổng. Dưới đây là định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất clinker, xi măng do Hội đồng Quản trị của Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ban hành năm 2007 chung cho các công ty sản xuất xi măng trong tổng Công ty và được áp dụng hai năm: TỔNG CÔNG TY CN XM VIỆT NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ: 933/ QĐ - XMVN Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH V/v ban hành định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất clinker, xi măng HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM Căn cứ luật doanh nghiệp nhà nước (2003), Luật xây dựng (2003); Căn cứ Nghị định số 08/CP ngày 08/02/1996 của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Theo đề nghị phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật năm 2007 tại văn bản số 504/XMVN - KT ngày 02/04/2007 và văn bản số 860/XMVN - KT ngày 22/05/2007 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty xi măng Việt Nam. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất clinker xi măng poóclăng, clinker xi măng poóclăng bền sun phát, xi măng poóclăng (PC), xi măng poóclăng hỗn hợp (PCB) tại các Công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Điều 2: Định mức này là căn cứ để xây dựng kế hoạch, quyết toán nguyên vật liệuư, tài chính và được áp dụng từ ngày 01/01/2007. Điều 3: Đồng chí Tổng Giám đốc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Giám đốc các Công ty sản xuất xi măng và Trưởng các Phòng, ban liên quan của Tổng Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - Như đièu 3; CHỦ TỊCH - Bộ Xây dựng (để b/c); - Bộ Tài chính (để b/c); - Chủ tịch và các UV HĐQT; - Các Phó TGĐ; Lê Văn Chung - Lưu VT, HĐQT. ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT SẢN XUẤT CLINKER, XI MĂNG NĂM 2007 CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH (Ban hành kèm theo Quyết định số 933/ QĐ - XMVN ngày 29/5/2007) TT TÊN VẬT TƯ SẢN PHẨM Đơn vị tính ĐỊNH MỨC GHI CHÚ HT1 HT2 A SẢN XUẤT CLINKER 1 Đá vôi T/TClinker 1,360 1,360 2 Đá sét T/TClinker 0,285 0,285 3 Quặng sắt T/TClinker 0,025 0,025 4 Bô xít T/TClinker 0,025 0,025 Trong quá trình thực hiện định mức,cán bộ định mức của Công ty luôn theo dõi tình hình thực hiện định mức đối với từng vị trí công đoạn sản xuất. Hàng tháng hoặc hàng quý tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức đối với từng loại nguyên vật liệu. Cuối năm Công ty có giải trình tình hình thực hiện định mức lên Tổng công ty .Năm 2008 Công ty xi măng Hoàng Thạch có giải trình như sau: TỔNG CÔNG TY CNXM VIỆT NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Số: 278 /XMHT - KTSX Hoàng Thạch, ngày 12 tháng 1 năm 2009 GIẢI TRÌNH TIÊU HAO VẬT TƯ 12 THÁNG NĂM 2008 1. SẢN XUẤT CLINKE R. clinker sản xuất được: 2.137.814,00 tấn Trong đó:HT 1:1.013.203tấn;HT 2:1.124.611tấn. 1. Đá vôi: - Định mức: HT1 = HT2 = 1,36 tấn/tấn clinker. - Thực tế: HT1: 1,357 tấn/tấn clinker. HT2: 1,356 tấn/tấn clinker. - Đá vôi đưa vào nghiền tổng: 2.899.726,09 tấn. Trong đó: * HT1: 1.374.755,09 tấn * HT2: 1.524.521 tấn 2. Đá sét: - Định mức: HT1 = HT2 = 0,285 tấn/tấn ckinker. - Thực tế: HT1: 0,284 tấn/tấn clinker. HT2: 0,284 tấn/tấn clinker. - Đá sét đưa vào nghiền tổng: 606.559 tấn Trong đó: * HT1: 287.617 tấn. * HT2:318.942 tấn 3. Quặng sắt: - Định mức: HT1 = HT2 = 0,025 tấn/tấn clinker. - Thực tế : HT1: 0,013 tấn/tấn clinker. HT2: 0.013 tấn/tấn clinker. - Quặng sắt đưa vào sản xuất tổng: 28.411,813 tấn. Trong đó: *HT1: 13.555 tấn. *HT2: 14.856,813 tấn. 4. Bô xít: - Địnhh mức: HT1 = HT2 = 0,025 tấn/tấn clinker. - Thực tế: HT1: 0,021 tấn/tấn clinker. HT2: 0,021 tấn/tấn clinker. - Bô xít đưa vào sản xuất tổng: 44.697,436 tấn. Trong đó: *HT1: 21.063 tấn. - Loại 1: 1.250 tấn. - Loại 2: 19.813 tấn. *HT2: 23.634,436 tấn. - Loại 1: 1.155 tấn. - Loại 2: 22.479,436 tấn. Người lập biểu Phòng KTSX Giám Đốc Ngô Văn Tác Lê Thành Long Đào Ngọc Bình Nơi nhận: - Tổng Công ty CNXM VN - Giám Đốc - P.Giám đốc SX, CĐ, Mỏ - Phòng TV, KH, VT, Tổng kho - Lưu: VP,KTSX 2.3.3. Quản lý công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu của Công ty: Tiếp nhận là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong Công ty, là cơ sở để hạch toán chính xác phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu. Công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu của Công ty khá tốt, tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu, hạn chế hiện tượng nhầm lẫn, tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. Công ty đã thực hiện theo đúng quy định về phân công , phân cấp quản lý tiếp nhận nguyên vật liệu.Sau khi thực hiện tốt những thủ tục cần thiết, thủ kho, cán bộ tiếp liệu cùng những bên liên quan tiến hành kiểm đếm lượng nguyên vật liệu. Quá trình tiếp nhận này được Công ty bố trí chặt chẽ,đảm bảo nguyên tắc: - Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm, xác định chính xác số lượng . Những năm trước đây Công ty dùng phương pháp đo đống, đo mớn; phương pháp này độ chính xác không cao thường hao hụt từ 4% đến 5%. Năm 2004 Công ty đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý, Công ty triển khai việc nhập nguyên vật liệu bằng cân điện tử; phương pháp này mang lại hiệu quả kinh tế cao giảm hao hụt xuống còn 0,8%, mặt khác công tác quản lý và bốc xúc hàng hóa tại cảng nhập cũng được thuận tiện hơn. Công ty thành lập một số trạm cân thành phần gồm có: Phòng vật tư, tổng kho,phòng bảo vệ, khách hàng. Sau khi cân xong kết quả được thể hiện trên phiếu cân. Một ví dụ cụ thể về việc nhập nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành theo quy trình sau: Ngày 22 tháng 11 năm 2008 nhập nguyên liệu quặng sắt của đơn vị cung ứng là Công ty công nghiệp xây dựng số 1 - Kinh Môn - Hải Dương. Công ty đã tiến hành cân hàng và có kết quả như sau: - Cân xe thứ nhất: CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG VẬT TƯ - TỔNG KHO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ../XMHT Hoàng thạch, ngày 22 .tháng 11.năm 2008 PHIẾU CÂN HÀNG Trạm cân công trình 22 Số phiếu : 404 Tên nguyên vật liệu : Quặng sắt Tên đơn vị cung ứng : Công ty công nghiệp xây dựng số 1-Kinh Môn Phương tiện : Xe 34K 2065 Trọng lượng xe có hàng : 50 tấn Trọng lượng xe không hàng: 15 tấn Trọng lượng hàng : 35 tấn Khách hàng Phòng Vật tư Thủ kho Phòng Bảo vệ Phạm Minh Hải Vũ Kết Dương Thị Thúy Đỗ Văn Ngát - Cân xe thứ hai: CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG VẬT TƯ - TỔNG KHO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỐ../XMHT Hoàng thạch, ngày 22 .tháng 11.năm 2008 PHIẾU CÂN HÀNG Trạm cân công trình 22 Số phiếu : 405 Tên nguyên vật liệu : Quặng sắt Lạng sơn Tên đơn vị cung ứng : Công ty công nghiệp xây dựng số 1-Kinh Môn Phương tiện : Xe 34L 2468 Trọng lượng xe có hàng : 40 tấn Trọng lượng xe không hàng: 10 tấn Trọng lượng hàng : 30 tấn Khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7829.doc
Tài liệu liên quan