Chuyên đề Quản lý phát triển đội ngũ Giáo viên trong tổ chuyên môn

Đổi mới hoạt động dự giờ để hỗ trợ chuyên môn cho GV: Dự giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để hỗ trợ giáo viên về chuyên môn rất hiệu quả.Tổ trưởng chuyên môn cần tổ chức nhiều hình thức dự giờ khác nhau như: dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ thao giảng Sau mỗi tiết dự giờ, tổ trưởng phải tổ chức góp ý giờ giảng một cách nghiêm túc, thẳng thắn, dân chủ nhằm trao đổi kinh nghiệm cho nhau, học hỏi lẫn nhau góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Phải nói rằng, đây là một hoạt động quan trọng trong trường trung học nhằm cải tiến, ứng dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng của đội ngũ thầy cô giáo một cách hiệu quả và thiết thực.

Cần đổi mới hoạt động dự giờ của giáo viên. Mục tiêu của dự giờ không chỉ dừng lại việc kiểm tra, đánh giá giờ giảng của giáo viên mà phải chú trọng đến việc tư vấn và thúc đẩy việc phát triển chuyên môn. Tổ trưởng phải giúp giáo viên có thái độ tích cực khi tham gia dự giờ và được dự giờ. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ khoa học, thực hiện tốt các khâu chuẩn bị dự giờ và sau dự giờ, nhất là các hoạt động tư vấn và sửa chữa sau khi có kết luận về giờ dự.

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý phát triển đội ngũ Giáo viên trong tổ chuyên môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện pháp giáo dục thích hợp; Kỹ năng giáo dục học sinh cá biệt; Kỹ năng theo dõi, nhận xét, đánh giá học sinh và lớp chủ nhiệm; Kỹ năng hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp, PHHS trong việc giáo dục học sinh) - Kỹ năng tự học, - Kỹ năng nghiên cứu khoa học 3.2.2.2. Triển khai bồi dưỡng giáo viên định kỳ: Để thực hiện các hoạt động này, tổ trưởng cần chủ động chọn cử hay yêu cầu toàn thể giáo viên tham gia theo từng nội dung cụ thể. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán để tham gia các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức. Qua đội ngũ cốt cán triển khai bồi dưỡng tại trường cho các giáo viên trong tổ theo kế hoạch do tổ chuyên môn xây dựng. - Yêu cầu giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên trong hè, bồi dưỡng giáo viên cốt cán, các hội nghị tập huấn theo kế hoạch của phòngGiáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và đào tạo hàng năm. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ một cách nghiêm túc. Các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần phong phú, thiết thực phục vụ cho công tác cải tiến, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp. Đẩy mạnh hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn theo các chuyên đề, đặc biệt là các chuyên đề về nâng cao, mở rộng kiến thức bộ môn; chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục; chuyên đề về nghiên cứu khoa học, chuyên đề về sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học… - Đối với các trường qui mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít (thâm chí chỉ có 01 giáo viên) cần đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu. 3.2.3. Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Mỗi giáo viên lựa chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng gồm các nội dung: Các mục tiêu học tập cần phải đạt. Các kiến thức và kỹ năng cần nắm vững. Các hoạt động học tập sẽ thực hiện. Cách đánh giá kết qủa đạt được. Thời gian hoàn thành… Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo. Tự học, tự nghiên cứu của giáo viên vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa để nêu gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ, đồng thời tham mưu đề xuất với lãnh đạo trường có những chế độ hỗ trợ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm tạo động lực để giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Động viên, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những năng lực riêng biệt của giáo viên trong giảng dạy, giáo dục. &? Hoạt động 3.2.4 . Hãy suy nghĩ và viết ra giấy rồi trao đổi với đồng nghiệp ngồi cạnh về các hoạt động hỗ trợ phát triển chuyên môn cho GV mà tổ trưởng chuyên môn có thể triển khai. 3.2.4. Một số hoạt động hỗ trợ phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên (Mentoring, dự giờ, phân công kèm cặp, chỉ đạo đổi mới PPDH...) Thông tin cho hoạt động 3.2.4. Hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ trưởng. Có thể thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau. a) Phân công kèm cặp, hỗ trợ giáo viên: Phải quan tâm và có sự hỗ trợ đặc biệt đến giáo viên mới, giáo viên có nhiều khó khăn, hạn chế trong năng lực chuyên môn để giúp họ phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn nghề nghiệp, có khả năng thực hiện nhiệm vụ phân công một cách tốt nhất. Khi phân công kèm cặp phải chọn người biết cách thực hiện hỗ trợ giáo viên trong chuyên môn theo nguyên tắc: Không bao giờ nghĩ hộ, làm hộ người được hướng dẫn những gì họ có thể làm và thực hiện những công việc cơ bản sau: - Tiến hành phân loại giáo viên để hỗ trợ - Chọn lựa đội ngũ giáo viên hướng dẫn (kèm cặp), dựa trên một số tiêu chí cơ bản như: + Phải có định hướng rõ ràng: hỗ trợ GV đến đâu? đạt được gì? + Luôn có tinh thần hỗ trợ. + Tạo dựng sự tin tưởng ở người được hướng dẫn. + Có tinh thần học hỏi từ chính người được hướng dẫn. + Có cách nhìn khái quát về sự việc để chia sẻ với người được hướng dẫn, giúp họ có cách nhìn nhận đúng. + Biết chấp nhận thử thách. + Biết thu hút đối tượng được hướng dẫn. + Biết tôn trọng những đặc điểm riêng của đối tượng được hướng dẫn. + Hiểu rõ ràng mục tiêu cụ thể của việc hỗ trợ và biết cách làm thế nào để đạt mục tiêu. + Có kế hoạch thực hiện từng bước chỉ dẫn đối tượng. + Biết chia sẻ những kinh nghiệm của đối tượng… (Hiệu trưởng cũng có khi là người hỗ trợ trực tiếp) Xác định qui tắc, nội dung và phương pháp hỗ trợ: * Về qui tắc hỗ trợ : + Nghe tích cực, thấu hiểu đối tượng; + Đưa ra những kì vọng tích cực cho đối tượng; + Tạo ra các thử thách cho đối tượng được hướng dẫn; + Hướng họ suy nghĩ một cách có hệ thống; + Coi người được hỗ trợ là đối tác để hợp tác và chia sẻ kiến thức, kĩ năng. * Nội dung hỗ trợ: + Hỗ trợ về thể chất; + Hỗ trợ về tâm lý; + Hỗ trợ về kĩ thuật; + Hỗ trợ về thông tin;... * Phương pháp hỗ trợ: Theo cách tiếp cận hướng dẫn người lớn + Tự định hướng; + Khêu gợi sự tự trọng, vượt qua thách thức, giúp họ hạn chế những khó khăn; + Định hướng tư duy nhìn trước vấn đề; + Biết lắng nghe và chia sẻ; + Tận dụng kinh nghiệm vốn có của người được hướng dẫn; kết hợp kiến thức cũ và mới; + Để cho giáo viên tự lựa chọn nội dung học tập, trao cho họ quyền kiểm soát, làm chủ kiến thức mà họ muốn. b) Chú trọng hỗ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học - Hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Dạy để làm thay đổi người học. Chuyển từ việc dạy học tập trung vào nội dung, sang dạy học tập trung vào đầu ra, tức là hình thành các năng lực cho học sinh. Thực hiện phương châm "Dạy ít, học nhiều", tạo cơ hội cho học sinh "được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn", tăng cường hoạt động của học sinh trong giờ lên lớp. Để thực sự đổi mới PPDH, tổ trưởng phải hiểu rõ về các PPDH tích cực, Là người có khả năng và đi đầu trong thực hiện dạy học theo PPDH tích cực. Phải chú trọng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên, tạo cơ hội cho GV thể hiện, tin tưởng ở họ. Tạo ra nhu cầu cho giáo viên muốn thay đổi cách dạy. Huy động nguồn lực để hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH. Xây dựng văn hoá hợp tác trong trường học, trong tổ để cùng nhau đổi mới. Thực hiện nghiêm túc sự giám sát và điều chỉnh. Trong bồi dưỡng cho GV về PPDH phải chú trọng huấn luyện các kĩ thuật dạy học tích cực và cách thức vận dụng chúng trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau; giúp GV biết lựa chọn các PPDH và tổ chức giờ học tích cực. Tiếp đó cần hướng dẫn GV soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp: Soạn bài là lao động sáng tạo của người GV nhằm tìm tòi, suy nghĩ, lựa chọn, quyết định mục tiêu (kiến thức, kỹ năng, thái độ), nội dung, phương tiện, phương pháp, hình thức lên lớp… của bài học phù hợp với các đối tượng HS của lớp, các lớp. Cần hướng dẫn giáo viên đổi mới cách soạn bài lên lớp theo định hướng sau: Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là đổi mới cách thức làm việc giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS) theo hướng phát huy vai trò chủ thể của HS, đặt HS vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, giúp HS đạt được những mục tiêu học tập bằng và trong các hoạt động của chính họ. Theo đó, các chiến lược và PPDH cụ thể sẽ được thiết kế nhằm tạo ra điều kiện và môi trường hoạt động cho HS. Với quan niệm như vậy, hoạt động dạy của GV, trong đó có công việc chuẩn bị bài giảng phải có những thay đổi đáng kể. GV bằng hoạt động của mình phải tạo ra môi trường thuận lợi để người học thực hiện hoạt động của mình với tư cách là chủ thể đích thực của hoạt động đó. Chuẩn bị bài giảng là công việc của GV và do GV thực hiện. Vì vậy không thể dựa vào những tài liệu mẫu dành cho GV hiện được sử dụng khá phổ biến trong nhà trường. Mẫu là quan trọng nhưng mẫu không giải quyết được những vấn đề thực tiễn của từng GV khi thực hiện bài giảng của mình ở từng lớp với đối tượng HS khác nhau. Hành vi sáng tạo của GV về PPDH. Do vậy mỗi GV nên tự làm lấy công việc chuẩn bị bài giảng cho chính mình trên cơ sở: - Giúp GV xác định rõ đặc điểm học tập của HS là một trong những điều cần quan tâm để giúp GV có thể thực hiện dạy học tích cực và có chất lượng. HS mỗi cấp học có những đặc điểm chung của lứa tuổi nhưng cũng có những khác biệt cá nhân đáng kể. Cái chung của các em là đồng nhất trong cơ chế của việc học. Khi học các em tự thu nhận kiến thức, kinh nghiệm qua việc lĩnh hội và hành động luyện tập của mỗi em dưới sự tổ chức điều khiển của GV. Như vậy khi GV giảng dạy là phải tạo môi trường có tính kích thích và hỗ trợ một cách thuận lợi cho HS lĩnh hội và luyện tập. Có như vậy HS mới thực sự học theo đúng nghĩa. Cái khác biệt của HS thể hiện ở trình độ phát triển hiện có về phương diện lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển trí tuệ hiện có của mỗi em, ở thái độ, vị thế và cả những mong muốn mà các em mang đến lớp học. Những điều này thường không giống nhau ở mỗi HS. Do đó người GV phải có sự hiểu biết nhất định về mỗi HS của mình. Muốn vậy việc nghiên cứu hồ sơ của HS, việc trao đổi trực tiếp với HS... là những việc làm cần thiết để GV có những thông tin cần thiết về HS của mình. Trong những trường hợp và điều kiện cho phép, GV nên tổ chức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán về HS trước khi thực hiện công tác chuẩn bị bài giảng mới. - Định hướng trong chuẩn bị tư liệu giảng dạy: Với mỗi bài giảng đã xác định rõ chủ đề và mục tiêu, GV phải chuẩn bị đầy đủ các tư liệu phục vụ cho bài giảng đó. Muốn vậy, cần giúp GV phải biết nguồn tư liệu (khai thác ở đâu) và mục đích sử dụng (khai thác cái gì) của những tư liệu đó. Các tư liệu phục vụ bài giảng rất phong phú về chủng loại và đa dạng về nguồn gốc, đặc biệt trongbối cảnh thông tin phát triển và phương tiện hỗ trợ cho việc lưu giữ và truyền tải thông tin ngày càng hiện đại. Các tư liệu đó có thể là một câu, một trích đoạn, một câu truyện, một sự kiện lịch sử, một nhân vật điển hình mà GV cần sử dụng để minh họa hay giải thích, chứng minh cho một luận điểm lí luận khái quát nào đó mà GV đang tổ chức cho HS lĩnh hội. Đó cũng có thể là những tư liệu mà GV cần giới thiệu để HS đọc thêm khi họ có nhu cầu đào sâu, mở rộng kiến thức. Sau khi đã có đủ tư liệu, GV nên soạn đề cương khái quát của bài giảng, đề cương này, trong những điều kiện cho phép, nên chuyển hóa thành tài liệu phát cho HS giúp các em thuận lợi trong tiến trình thực hiện các nhiệm vụ học tập đã xác định. - Qui định về viết kế hoạch bài giảng: Kế hoạch bài giảng là văn bản ghi chép một cách chi tiết theo một trình tự logic những gì mà GV dự kiến sẽ diễn ra trong giờ lên lớp của mình. Có kế hoạch bài giảng, GV mới chủ động khi giảng dạy và tránh được những sai sót (ví dụ quên một ý, một hoạt động nào đó) trong tiến trình giờ giảng. Để có kế hoạch bài giảng, GV phải viết ra những dự kiến của mình về bài giảng đó. Kế hoạch bài giảng theo định hướng của đổi mới PPDH quan tâm chủ yếu đến chuỗi các hoạt động mà GV thiết kế cho HS. Bằng hành động này, các em sẽ đạt được mục tiêu học tập. Nói cách khác, đổi mới PPDH đòi hỏi phải đổi mới kỹ thuật lập kế hoạch bài giảng của GV. Kế hoạch bài giảng theo hướng đổi mới PPDH được kết cấu bởi 3 phần, mỗi phần được thực hiện bởi các nội dung cụ thể có tính chất lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động ngay từ những phút đầu tiên của giờ dạy. Tổ trưởng có thể bàn bạc để đưa ra những quy định các bước soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, chuẩn bị kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo án, kế hoạch giảng dạy, sổ báo giảng ; Tổ trưởng phải tham mưu đề xuất xây dựng thời khóa biểu khoa học, hợp lý để GV có thời gian soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, sử dụng được thiết bị, đồ dùng dạy học trong cùng buổi dạy ở nhiều lớp; đồng thời tạo điều kiện để HS nắm vững bài cũ và chuẩn bị bài mới. Cùng với hướng dẫn giáo viên đổi mới PPDH phải thực hiện đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá theo quá trình. Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá; Kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh, làm cơ sở cho việc áp đụng các phương pháp dạy học phù hợp; thực hiện dạy học cá thể hoá, hỗ trợ học sinh học tập. Cần bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học, Hướng dẫn để giáo viên biết sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính thức; qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp định tính và định lượng. Sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.; kết hợp kiểm tra cá nhân với kiểm tra theo nhóm; Kiểm tra theo chủ đề; kiểm tra không chỉ là viết ra giấy mà có thể là thể hiện cách hiểu, các kiến thức về bài học của mình qua tranh, ảnh, phim… Giúp giáo viên đánh giá kết quả giáo dục các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học. Biết phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng… c) Hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và bồi dưỡng phát triển. Hướng dẫn giáo viên thực hiện các bài giảng điện tử. - Khai thác internet trong dạy học: Với khả năng tương tác và cập nhật cao, Internet thật sự tác động mạnh mẽ đến giáo dục với các vai trò là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức, tạo lớp học trực tuyến, thư viện điện tử, tổ chức diễn đàn trao đổi...Tổ trưởng thông qua hoạt động của tổ, giúp giáo viên biết cách truy cập, khai thác các thông tin hữu ích trên INTERNET để phục vụ việc dạy học cũng như để học tập, trao đổi nâng cao trình độ của mình. Tổ trưởng phải có kiến thức, kĩ năng nhất định để sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và bồi dưỡng giáo viên. Thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin, cùng với giáo viên khai thác các nguồn học liệu mở để tự học tự bồi dưỡng, tham gia các diễn đàn trao đổi trên mạng để học hỏi lẫn nhau nhằm phát triển chuyên môn… d) Đổi mới hoạt động dự giờ để hỗ trợ chuyên môn cho GV: Dự giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để hỗ trợ giáo viên về chuyên môn rất hiệu quả.Tổ trưởng chuyên môn cần tổ chức nhiều hình thức dự giờ khác nhau như: dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ thao giảng… Sau mỗi tiết dự giờ, tổ trưởng phải tổ chức góp ý giờ giảng một cách nghiêm túc, thẳng thắn, dân chủ nhằm trao đổi kinh nghiệm cho nhau, học hỏi lẫn nhau góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Phải nói rằng, đây là một hoạt động quan trọng trong trường trung học nhằm cải tiến, ứng dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng của đội ngũ thầy cô giáo một cách hiệu quả và thiết thực. Cần đổi mới hoạt động dự giờ của giáo viên. Mục tiêu của dự giờ không chỉ dừng lại việc kiểm tra, đánh giá giờ giảng của giáo viên mà phải chú trọng đến việc tư vấn và thúc đẩy việc phát triển chuyên môn. Tổ trưởng phải giúp giáo viên có thái độ tích cực khi tham gia dự giờ và được dự giờ. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ khoa học, thực hiện tốt các khâu chuẩn bị dự giờ và sau dự giờ, nhất là các hoạt động tư vấn và sửa chữa sau khi có kết luận về giờ dự. * Theo dõi đánh giá quá trình hỗ trợ giáo viên: Cũng như các hoạt động khác trong nhà trường, khi đã triển khai thực hiện đều cần thiết có một sự đánh giá nghiêm túc để khẳng định kết quả đạt được, rút ra các bài học kinh nghiệm và xác định những nội dung điều chỉnh cần thiết để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hỗ trợ giáo viên. 3.2.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Ngày 16/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành qui định về đạo đức nhà giáo (kèm theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT). Qui định đề cập: Chuẩn về tư tưởng, chính trị Chuẩn về đạo đức Lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo Tổ trưởng phải đôn đốc giáo viên tham gia học tập để mỗi giáo viên nắm vững các qui định của chuẩn, xây dựng các chương trình hành động để thực hiện đồng thời cùng với giáo viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện theo chuẩn; Thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm qui định về đạo đức nhà giáo. 3.2.6. Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn: Thành công trong tổ chỉ có được khi các thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định. Làm việc cùng nhau là thử thách lớn nhất cùng với một số công việc khác được quan tâm như: mức độ ưu tiên công việc, con người, thời gian, nguồn lực hạn chế được phân phối thế nào? Đó chính là khả năng làm việc nhóm mà các tổ chuyên môn phải có. Để hoạt động tổ chuyên môn hiệu quả hãy bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ. (xem phần 4). Ngoài ra tổ chuyên môn cần thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và xác định các nguyên tắc làm việc của tổ. Tạo sự đồng thuận: Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bổi đắp tinh thần đồng đội và thói quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận mọi giáo viên của tổ cần thống nhất về việc phải nhắm tới các mục tiêu nào và bàn định các biện pháp thực hiện. Mặc dù các giáo viên của tổ đã tham gia định hình các mục tiêu, nhưng sau khi thống nhất nên phổ biến các mục tiêu cho các giáo viên. Để đạt được những kết quả cao nhất, các mục tiêu còn phải được thử thách bằng cách kết hợp giữa những mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chia sẻ và hợp tác với tinh thần đồng đội: Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của một nhóm làm việc. Khi đã làm việc trong một tổ/ nhóm chuyên hướng tới mục tiêu chung thì sự hợp tác và chia sẻ là không thể thiếu. Hơn thế nữa nếu làm việc đơn lẻ khó có thể thực hiện tốt nhiệm vụ chung của nhóm, vì mỗi người chỉ mạnh về một khía cạnh nào đó của công việc chung. Khi hợp tác sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp. Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi giáo viên trong tổ: Mỗi giáo viên sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng giáo viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên môn. Do đó không bao giờ được xem nhẹ điều này. Phát huy tốt vai trò của tổ trưởng: tổ trưởng giữ vai trò là nguồn sinh lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát ngôn cho tổ. Tổ trưởng phải giữ vai trò là người duy trì việc thực hiện mục tiêu và giữ cho mọi giáo viên đi đúng hướng, đem nguồn lực về khi cần thiết, khuyến khích mọi người và gỡ rối cho tổ khi gặp vấn đề nan giải. Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên môn luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng nhau, nêu cao tinh thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi giáo viên trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu chung. Có thể nói trong hoạt động của một tổ chức, các cá nhân có thể là nguồn phát sinh những ý tưởng sáng tạo nhất, nhưng nhóm làm việc vẫn là công cụ tốt nhất của tổ chức để biến các ý tưởng thành hiện thực. Nhóm làm việc phát huy hiệu quả nhất khi tổ chức đương đầu với những tình huống mà việc hoàn tất công việc đòi hỏi sự kết hợp đặc biệt về kiến thức chuyên môn hay quan điểm không thể tìm thấy ở các cá nhân; khi công việc của các cá nhân có tính phụ thuộc lẫn nhau, khi một kết quả đã được xác định và khi nhiệm vụ có điểm kết thúc...Bởi vậy việc xây dựng các nhóm làm việc hiệu quả và biết cách tổ chức làm việc nhóm là yêu cầu đối với mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ, trong đó có tổ trưởng chuyên môn. 3.4. Tạo động lực làm việc cho giáo viên 3.4.1.Động lực làm việc và các yếu tố tạo nên động lực làm việc của giáo viên Động lực làm việc là động cơ có ý thức hay vô thức khơi gợi và hướng hành động vào việc đạt được mục tiêu mong đợi (Theo từ điển Tiếng Anh Longman). MOTIVATION = MOTIVE + ACTION Động cơ chỉ sức mạnh tác động lên một người hoặc sức mạnh nảy sinh ngay trong lòng anh ta, thúc đẩy người đó hành động hướng tới một mục tiêu nhất định. Để tạo được động lực cho ai đó làm việc gì phải làm cho người đó muốn làm việc chứ không phải bị buộc phải làm. Tạo động lực làm việc là dẫn dắt nhân viên đạt mục tiêu đề ra với nỗ lực lớn nhất. Nhiệm vụ của người lãnh đạo là khơi nguồn động cơ và xây dựng một hệ thống động viên hiệu quả để tạo động lực làm việc cho nhân viên. Các yếu tố tạo nên động lực làm việc của giáo viên rất đa dạng. Có thể là: Thành tích Sự công nhận Bản thân công việc Trách nhiệm Cơ hội phát triển Sự tự chủ Sự tôn trọng Nhận thức được ý nghĩa của công việc… 3.4.2.Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường. Ở đây đề cập đến một số gợi ý về cách thức tạo ra động lực làm việc cho đội ngũ để tổ trưởng lựa chọn và thực hiện. Tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động của tổ, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo Giao trách nhiệm rõ ràng Khẳng định thành tích của mỗi giao viên/ nhóm GV Biểu dương / khen thưởng kịp thời và đúng mức Hổ trợ / cải thiện môi trường làm việc, tạo môi trường làm việc hợp lý Cập nhật thông tin, cung cấp đầy đủ thông tin liên quan để giáo viên thực hiện công việc giảng dạy và giáo dục hiệu quả Phân công công việc một cách công bằng Làm cho công việc trở nên vui nhộn hơn là sự căng thăng Nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ… 4. Kiểm tra, đánh giá giáo viên 4.1. Các quan điểm đánh giá 4.1.1.Đánh giá hiệu quả trên cơ sở chuẩn hành vi và năng lực Đây là một xu thế đánh giá theo hướng chuẩn hóa. Điều quan trọng của đánh giá hiệu quả làm việc trên cơ sở chuẩn hành vi năng lực là phải có được hệ thống tiêu chuẩn với các tiêu chí phản ánh đúng các hoạt động của đối tượng được đánh giá. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học . Cần sử dụng chuẩn để giúp giáo viên căn cứ vào chuẩn tự đánh giá và phấn đấu đạt chuẩn. Mặt khác tổ trưởng sử dụng chuẩn để đánh giá, phân công và sử dụng đội ngũ một cách hợp lý, tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuẩn hóa dựa trên các kết quả đánh giá định kì để giúp GV đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu công tác. 4.1.2.Đa dạng hoá nguồn thông tin phản hồi Đa dạng hóa lực lượng đánh giá: đánh giá của cộng đồng xã hội, của đồng nghiệp, của phụ huynh, của học sinh... Để đảm bảo việc đánh giá khách quan cần đa dạng hóa nguồn thông tin phản hồi về đối tượng được đánh giá và xử lý khoa học, hợp lý các nguồn thông tin đó. 4.1.3.Chú trong mục tiêu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp Đánh giá bên cạnh việc khẳng định thành tích của mỗi giáo viên cần chú trọng việc phát hiện những yếu kém để hỗ trợ, tư vấn giúp giáo viên khắc phục nhằm phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. 4.2.Các hoạt động kiểm tra, đánh giá Trong quản lý trường học có rất nhiều nội dung phải tiến hành kiểm tra đánh giá. Các trường phổ thông cũng bắt đầu được triển khai kiểm định chất lượng giáo dục. Trong đó hoạt động kiểm tra đánh giá đội ngũ được qui định tại các điều 5, 6 và 7 của các qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường PT, trong đó cần lưu ý các nội dung đánh giá sau đây: 4.2.1.Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên Đây là hoạt động được thực hiện hàng năm trong mỗi trường. Tổ trưởng phải thực hiện chỉ đạo của hiệu trưởng, tổ chức được lực lượng kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá hợp lý và tổ chức kiểm tra đánh giá khách quan công bằng dựa vào các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng đối tượng để đưa ra kết luận đánh giá. Các kết luận đánh giá cần hướng đến sự phân loại đội ngũ để làm căn cứ cho việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên trong tổ được thực hiện qua các hoạt động: 4.2.1.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của tổ chuyên môn, của nhà trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTài liệu tập huấn chuyên môn hóa.doc