MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO 3
1.1. Rủi ro đối với các dự án đầu tư. 3
1.2. Rủi ro tín dụng. 4
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. 4
1.2.2. Các nguyên nhân rủi ro tín dụng: 5
1.2.2.1. Những nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô: 5
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía dự án. 8
1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 10
1.2.3. Các dấu hiệu phản ánh rủi ro tín dụng. 12
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với
ngân hàng. 13
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý
của khách hàng. 15
1.2.3.3. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên
trong kinh doanh. 16
1.2.3.4. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các vấn đề về
kỹ thuật thương mại. 16
1.2.3.5. Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán
của khách hàng. 16
1.3. Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng. 17
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro các dự án đầu tư. 18
1.3.1.1. Ảnh hưởng của rủi ro tới nền kinh tế. 18
1.3.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro tới bản thân ngân hàng cấp tín dụng. 18
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro. 20
1.3.2.1. Phát hiện rủi ro. 20
1.3.2.2. Đánh giá rủi ro của một dự án đầu tư. 21
1.3.2.3. Quản trị rủi ro. 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THANH XUÂN HÀ NỘI 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng công thương Chi nhánh
Thanh Xuân 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh. 28
2.1.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp 30
2.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề. 31
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn
2005- 2008. 34
2.1.3.1. Những hoạt động chính của Ngân hàng công thương Chi nhánh Thanh Xuân. 34
2.1.3.2. Tóm tắt về tình hình kinh doanh của Chi nhánh qua các năm 35
2006 – 2008. 35
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng
công thương Chi nhánh Thanh Xuân. 39
2.2.1. Tổ chức quản lý rủi ro các dự án đầu tư. 39
2.2.1.1. Quản lý, đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án xin vay vốn. 39
2.2.1.2. Đánh giá rủi ro định kỳ, xếp loại khách hàng. 61
2.2.1.3. Nhận diện, phân tích, và đưa ra một số biện pháp phòng ngừa khắc phục xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro của dự án. 62
2.2.1.4. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ của dự án đầu tư vay vốn. 68
2.2.1.5. Hỗ trợ khách hàng thu hồi nợ để hạn chế rủi ro. 71
2.2.1.6. Kiểm tra, giám sát những rủi ro phát sinh bên trong chính từ các hoạt động của nhóm bộ phận chức năng chuyên môn. 72
2.2.1. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng công thương Chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội. 72
2.2.1.1. Những kết quả đạt được. 72
2.2.1.2. Những tồn tại. 75
2.2.1.3. Nguyên nhân. 79
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI 85
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 85
THANH XUÂN HÀ NỘI. 85
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng công thương Chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội. 85
3.1.1. Một số dự báo về môi trường kinh doanh. 85
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới. 85
3.2. Giải pháp tăng cường khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng công thương Chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội. 88
3.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro. 88
3.2.2. Thực hiện phân tán rủi ro. 89
3.2.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng, coi trọng cả phẩm đạo đức lẫn nghiệp vụ. 89
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ tương tác giữa khách hàng và
ngân hàng 92
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư. 93
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư
cho vay vốn. 95
3.2.7. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 98
3.2.8. Đầu tư công nghệ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng dễ dàng phát hiện và kiểm soát rủi ro. 99
3.3. Kiến nghị. 99
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 99
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 100
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam. 102
LỜI KẾT 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
Diến biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu...) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?
Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào.
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Địa điểm xây dựng
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ.
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không.
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.
Công nghệ, thiết bị
Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này.
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.
Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không. Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, Cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
Quy mô, giải pháp xây dựng
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước...
Môi trường, PCCC: Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, Cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không.
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị, công nghệ...(nếu đã có thông tin).
Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
Tổng vốn đầu tư dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ ... Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v...), Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.
Ngoài ra, Cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông th-ờng vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
. Phương pháp tính toán:
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ thẩm định sẽ thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ).
Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có:
Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thưòng tính bằng 50-70%).
Khấu hao cơ bản.
Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
NPV.
IRR.
ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia).
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
Nguồn trả nợ hàng năm.
Thời gian hoàn trả vốn vay.
DSCR – Debt service coverage ratio (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như : khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v. ... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
Kết luận đánh giá: Dựa trên các kết quả tính toán cán bộ tín dụng đưa ra kết quả đánh giá về tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
c, Phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro phát sinh xuyên suốt quá trình đầu tư.
Một dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan) việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc phân tích đánh giá dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa giảm thiểu thiệt hại.
Phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi dự án đi vào hoạt động; đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu theo các loại rủi ro thường xảy ra:
Rủi ro cơ chế chính sách.
Rủi ro xây dựng, hoàn tất.
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán.
Rủi ro về cung cấp.
Rủi ro về kỹ thuật và vận hành.
Rủi ro môi trường và xã hội.
Rủi ro kinh tế vĩ mô.
Mỗi loại rủi ro đều có biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tư thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện đối với những vấn đề mà ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có yêu cầu can thiệp.
Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ tín dụng cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án.
Sau đây là một số biện pháp cơ bản ngân hàng có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro nêu trên.
Đối với rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...).
Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Rủi ro xây dựng, hoàn tất:
Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.
Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán:
Bao gồm: thị trường không chấp nhận hoặc không đủ Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
Dự kiến Cung-Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan).
Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất...
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có).
Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có).
Rủi ro về cung cấp:
Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.
Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
_ Rủi ro về tiến độ thực hiện ( đối với những dự án xây dựng)
Rủi ro này là rủi ro phát sinh khi hoàn tất dự án không đứng với thời hạn, không phù hợp với thông số và tiêu chuẩn tực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh kiểm soát của ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cchs đề xuất với chủ đấu tư các biện pháp sau:
+ Lựa chọn nhà thầu xây dựng có uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
+ Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo hành chất lượng công trình.
+ Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
+ Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt mức dự toán.
+ Hợp đồng giá cố định và chìa kháo trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
+ Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành xây dựng.
_ Rủi ro về nguồn cung cấp:
Rủi ro về nguồn cung cấp xảy ra khi dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính, quan trọng) với số lượng giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định đảm bảo khả năng trả nợ. Biện pháp giảm thiểu như sau:
+ Trong quá trình xem xét dự án cán bộ tín dụng phải nghiên cứu đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán xác định hiệu quả tài chính của dự án.
+ Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
+ Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào.
+ Những hợp đồng, thỏa thuận về cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
+ Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
Rủi ro về môi trường và xã hội:
Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
Tuân thủ các qui định về môi trường.
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ... Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng).
Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
Ngoài việc xem xét trên hồ sơ dự án đầu tư xin vay vốn của khách hàng, để có thêm thông tin phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, Cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến dự án thông qua các nguồn:
Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án.
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự như của dự án để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra của dự án.
Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...); từ các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp...
Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề.
Tìm hiểu từ các dự án đầu tư cùng loại.
Cán bộ thẩm định tại Chi nhánh phối hợp với Cán bộ tín dụng (trong trường hợp cần thiết đối với Cán bộ thẩm định tại Hội sở chính) phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng;
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Địa điểm, hạ tầng nơi sẽ đầu tư dự án, đánh giá phân tích những thuận lợi, khó khăn, khả năng đảm bảo nguồn vốn và tiến độ thực hiện so với dự kiến.
Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).
Ngoài ra Chi nhánh còn trực tiếp tư vấn các cho các dự án đầu tư mà Chi nhánh cho vay vốn, điều đó sẽ hạn chế đầu tư các dự án thiếu tính khả thi và mạo hiểm.
Đánh giá rủi ro định kỳ, xếp loại khách hàng.
Đối với các đự án đã được vay vốn, đầu mỗi năm Chi nhánh đã tiến hành đánh giá toàn diện tình hình tất cả các khách hàng cũng như dự án định đầu tư với các phân tích chi tiết về tình hình sử dụng vốn vay, tiến độ dự án, tình hình tài chính (các chỉ tiêu tài chính, khoản phải thu, nợ phải trả, tồn kho…), tình hình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lỗ lãi, các chi phí…) , phân tích và dự báo dòng tiền, về quan hệ tín dụng với Chi nhánh, về tài sản đảm bảo tiền vay, về phương hướng hoạt động trong năm tới… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy mà yếu tố này luôn được các cán bộ tín dụng và thẩm định của Chi nhánh phân tích một cách chi tiết, cụ thể trên nhiều khía cạnh, dùng các chỉ tiêu đo lường khác nhau. Từ đó ta thấy được tình hình thu nhập hiện tại của khách hàng và so sánh với thu nhập dự kiến của khách hàng sau khi tiến hành đầu tư vào dự án có khả thi hay không, hay thu nhập hiện tại của dự án với thu nhập dự kiến ban đầu của dự án có chênh lệch nhiều không?
Việc đánh giá rủi ro của dự án đầu tư một cách thường xuyên giúp cho Chi nhánh có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro của từng dự án và từ đó phân tích, đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện chủ trương của Ngân hàng công thương Việt Nam, Chi nhánh đã xếp loại khách hàng thông qua hệ thống các tiêu chí tài chính va phi tài chính và một phương pháp xếp loại khách hàng thông qua các thang điểm.
Thông qua công tác đánh giá rủi ro và xếp loại khách hàng, kết quả đạt được thể hiện ở nhiều khía cạnh. Thứ nhất, việc thực hiện đánh giá đã góp phần đánh giá rủi ro ở các khâu: đánh giá phân tích khách hàng và dự án vay vốn; phê duyệt cho các dự án vay vốn, quản lý và giám sát các dự án sau khi cho vay. Thứ hai, việc đánh giá rủi ro là cơ sở để đánh giá các dự án đầu tư ban đầu và rà soát các dự án một cách liên tục, cảnh báo được các dự án có dấu hiệu rủi ro hoặc không thực hiện đúng quy chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Thứ ba, giúp quản lý các dự án có vấn đề, định giá được lãi suất cho vay dựa vào mức độ rủi ro, giúp đưa ra được định hướng tiếp tục cung cấp hoặc hạn chế vốn cho vay, và cung cấp cơ sở quan trọng để trích dự phòng rủi ro.
Nhận diện, phân tích, và đưa ra một số biện pháp phòng ngừa khắc phục xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro của dự án.
Đối với các dự án sau khi được vay vốn, trong quá trình đó luôn phát sinh các rủi ro mà ngân hàng muốn kiểm soát chặt chẽ phải tiến hành theo một qui trình cụ thể có tính toán, tránh để ra những sai sót và kẽ hở dễ gây tổn thất cho ngân hàng. Sau đây là qui trình quản lý rủi ro tín dụng mà ngân hàng công thương Thanh Xuân đã nghiên cứu và áp dụng khá thành công trong giai đoạn vừa qua:
Sơ đồ 4: Sơ đồ quản lý rủi ro tín dụng.
a. Xác định nguyên nhân của các dấu hiệu rủi ro:
Thường xuyên và định kỳ rà soát các dự án vay vốn để phát hiện các dấu hiệu nảy sinh và có báo cáo cụ thể.
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân của các dấu hiệu rủi ro và có các biện pháp tạm thời:
Nguyên nhân do thông tin lừa đảo. Khi ngân hàng phát hiện ra khách hàng có thông tin không rõ ràng, gian dối thì chắc chắn đang tồn tại một vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng sẽ xác minh ngay mối quan hệ giữa khách hàng và chủ nợ bao gồm: số tiền, các điều kiện nợ nần, tài sản thế chấp và thỏa thuận hoàn trả. Đặc biệt không tiết lộ các thông tin về chủ nợ cho các chủ nợ khác. Nếu khách hàng khai gian hoặc dấu diếm không khai báo về chủ nợ của khách hàng thì ngân hàng sẽ có các biện pháp kịp thời để thu hồi tối đa khoản vay trong thời gian sớm nhất.
Nguyên nhân do khách hàng không chịu hợp tác. Nếu mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng xấu đi, khách hàng không chịu hợp tác, không cung cấp các báo cáo tài chính …đây là dấu hiệu cảnh bảo sự nguy hiểm. Ngân hàng sẽ làm sáng tỏ vấn đề, nếu thật sự xuống cấp về tài chính của khách hàng thì ngân hàng sẽ khôn khéo tế nhị thu hồi tối đa khoản nợ.
Nguyên nhân do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro do thị trường. Nếu dự án có nguy cơ rủi ro do bị mất thị trường hoặc do nền kinh tế bị suy thoái thì ngân hàng phải kịp thời xem xét ngay tình hình tài chính của doanh nghiệp và tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng đến an toàn cho khoản vay.
Ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21750.doc