MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I : Cơ sở lý luận quản lý rác thải
I. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm quản lý môi trường
1.2. Mục tiêu quản lý môi trường
1.3. Nội dung quản lý môi trường
II. Quản lý rác thải
2.1. Khái niệm rác thải
2.2. Phân loại rác thải
2.3. Khái niệm quản lý rác thải
2.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải
2.5. Các công cụ kinh tế sử dụng cho quản lý rác thải
III. Các mô hình quản lý rác thải
3.1. Mô hình PLRTN
3.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
IV. Đánh giá hiệu quả mô hình PLRTN
Tiểu kết chương I
Chương II : Hiện trạng rác thải đô thị thành phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
II. Nguồn gốc, khối lượng, thành phần rác thải Hà Nội
2.1. Nguồn gốc phát sinh
2.2. Khối lượng rác thải
2.3. Thành phần rác thải
III. Thực trạng quản lý rác thải Hà Nội
3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị
3.2. Công tác thu gom
3.3. Công tác vận chuyển
3.4. Phí thu gom rác thải
3.5. Tình hình xử lý rác thải
3.6. Vấn đề xã hội hóa thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở Hà Nội
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn
4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi
4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn
Tiểu kết chương II
Chương III : Đánh giá về công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác thải
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh
1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
II.Đánh giá đầy đủ lợi ích xã hội và môi trường của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
2.1. Lợi ích thực đối với dân cư
2.2. Những lợi ích từ công tác quản lý rác thải
III. Vấn đề xử lý rác thải
Tiểu kết chương III
Chương IV : Các giải pháp cho công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
I. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải tại Hà Nội
II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải
III. Giải pháp về công tác vận chuyển
IV. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải
4.1. Các công cụ kinh tế
4.2. Các công cụ pháp lý
4.3. Thu hồi, tái chế rác thải
4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền
VI. Giải pháp về phương pháp xử lý
Tiểu kết chương IV
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
GIẢI NGHĨA T
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3374 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rác thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p chôn lấp trước đây, bây giờ và trong tương lai gần vẫn được coi là phương pháp chủ đạo. Bởi lẽ phương pháp này dễ vận hành, chi phí vừa phải và phù hợp với điều kiện nước ta còn nghèo, các công nghệ còn lạc hậu. Tuy nhiên với phương pháp này còn nhiều tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm đất. Hiện nay bãi rác Nam Sơn là bãi rác chính của thành phố Hà Nội, được quy hoạch trở thành khu xử lý rác chính của thành phố Hà Nội. Phần sau ta sẽ nói rõ hơn về vấn đề này.
3.5.2. Chế biến phân vi sinh
Xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập từ 1996, có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác làm phân vi sinh. Công nghệ của nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh theo phương pháp ủ đống tĩnh, thổi gió cưỡng bức với công suất thiết kế 30.000 m3/năm và xử lý khoảng 15.000 m3 chất thải/năm, đạt 1% tổng lượng chất thải đô thị phát sinh trong ngày, thu hồi được 7500 tấn phân phục vụ cho cây trồng.
Lượng rác thải dùng để ủ phân là rác thu gom tại các chợ. Công nghệ này được thực hiện qua các công đoạn ở trong nhà có mái che nên đảm bảo không gây mùi. Công nghệ hầu như khôngphát sinh nước thải mà tận dụng được nước rác ở trong các nhà chế biến đưa quay vòng bể ủ lên men để bổ xung lượng ẩm. Công nghệ vừa giảm được diện tích chôn lấp vừa tiết kiệm được một khoản tiền cho chi phí chôn lấp .
Tuy nhiên do chưa có sự phân loại tại nguồn nên nhà máy gặp nhiều khó khăn trong khâu phân loại. Rác thải chưa được phân loại nên chất lượng còn thấp và chi phí sản xuất là khá cao, khoảng 150.000 đ/ tấn.
3.5.3. Thiêu đốt rác
Thiêu đốt rác có chi phí cao nhất so với các phương án trên và hiện nay chưa được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt. Công nghệ này mới chỉ được áp dụng đối với rác thải nguy hại bệnh viện.
3.6. Vấn đề xã hội hóa thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở Hà Nội
Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là chủ trương, định hướng chiến lược lớn, lâu dài Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Hiểu một cách đơn giản, xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường là nâng cao nhận thức về môi trường của cộng đồng và huy động các nguồn lực trong xã hội cũng như ban hành các chính sách, cơ chế, các điều kiện thuận lợi nhằm thực hiện các công tác bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng đồng chủ yếu là thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Khi hoạt động quản lý chất thải được xã hội hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích như:
Nguồn lực về con người và vật chất được thu hút, công tác quản lý chất thải sẽ có điều kiện phát triển, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước; tham gia giải quyết những khâu còn bất cập trong quản lý mà Nhà nước chưa có đủ điều kiện và khả năng làm tốt.
Khi việc cung ứng dịch vụ hạ tầng cho quản lý chất thải được xã hội hóa sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư xây dung, vận hành và khai thác, hạn chế được thất thoát trong đầu tư xây dựng và cải thiện được chất lượng dịch vụ …
Tạo được sự năng động của xã hội trong quản lý chất thải, tăng cường tính tự lực và tính chủ động của cộng đồng, cùng nhau giải quyết các vấn đề môi trường xảy ra hàng ngày tại địa phương.
Tạo cơ hội việc làm, giảm bớt thất nghiệp ở địa phương.
Tạo môi trường xanh, sạch, đẹp mà mọi người dân đều được hưởng lợi, giảm thiểu các nguy cơ về tai biến lý, hóa, sinh do chất thải gây ra.
Thực tế cho thấy, nhiều công việc không thể dựa hoàn toàn vào Nhà nước mà phải huy động thêm lực lượng của cộng đồng tham gia mới đạt hiệu quả cao.Việc xã hội hóa nhằm huy động cộng đồng dân cư tích cực tham gia vào các hoạt động công ích, góp phần hạn chế các tệ nạn tham nhũng, quan liêu. Mặt khác thông qua các hoạt động này giúp người dân thấy được vai trò và trách nhiệm của mình đối với môi trường, qua đó tạo ra những chuyển biến tích cực về thói quen và nếp sống thân thiện với môi trường.
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn – Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam sơn
4.1.1. Các điều kiện tự nhiên của khu liên hiệp
Xã Nam Sơn là khu vực xây dựng khu liên hiệp có diện tích 100 ha, cách trung tâm Hà Nội khoảng 45 km về phía bắc. Phía bắc là các cụm dân cư với ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Sông Công cách 2 km chảy qua phía Đông có các con rạch nhỏ tự nhiên chảy qua.
Khu liên hợp nằm trong thung lũng đồi gò thấp, có độ cao từ +8,0 đến +40,0 m so với mực nước biển. Các đồi gò và đất ở đây khô cằn.
Theo báo cáo khả thi của công ty Tư vấn và Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam thì địa chất ở khu vực này được chia làm 4 loại. Trừ lớp đất đầu tiên là nông nghiệp có độ dày 1 - 2 m, còn các lớp 2,3,4 là những lớp đất sét pha và sét, có tính biến dạng nhỏ, hệ số thấm nhỏ, chiều dày tổng cộng các lớp đất này là 8 - 13 m.
Các lớp đất từ trên xuống như sau :
- Lớp 1 : lớp thổ nhưỡng đất lấp bề dày 0,2 – 1 m.
- Lớp 2 : lớp sét xen kẹp sét pha bề dày 2,4 – 10,2 m.
- Lớp 3 : sét pha lẫn dăm sạn, bề day từ 3,5 – 10,4 m.
- Lớp 4 : đá phiến phong hoá, bề dày của lớp chưa xác định, chiều sâu mặt lớp thay đổi từ 8,6 – 13,4 m.
Trữ lượng nước ngầm tại đây rất nhỏ vì tầng chứa nước mỏng và ở sâu.
Khu liện hiệp xử lý rác Nam Sơn nằm trong vùng đồi thấp, phần lớn là thung lũng, có hồ nhỏ và rạch nhỏ chảy qua để tiêu nước mưa và cấp nước sông cho các hồ ao nhỏ. Về mùa khô hầu hết các hồ ao và lạch đều khô cạn. Mực nước ngầm ở khu vực chân đồi là 2m và trên đồi là 7m. Mực nước mặt mùa mưa +8m đến +11,5m.
4.1.2. Các hạng mục chính của khu liên hiệp hiện nay
- 5 ô chôn lấp số 1,2,3,4,5 trong đó ô 1,2,3 đã đầy và tiến hành đóng bãi sơ bộ giai đoạn 1.
- Hệ thống cân điện tử 30 tấn.
- Trạm cấp nước sạch.
- 3 trạm xử lý nước rác : 1 trạm xử lý sẵn có bằng phương pháp sinh học và 2 trạm xử lý khẩn cấp bằng phương pháp hoá học.
- Hệ thống 3 hồ điều hoà : kị khí, hiếu khí, tuỳ tiện.
- Đường ra vào bãi.
- Khu hành chính và phụ trợ.
- Khu xử lý chất thải công nghiệp hiện đang trong giai đoạn khởi công xây dựng ban đầu.
Các hạng mục chính hiện nay chủ yếu là của khu chôn lấp.
4.1.3. Quy hoạch tổng thể khu liên hiệp Nam Sơn.
Tổng diện tích đất dành cho các ô chôn lấp rác là 53,49 ha, có dung tích chứa rác khoảng 10,7 triệu m3, thời gian vận hành sử dụng khu chôn lấp là 21 năm, bao gồm các hạng mục :
- Đường giao thông chính nối giữa 2 khu vực hành chính phía bắc và nam sẽ được mở rộng trên cơ sở của đường đê có sẵn của 3 ô chôn lấp giai đoạn 1.
- Khu xử lý nước rác và hồ vi sinh có diện tích 4,1 ha nằm ở vị trí hồ Phú Thịnh hiện có. Nước qua hồ đảm bảo vệ sinh môi trường xả vào suối Lai Sơn.
- Dải cây xanh 10m cách ly với bên ngoài của 2 khu công nghiệp và khu sản xuất phân vi sinh và dải cây xanh 20m đối với khu chôn lấp.
- Đường vận chuyển rác thải vào khu xử lý chất độc hại công nghiệp và khu compost sẽ tận dụng đường hiện đã xây dựng ở giai đoạn 1 và kéo dài đến khu compost.
- Bố trí các khu chức năng và các công trình phụ trợ trong diện tích 83,4 ha bao gồm diện tích đất đã giao đợt 1 và đợt 2.
- Khu xử lý chất thải độc hại công nghiệp có diện tích 5,15 ha.
- Khu xử lý phân compost có diện tích 9,8 ha, công suất 685 – 700 tấn/ngày.
- Khu đốt rác đô thị được bố trí ở phía nam diện tích 5,9 ha.
- Ngoài đường vận chuyển phía đông bắc hiện nay dự kiến sẽ xây thêm tuyến đường phía nam nối từ đường 35 vào khu liên hiệp rộng 11,25 m, dài 2,4 km.
* Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn sẽ được xây dựng theo 2 giai đoạn, 2 khu vực.
- Khu vực 1 (giai đoạn 1: 1998 – 2000) : diện tích xây dựng 14,388 ha, cao độ từ 15 – 25 m. Xây dựng 3 ô chôn lấp để đầu năm 1999 đưa các ô vào chôn lấp rác thải khi bãi Tây Mỗ đóng cửa. Đất xây dựng khu hành chính, đường vào khu chôn lấp, đất nắn suối, đất mở rộng đường liên xã.
- Khu vực 2 ( giai đoạn 2 : 2000 – 2020) : có diện tích khoảng 74,32 ha gồm 8 ô chôn lấp cho giai đoạn 2, trạm xử lý nước rác (kể cả đê bao và đường bao) nằm trong thung lũng giữa các đồi núi có cao độ từ +9 đến +11, xây dựng khu chế biến phân compost và nhà máy xử lý rác công nghiệp.
Ngoài ra còn có 4,02 ha đất dùng xây dựng mương thoát nước mưa xung quanh chân đê của khu liên hiệp.
4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị
Trong quy hoạch tổng thể khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn giai đoạn 1, khu chôn lấp chất thải đô thị gồm 3 ô chôn lấp số 1, 2, 3 và giai đoạn 2 gồm 8 ô chôn lấp. Hiện tại 3 ô chôn lấp của giai đoạn 1 đã đầy và đã được tiến hành đóng bãi cục bộ giai đoạn 1 (ở cao trình +15m), ô chôn lấp số 4,5 đã xây dựng xong và hiện đang chôn lấp rác tại phần 4B (phần 4A đã đầy).
4.2.1. Trình tự sử dụng các ô chôn lấp rác xây dựng giai đoạn 1 ( đến năm 2017)
Giai đoạn 1 :
Đổ rác vào lô 1 và lô 2,3 được sử dụng làm chức năng hồ sinh học để tăng độ sạch nước trước khi xả ra ngoài sau khi đã qua hệ thống xử lý rác bằng phương pháp sinh hoá.
Giai đoạn 2 :
Rác được đổ tại lô 1 tới đỉnh đập ngăn lô ở cao độ +15m thì được tiến hành đóng bãi cục bộ giai đoạn 1 và rác được chuyển sang đổ tại lô số 2, lô số 3 vẫn đảm nhiệm vai trò hồ sinh học.
Giai đoạn 3 :
Rác đổ trong lô 2 tới cao độ +15m thì sử dụng diện tích mặt bằng cả 2 lô 1 và 2 để tiếp tục đổ rác. Đắp bờ bao ngăn rác theo từng đợt, mỗi đợt cao 2,5m. Cao độ cuối cùng của bờ bao ngăn rác là 20m.
Trình tự đổ rác ở giai đoạn này là sau khi nâng cao độ tại lô thứ nhất thêm 2m thì bao phủ đất trên bề mặt rác để chuyển sang đổ rác vào lô bên cạnh và tiếp tục luân chuyển. Khi mặt bằng 2 lô đạt tới cao độ +21m thì tổ chức đóng bãi các lô 1 và 2 theo quy trình đóng bãi.
Giai đoạn này lô 3 vẫn sử dụng như một hồ sinh học.
Giai đoạn 4 :
Đổ rác vào lô 3 từ cao độ +6m lên đến cao độ +21m. Hồ sinh học sử dụng ở giai đoạn này là hồ Phú Thịnh hoặc một diện tích ô trũng trong tổng mặt bằng khu liên hợp xử lý (giai đoạn này đã quản lý toàn bộ diện tích đất của dự án là 130 ha).
4.2.2. Khu chôn lấp chất thải giai đoạn 2.
Các ô chôn lấp giai đoạn 2 (2001 - 2020) sẽ gồm 6 ô (số 4,5,6,7,8 và 9) sẽ được xây dựng mỗi đợt 2 ô và đổ rác đến cốt +15 (bao gồm cả 3 ô chôn lấp giai đoạn 1). Sau khi cả 9 ô đạt đến cao trình +15 sẽ tiếp tục nâng dần từng đợt 3m lên đến cốt đỉnh là +39m, theo mái dốc m =1/3. Với giải pháp trên tổng lượng rác có khả năng tiếp nhận cho chôn lấp tại khu liên hiệp xử lý rác là khoảng 9.587.292 m3. Thời gian vận hành là 20 năm.
Bảng 2.5 : Trình tự và tiến độ chôn lấp rác ở giai đoạn 2:
Tên ô chôn lấp
Thời gian vận hành
Ô 4 và 5 đến cốt 15m
2001 – 2003
Ô 6 và 7 đến cốt 15m
2004 – 2005
Ô 7 và 8 đến cốt 15m
2006 – 2007
Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 17m
2007 – 2009
Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 20m
2009 – 2011
Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 23m
2011 – 2014
Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 26m
2014 – 2017
Các ô giai đoạn 2 đến cốt 39m
2018 – 2020
Nguồn: URENCO
4.2.3. Hệ thống thu gom nước rác
Theo tính toán mỗi ô chôn lấp đang vận hành sẽ có lượng nước rác phát sinh khoảng 400 – 500 m3/ngày.
Nước rác từ các ô chôn lấp qua các trạm xử lý nước rác sẽ được xả vào hồ để xử lý vi khuẩn.
Nước thải sinh hoạt sau khi đã xử lý qua bể tự hoại và nước rửa xe của khu hành chính sẽ được thu gom vào bể chứa. Bể chứa đặt tại khu vực hành chính có dung tích 10m3. Nhiệm vụ của bể chứa : lưu giữ nước phục vụ bơm tưới tăng độ ẩm rác cho các ô chôn lấp và khu chế biến phân vi sinh.
Hồ xử lý vi khuẩn xử lý giảm vi khuẩn Coli trong nước thải trước khi thải ra suối.
Mương bao nước mưa thu gom nước mưa xung quanh khu liên hợp dẫn xả vào hồ hoặc suối hiện trạng.
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi
Ô tô chở rác
Cân điện tử
Đổ rác
San ủi
San phủ đất hoặc chất trơ
Đầm chặt
Rắc Bokashi
Phun dung dịch EM
Bơm nước rác
Xử lý nước rác
Xả nước thải đã xử lý
Đóng bãi cục bộ
Trồng cây xanh
Đóng bãi toàn bộ
Lắp đặt hệ thống thoát tán khí ga
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình vận hành bãi
Nguồn: URENCO
* Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường :
- Nước rác rỉ ra từ các ô chôn lấp được bơm vào hồ chứa, sau đó qua trạm xử lý nước rác thải để xử lý. Nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải loại B và được thải ra hệ thống thoát nước.
- Quá trình chôn lấp phát sinh một lượng khí ga sinh ra từ chất thải chôn lấp, các khí thải này chủ yếu là Mêtan được phát tán ra ngoài nhờ hệ thống ống thu và phát tán được đặt trên ô chôn lấp.
- Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp, dung dịch EM và chế phẩm Bokashi được phun thường xuyên để giảm thiểu mùi và làm tăng quá trình phân huỷ của chất thải. Ngoài ra, các bãi chôn lấp còn tiến hành phun thuốc diệt ruồi, muỗi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Cây xanh được trồng xung quanh bãi tạo vành đai cách ly nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường, hạn chế mùi và các ảnh hưởng bất lợi từ bãi rác.
- Đất phủ bãi hàng ngày được phủ theo đúng quy trình vận hành bãi : 0,2 m trên một lớp rác dày 2m, ngoài ra còn có đóng bãi cục bộ và đóng bãi cuối cùng bằng đất và có thể cả các lớp chống thấm nước mưa trên bề mặt.
4.3. Nhận xét về công tác xử lý rác bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn
Mặc dù khu liên hiệp được quy hoạch một cách tổng thể và có quy mô, nhưng thực tế đối với khu chôn lấp chất thải sinh hoạt vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập.
- Rác được đổ kết hợp với việc phun dung dịch diệt ruồi muỗi và khử mùi hàng ngày nhưng vẫn không đảm bảo được chất lượng cho môi trường xung quanh. Trong khu vực bãi rác và khu vực nhà dân xung quanh vẫn bốc lên những mùi xú uế, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí vẫn đang hàng ngày tồn tại.
- Do chưa có thiết bị đầm nén chuyên dụng nên chưa đảm bảo được hệ số nén yêu cầu 0,8 – 0,85, hậu quả là không khai thác được tối đa thể tích của ô. Từ năm 2003, ô số 1, số 2 đã được chôn lấp đầy đến cốt 21m, ô chôn lấp số 3 đã đổ đến cốt 17m, ô số 4a 16m. Và cho đến nay năm 2009, rác thải đã được chôn đầy 7/9 ô chôn lấp, với tổng trọng lượng khoảng 6,5 triệu tấn. Nếu vẫn duy trì tốc độ chôn lấp như hiện nay (mỗi ngày trên 2000m3), đến năm 2011 toàn bộ 9 ô chôn lấp của bãi rác Nam Sơn sẽ không còn khả năng chứa rác.
- Về thu gom nước rác : Các ô chôn lấp chất thải được xử lý để chống ô nhiễm nguồn nước ngầm và ô nhiễm đất bằng 1 lớp đất sét đầm chặt dày 50 cm, sau đó lót đáy chống thấm bằng 1 lớp vải địa kỹ thuật. Qua thời gian vận hành cho thấy do dùng lớp đất lót đáy bãi và bảo vệ vải chống thấm nên khả năng tiêu nước đến rãnh thu rất kém. Hơn nữa trong thời gian vận hành nước rác phát sinh cũng chưa được bơm khỏi bãi kịp thời và thường xuyên nên gây lầy bùn đáy bãi khi vận hành. Nước rác chảy dồn trên mặt đáy bãi đọng về các chỗ trũng không được lọc nên mang theo nhiều cặn rác khi được bơm ra khỏi bãi.
- Về xử lý nước rác : Công nghệ xử lý nước rác của Viện cơ học đề xuất là phương pháp sinh học cưỡng bức đã được sở khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội phê duyệt. Tuy nhiên trong thời gian vận hành đến nay vẫn chưa đạt chất lượng nước ra theo tiêu chuẩn môi trường loại B, nên chưa được phép thải ra suối Lai Sơn và nguồn tiêu bên ngoài khu liên hiệp. Do vậy toàn bộ lượng nước rác tồn đọng từ khi vận hành ô chôn lấp số 1 đến thời điểm 2/2001 vẫn phải lưu giữ trong ô chôn lấp số 3.
Tiểu kết chương II
Sau khi Hà Nội mở rộng, rác thải đã trở thành vấn đề bức xúc ở nhiều quận, huyện. ở khu vực phía tây, nhiều huyện còn chưa thu gom rác thải nông thôn mà đổ thành bãi lộ thiên hoặc tận dụng ao, hồ làm nơi chứa rác. Rác thải công nghiệp cũng có tỷ lệ thu gom, xử lý thấp. Rác y tế thu gom tốt, song công nghệ xử lý nhiều nơi đã lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Vẫn còn tồn tại hàng loạt các hạn chế trong thu gom, vận chuyển chất thải. Năng lực của các xí nghiệp môi trường đô thị về thiết bị, phương tiện thu gom vẫn còn thiếu, tải trọng nhỏ, cũ, hỏng … chưa theo kịp yêu cầu thực tế.Công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế rác thải hiện cũng còn rất nhiều hạn chế – chủ yếu dựa vào việc chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn (chất thải ở đây hầu như không được phân loại). Còn riêng nhà máy chế biến rác thải tại Cầu Diễn, mới chỉ đạt sản lượng khoảng 7.000 tấn/năm, nghĩa là chỉ có khoảng 7% lượng rác thải sinh hoạt được tái chế thành phân vi sinh.
Chương III
Đánh giá về công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
I. Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
1.1. Chi phí tài chính cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải
1.1.1. Hoạt động thu gom rác thải
Hoạt động thu gom rác thải của nước ta nói chung và của thủ đô Hà Nội nói riêng chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ công, thu gom bằng các xe đẩy tay do các công nhân vệ sinh thực hiện. Do được thực hiện bằng các biện pháp thủ công nên chi phí về thời gian và nhân công rất lớn.
Theo thống kê số công nhân của Công ty môi trường đô thị Hà Nội thực hiện công việc thu gom rác hàng ngày là 1961 người.
Chi phí dành cho hoạt động thu gom rác là :
CTG = CCN + CCC + CQL
Trong đó :
CTG : Tổng chi phí cho công tác thu gom.
CCC : Chi phí cho công nhân thu gom.
CCC : Chi phí cho công cụ, dụng cụ thu gom.
CQL : Chi phí cho quản lý.
Chi phí cho công nhân thu gom
Tiền lương và phụ cấp
Lương và phụ cấp cho công nhân tính trung bình là 700.000đ/người/tháng. Do đó chi phí lương công nhân cho 1 tháng là :
700.000 x 1961 = 13.727.000.000 (đ)
Bồi dưỡng độc hại
Bồi dưỡng độc hại được tính theo định mức 3000đ/người/ngày.
Trung bình 1 tháng người lao động phải làm việc 26 ngày.
ị Chi phí này là : 1961 x 26 x 3000 = 152.958.000 (đ)
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm tai nạn tính theo định mức 14.000 đ/người/năm
ị Chi phí là : (14.000 x 1961)/ 12 = 2.287.833 (đ)
Chi phí bảo hộ lao động
Chi phí bảo hộ lao động cho 1 người là 300.000 đ/người/năm
ị Chi phí là : (300.000 x 1961) / 12 = 49.025.000 (đ)
Vậy tổng chi phí cho người lao động thực hiện thu gom rác thải là :
CCN = 13.727.000.000 + 152.958.000 + 2.287.833 + 49.025.000
= 13.931.270.830 (đ)
Chi phí cho công cụ, dụng cụ
Ta có bảng tính cho chi phí công cụ, dụng cụ lao động trong 1 tháng như sau :
Bảng 3.1 : Bảng giá thành và chi phí công cụ, dụng cụ
TT
Chỉ tiêu
Định mức
Đơn giá
(đ/cái)
Thành tiền (đ)
1
Chổi dài 1,2m
2cái/người/tháng
3.000
11.766.000
2
Chổi 0,8m
1cái/người/tháng
2.000
3.922.000
3
Xẻng
1cái/người/6 tháng
6.000
1.961.000
4
Kẻng
1cái/2người/2năm
10.000
408.500
5
Cuốc
1cái/2người/2năm
6.000
245.125
6
Xe gom rác
1xe/2người/1,5năm
1.350.000
73.357.500
7
Chi phí sửa chữa dụng cụ
5.000.000
8
Tổng
96.660.125
Nguồn : NCKT dự án khu liên hiệp Nam Sơn
Tổng (1+2) = 14.027.930.960 (đ)
Chi phí cho quản lý :
Chi phí quản lý của phường cho công tác hành chính, tuyên truyền, vận động (10%) là 1.402.793.096
Chi phí quản lý công tác thu gom (5%) là : 701.396.548 (đ)
ị Tổng chi phí cho công tác quản lý là :
CQL = 1.402.793.096 + 701.396.548
= 2.104.189.644 (đ)
Tổng hợp chi phí cho công tác thu gom ta được :
CTG =13.931.270.830 + 96.660.125 + 2.104.189.644 (đ)
= 16.132.120.610 (đ)
1.1.2. Tính toán giá thành và kinh phí vận chuyển
Căn cứ vào biên bản tính toán chi phí của tổ chuyên viên liên ngành, giá thành và kinh phí vận chuyển rác cụ thể như sau :
Bảng 3.2 : Giá thành vận chuyển rác từ thành phố đi Nam Sơn.
TT
Chỉ tiêu
Xe chuyên dùng
1
Cự li tính cước vận chuyển
60,773 km
2
Cước phổ thông đường loại 1, hàng bậc 3
588,9 đ/Tkm
3
Cước phổ thông đường loại 3, hàng loại 3
928,2 đ/Tkm
4
Cước vận tải tính cho 1 tấn hàng:
- 38 km đường loại 1
- 23 km đường loại 3
43.525,3 đ/T
22.362,3 đ/T
21.163 đ/T
5
Các hệ số tính theo cước cơ bản
- Phương tiện có thiết bị tự đổ
- Chở thiếu tải
6.528,8 đ/T
4.352,5 đ/T
6
Các loại phụ phí:
13,500 đ/T
7
Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi
2.037,2 đ/T
Tổng cộng
69.644 đ/T
Nguồn : NCKT dự án khu liên hiệp Nam Sơn
Theo như phần thực trạng ở trên ta đã trình bày, lượng rác thải thu gom được năm 2000 là 534.938 tấn. Ta sẽ tính chi phí vận chuyển rác cho năm 2000.
Theo bảng 3.2 ở trên, đơn giá vận chuyển cho 1 tấn rác là 69.644 đ/tấn. Do đó chi phí vận chuyển rác cho 1 tháng sẽ là :
CVC = (534938 x 69.644)/12
= 3.104.601.663 (đ)
1.1.3. Tổng hợp chi phí thu gom, vận chuyển rác thải
Do đó ta có tổng hợp chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển rác trong thành phố là :
ồC = CTG + CVC
= 16.132.1206.610 + 3.104.601.663
= 19.236.722.270 (đ)
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh
Theo pháp lệnh phí và lệ phí của Nhà nước quy định, phí vệ sinh cho dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tính theo đầu người là 1000đồng 1 tháng.
Theo như trình bày ở chương II, công tác thu phí chỉ đạt được 70 – 75% tổng số dân trên toàn thành phố. Ta giả sử tỉ lệ phí thu được trên địa bàn là 75%. Với dân số Hà Nội tính cho năm 2000 là 2.930.600 người, ta có thể tính được tổng số phí thu được trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau :
ồB = 2.930.600 x 1000 x 75%
= 2.197.950.000 (đ)
II. Đánh giá đầy đủ lợi ích xã hội và môi trường của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
2.1. Lợi ích thực đối với dân cư
Theo những phân tích tính toán trên có thể thấy lợi ích tài chính của người dân thu được là dương. Nếu đứng trên quan điểm của người dân để phân tích thì những chi phí Nhà nước bỏ ra cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải chính là những lợi ích người dân được hưởng, còn những khoản tiền thu từ công tác phí là những chi phí dân cư bỏ ra cho việc thải rác ra môi trường. Do đó với hoạt động thu gom và vận chuyển rác của Nhà nước, người dân đã thu được lợi ích về mặt tài chính là 17.038.772.270 đồng 1 tháng.
Tuy nhiên những con số cụ thể ở trên nó chỉ thể hiện một phần những lợi ích về mặt tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác mà người dân được hưởng. Trong thực tế những chi phí Nhà nước phải bỏ ra không chỉ là những chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển mà còn bao gồm cả những chi phí để xử lý rác chúng ta chưa tính ở đây. Do đó xét về mặt lợi ích tài chính thì người dân còn được hưởng cả lợi ích từ chi phí bỏ ra của Nhà nước để xử lý lượng rác thải tạo ra hàng ngày.
Ngoài những lợi ích về mặt tài chính, người dân còn được hưởng những lợi ích lợi ích khác chúng ta không thể lượng hoá được bằng tiền. Đó là những lợi ích về mặt môi trường và kinh tế.
Công tác quản lý rác thải nếu được làm tốt và thực hiện thường xuyên người dân sẽ được hưởng một môi trường sống trong lành, sạch đẹp. Môi trường trong sạch sẽ góp phần tạo cho cộng đồng một cuộc sống thoải mái và khoẻ mạnh, tăng lượng ôxi và giảm nồng độ các khí độc hại do chính rác thải gây ra, giảm các nguy cơ về bệnh tật.
Việc làm trong lành không khí còn đem lại những lợi ích về kinh tế. Khi môi trường trong lành các hoạt động kinh tế cũng phát triển hơn. Ví dụ như đối với hoạt động du lịch. Môi trường trong lành sẽ là một phần tác động thu hút khách du lịch từ các nơi về thăm quan do đó các hoạt động kinh tế trong ngành du lịch hay các ngành dịch vụ theo đó mà cũng tăng trưởng theo.
Mặc dù vậy, vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý rác thải vẫn chưa được người dân đánh giá một cách đúng đắn, người dân không có ý thức bảo vệ chính môi trường sống của mình. Trong một bộ phận dân cư còn có tâm lý cho rằng việc Nhà nước phải tiến hành các hoạt động dịch vụ vệ sinh này là đương nhiên và việc họ đóng phí vệ sinh rác thải thì họ có quyền đổ rác bừa bãi để “tạo công ăn việc làm cho người lao động”. Chính vì vậy, lượng rác thải vẫn hàng ngày được tăng lên không ngừng, rác được đổ không đúng quy định, xả rác bừa bãi ra đường, thậm chí ngay cả khi công nhân thu gom rác vừa đi qua họ đã đổ luôn rác ra đường….
2.2. Những lợi ích từ công tác quản lý rác thải
Nhà nước bỏ chi phí để thực hiện các công tác quản lý rác thải nhằm đạt được những lợi ích về môi trường, kinh tế, lợi ích về chính trị, xã hội. Những lợi ích này có ý nghĩa to lớn đối với xã hội những khó có thể lượng hoá được bằng tiền, bao gồm :
Lợi ích môi trường
Công tác quản lý rác thải được tiến hành quản lý toàn diện từ cấp trung ương xuống các cấp địa phương, từ các bộ ngành xuống cơ sở và được thực hiện trên toàn thành phố. Quản lý rác thải luôn được củng cố và hoàn thiện hơn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Công tác này sẽ góp phần giữ gìn và cải thiện môi trường sống cho cộng đồng. Nếu như lượng rác thải không được thu gom và vận chuyển đi hàng ngày mà vẫn để lưu lại trong thành phố thì do đặc tính của rác thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao, dễ phân huỷ đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm của nước ta sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, là nguồn lây lan các loại dịch bệnh. Việc thu gom và vận chuyển rác thải ra khỏi thành phố sẽ góp phần làm tăng lượng ôxi và giảm được các chất độc hại không có lợi cho sức khỏe cộng đồng, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, giảm được những chi phí về y tế. Ngoài ra công tác này cũng làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nguồn nước ngầm và nước mặt do nước rỉ rác ngấm xuống.
Lợi ích kinh tế
Giữa chỉ tiêu chất lượng môi trường và chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi môi trường được quan tâm, bảo vệ thì nó cũng là một động lực cho phát triển kinh tế. Ví dụ như với các ngành du lịch môi trường trong sạch, tạo được ấn tượng tốt với du khách cùng với các cảnh quan và các khu di tích đẹp sẽ thu hút các khách du lịch đến thăm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111376.doc