Chuyên đề Quản lý Rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 4

1.1.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng 5

1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng ngân hàng 5

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng của ngâ hàng thương mại 6

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 12

1.2.2 Bản chất, nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng 14

1.2.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng 14

1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 14

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 16

1.2.3.1 Nợ quá hạn 16

1.2.3.1 Các chỉ tiêu khác 18

1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng 19

1.2.4.1 Tác động của rủi ro tín dụng đến ngân hàng 19

1.2.4.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế 20

1.2.5 Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 21

1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 22

1.3.1 Quản lý rủi ro tín dụng 22

1.3.2 Nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng 23

1.3.3 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng 28

1.3.3.1 Phân loại đánh giá rủi ro – Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay 28

1.3.3.2 Nhận diện rủi ro 31

1.3.3.3 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với dấu hiệu rủi ro 31

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33

2.1 GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33

2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam 33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam 34

2.1.3 Tình hình hoạt động gần đây của SGD I NHCTVN. 35

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 36

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 41

2.2.1 Một số quy định chung đối với hoạt động tín dụng 41

2.2.1.1 Quy trình cho vay 41

2.2.1.2 Nguyên tắc cho vay 43

2.2.1.3 Điều kiện vay vốn 43

2.2.1.4 Đối tượng cho vay 43

2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam 44

2.2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam. 45

2.2.3.1 Phân tích khách hàng, chấm điểm khách hàng. 46

2.2.3.2. Theo dõi giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng 46

2.2.3.3. Phân tích các dấu hiệu từ phía khách hàng, đánh giá đưa ra những biện pháp khắc phục, hạn chế, xử lý kịp thời. 46

2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 47

2.3.1 Kết quả đạt được và hạn chế. 47

2.3.2 Nguyên nhân 50

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 53

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 53

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 54

3.2.1.Giải pháp thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn 54

3.2.2.Tính đúng giá trị tài sản đảm bảo 55

3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 56

3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin 57

3.2.5. Giải pháp về rủi ro do đạo đức của cán bộ công nhân viên 59

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 61

3.3.1. Đối với Chính phủ 61

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 61

3.3.3. Đối với SGD I NHCTVN 62

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý Rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững mức xếp hạng cao hơn một bậc so với Philippines và Indonesia. Lần gần đây nhất là ngày 15 – 03 – 2007, Moody’s vừa nâng mức tín nhiệm đối với trái phiếu Chính phủ Việt Nam bằng ngoại tệ từ “Ba ổn định” lên “Ba tích cực”. Ông Tom Byrne cho biết sự điều chỉnh này là do “thành công liên tục trong chính sách phát triển hướng ra bên ngoài của Việt Nam và sự ổn định chung của tình hình tài chính Chính phủ”. Tuy hiện nay nước ta chỉ được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD xếp hạng RRTD trong nhóm năm nhưng nếu so sánh với hầu hết các nền kinh tế được xếp cùng hạng, thì phần lớn các chỉ số đều tốt hơn hoặc không thua kém. Ngày 2–4–2007, OECD đã bỏ phiếu xếp hạng lại, qua bảng biểu dưới đây ta có thể nhận thấy được sự tín nhiệm của nước ta ngày càng được nâng cao. Bảng 2: Việt Nam trong bảng xếp hạng rủi ro tín dụngRRTD của OECD Năm Hạng Năm 1999 đến tháng 4 – 2002 6 Tháng 4 – năm 2002 5 Tháng 4 – năm 2007 4 (Nguồn Bảng xếp hạng rủi ro tín dụng của OECD ) Vậy qua đó ta có thể thấy quản lý RRTD đã trở thành vấn đề rất quan trọng. Yêu cầu đặt ra là quản lý như thế nào để có thể giảm thiểu chúng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH?? Có thể nói 1.3.2 Nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong hệ thống NH. Nó gồm cả hai mặt sinh lời – rủi ro. Có thể nói đa phần thua lỗ mà NH mắc phải là bắt nguồn từ hoạt động tín dụng. Song không có cách nào mà để loại trừ hoàn toàn các rủi ro mà chỉ có các biện pháp quản lý để hạn chế các rủi ro đó. Quản lý RRTD là nội dung quản lý quan trọng của NHTM, vì khi đứng trước một hồ sơ xin vay, người quản lý tín dụng phải đứng trước mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Theo như hiệp ước Basel I yêu cầu các NH hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của NH, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của NH đó. Mục đích của Basel I nhằm: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống NH quốc tế; Thiết lập một hệ thống NH thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh. Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của NH và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của NH. Theo đó, vốn của NH được chia làm 2 loại: ● Vốn loại 1 (vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay. ● Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): bao gồm vốn khác như các khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự phòng ẩn. Tổng vốn sẽ bằng tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Theo quy định của Basel I, các NH cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần có để bù đắp cho rủi ro. Mức RRTD mà NH đối mặt được xác định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của NH. Tỷ lệ vốn tối thiếu = (Tổng vốn / tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) > 8% Theo đó, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác nhau sẽ cho ra những yêu cầu về vốn khác nhau như: Bảng 3 …: Yêu cầu về vốn tối thiểu đối với mỗi loại tài sản có trọng số rủi ro khác nhau Loại tài sản Trọng Số rủi ro Tỷ lệ Vốn Số tiền Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro Yêu cầu về vốn tối thiểu Trái phiếu Chính phủ 0% 8% 1.000 USD 0 USD 0 USD Trái phiếu đô thị 20% 8% 1.000 USD 200 USD 16 USD Thế chấp nhà ở 50% 8% 1.000 USD 500 USD 40 USD Vay không bảo đảm 100% 8% 1.000 USD 1.000 USD 80 USD (Nguồn phân loại rủi ro theo quy tắc Basel) Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 trụ cột chính: yêu cầu vốn tối thiểu; cơ quan thanh tra trực tiếp đánh giá mức độ tuân thủ yêu cầu vốn tối thiểu của NH; công khai thông tin. Basel II đã buộc các NH quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc thứ nhất: Các NH cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm RRTD, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Trụ cột 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với RRTD có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Basel 2 đề cập đến 3 loại rủi ro trong hoạt động NH. Riêng đối với RRTD bản hiệp ước đưa ra 3 phương pháp tính toán: phương pháp chuẩn hóa; phương pháp cơ sở dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRB); phương pháp nâng cao dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ. Nguyên tắc thứ hai: Các NH cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát: + Các NH cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. + Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng nhu về các chiến lược của NH. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình nay. + Giám sát viên kiến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn mức vốn tối thiểu theo qui định. + Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của NH không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Nguyên tắc thứ ba: Các NH cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (trụ cột thứ 3). Với trụ cột này Basel 2 đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các NH phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của NH đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của NH đối với từng loại rủi ro này. Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các NH thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Bảng 46: Trọng số rủi ro theo loại tài sản Trọng số rủi ro Phân loại tài sản 0% Tiền mặt và vàng nằm trong NH. Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính. 20% Các khoản trả nợ của NH có quy mô lớn. Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước. 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,… 100% Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản… (Nguồn phân loại rủi ro theo quy tắc Basel) 1.3.3 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụngRRTD 1.3.3.1 Phân loại đánh giá rủi ro – Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay Việc phân loại các khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay, và có thể được chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố: định tính và định lượng. Bảng 57: Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay Nhóm Yếu tố Định tính Định lượng Nhóm I (Chất lượng cao) Khách hàng có khả năng tài chính, hoạt động có hiệu quả, triển vọng phát triển cao, có năng lực quản trị, có khả năng quản trị tốt. Có đầy đủ tài sản đảm bảo cần cho khoản vay. Khách hàng được xếp nhóm A*, A Nhóm II (Chất lượng tốt) - Khách hàng có thể bị hạn chế về nguồn tài trợ nhưng có thể vẫn được coi là đối tượng hấp dẫn đối với NH. Thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Có đủ tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Khách hàng được xếp hạng A*, A, B Nhóm III (Chất lượng đạt yêu cầu) Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo, tuy nhiên các khoản này có thể chuyển đổi được để có thể thanh toán đầy đủ nghĩa vụ tài chính thông qua việc thanh lý. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đủ đáp ứng nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài chính. Khách hàng được xếp hạng A, B Nhóm IV (Cần theo dõi) Xuất hiện một số khoản mục tín dụng quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 10 đến 30 ngày. Có dấu hiệu gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tài chính không tốt, có thể bị thất thoát trong kinh doanh. Khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NH phụ thuộc vào tính thanh khoản của tài sản cố định. Thiếu thông tin tài chính. Phải gia hạn khoản vay do khách hàng chưa trả được nợ. Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản vay. Khách hàng được xếp nhóm C, D Nhóm V (Kém chất lượng) Nhóm khách hàng này có các khoản vay quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 1 đến 3 tháng. Xu hướng tài chính của khách hàng ngày càng có dấu hiệu xấu đi. Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay Khách hàng được xếp nhóm C, D, E Nhóm VI (Khó đòi) Khách hàng quá hạn trả nợ gốc và lãi trên 3 tháng. Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay Khoản tín dụng NH cho khách hàng vay có thể bị thất thoát hoặc mất một phần nợ gốc nhưng vẫn có thể hy vọng thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo. Khách hàng được xếp nhóm D, E Nhóm VII (Mất vốn) Khách hàng không có khả năng hoàn trả được nợ. Việc thu hồi gốc và lãi chỉ có thể thực hiện bằng cách xử lý tài sản đảm bảo bằng các vụ kiện pháp lý nhưng khả năng thu hồi được là rất thấp Khách hàng được xếp nhóm E, F 1.3.3.2 Nhận diện rủi ro Sau khi khoản vay phát sinh và đã được phân loại, CBTD luôn cần phải theo dõi, giám sát các khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua một số dấu hiệu cảnh báo như một số dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng hoặc từ chính sách tín dụng của NH. 1.3.3.3 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với dấu hiệu rủi ro ● Biện pháp phòng ngừa Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện những nguy cơ phát sinh rủi ro do một số nguyên nhân, để phòng ngừa rủi ro NH phải thực hiện một số biện pháp kiểm tra giám sát. Nếu khoản vay bị xuống hạng, NH nên lựa chọn motọ số biện pháp phòng ngừa như: quản lý giám sát khoản vay, xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng, hòan thiện hồ sơ pháp lý. ● Biện pháp khắc phục Khi các khoản nợ này bị xuống hạng NH có thể sử dụng một số biện pháp khắc phục như: yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay, xác định phương án cơ cấu nợ, thu hồi nợ. ● Biện pháp xử lý NH có thể áp dụng một số biện pháp xử lý khi khoản vay được đánh giá kém chất lượng, khó đòi và có khả năng mất vốn như: phát mại tài sản, yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn, khởi kiện khách hàng, hoặc có thể xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro… 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụngRRTD ● Thông tin của khách hàng cung cấp Có thể nói đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả quản lý RRTD. NH cần có thông tin chính xác và đầy đủ của khách hàng như vậy sẽ có những quyết định kịp thời. ● Khả năng tiếp cận, xử lý và phân tích thông tin để đưa ra những quyết định chính xác về các khoản vay của cán bộ NH. Điều đó giúp NH có cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo trong hoạt động quản lý RRTD. ● Chủ trương chính sách của NH cũng ảnh hưởng đến quản lý RRTD. ● Rủi ro đo đức cán bộ NH, và các yếu tố khác như môi trường chính trị pháp luật, hoặc môi trường kinh doanh… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMGD I – NHCTVN 2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I- NHCTVN Thực hiện nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT về việc chuyển hoạt động NH sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống NH 2 cấp, ngày 1/7/1988 NHCTVN ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của NHNN trung ương cùng với các Phòng Tín dụng công nghiệp, Tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh NHNN địa phương. Cùng với sự phát triển của đất nước, của ngành NH, NHCT đã phát triển ngày càng lớn mạnh và là 1 trong 5 NH thương mại Nhà Nước lớn của Việt Nam. Trong quá trình đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội được thành lập năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc NHNNVN. Ngày 24/4/1993,TGĐ NHCTVN ra quyết định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thành Hội sở chính NHCTVN. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch NHCTVN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT–QĐ CTHĐQT. Ngày 30/12/1998HĐQT NHCTVN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động SGDI-NHCTVN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCTVN. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT-NHCTVN ban hành quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo Dự án hiện đại hoá NH và công nghệ thanh toán do NH thế giới tài trợ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I NHCTVN. Ban lãnh đạo SGD I NHCTVN gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Sở có 11 phòng nghiệp vụ. 8Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của SGD I Ngân hàng Công thương Việt NamSGD I NHCTVN Giám đốc Phó Giám đốc 3 Phó Giám đốc 4 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1 P.Khách hàng cá nhân P.Tổng hợp tiếp thị P.Tổ chức – hành chính P.Khách hàng I (DN Lớn) P.Kế toán tài chính P.Khách hàng II (DN vừa và nhỏ) P.Thông tin điện toán P.Tài trợ thương mại P.Kiểm soát nội bộ P.Kế toán giao dịch P.Tiền tệ - Kho quĩ 2.1.3 Tình hình hoạt động gần đây của SGD I NHCTVN. Năm 2007, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCT VN trong năm 2007 đã đạt được nhiều thành tích, đóng góp vào sự phát triển của hệ thống NHCT VN. Bên cạnh đó là một số những hạn chế vướng mắc cần có biện pháp khắc phục. 2.1.3.1 Nguồn vốn huy động Bảng 96: Hoạt động huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng so với năm 2006 Tổng nguồn vốn huy động 19.018,32 1.570,32 Nguồn vốn VND 16.298,7 3.112,229 Nguồn vốn ngoại tệ 2.719,62 189,052 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006, 2007) Trong đó: Tiền gửi doanh nghiệp đạt 10.745,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm 526,665 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.632,49 tỷ, chiếm tỷ trọng 19,1% tổng nguồn vốn huy động được, giảm 521,36 tỷ đồng so với năm 2006. Tổng nguồn huy động khác đạt 4.640,48 tỷ đồng, chiếm 24,4%, tăng 2.332,66 tỷ so với năm 2006. Nhìn chung, SGD I vẫn duy trì được sự phát triển về nguồn vốn, là đơn vị với nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCTVN, ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay, thanh toán, còn điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCTVN. Năm 2007, hoạt động huy động vốn của SGD I có sự chuyển dịch cơ cấu, nguồn vốn huy động từ tiền gửi doanh nghiệp, nguồn tiết kiệm trong dân cư giảm trong khi nguồn khác tăng mạnh (hơn 100%). Có điều này là do trong năm qua một lượng lớn các công cụ nợ đã được phát hành, các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, kết hợp các hình thức khuyến mại nhằm vào mục tiêu huy động vốn, đặc biệt là trong các đợt phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng … nên đã thu hút được khách hàng, kết quả luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu NHCTVN đề ra. Đồng thời, một nguồn lớn từ các tổ chức khác chuyển về là nhờ việc chủ động tiếp cận các đơn vị trực thuộc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức tài chính phi NH có nguồn thu để huy động vốn. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động chủ yếu của SGD I NHCTVN là hoạt động tín dụng, nó mang lại thu nhập chủ yếu cho Sở. Bảng 70: Biến động của tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2005 2006 2007 VNĐ 3.041 3.618 3.205 Ngoại tệ quy VNĐ 899 880 1.154 Tổng số 3.940 4.499 4.359 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên ta có thể thấy phần nào hoạt động tín dụng tại Sở, tuy là năm 2007 có giảm đi chút ít so với năm trước nhưng có thể nói hoạt động này khá ổn định. Ta có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại SGD I NHCTVN qua một số bảng dưới đây: Bảng 81: Hiệu suất sử dụng vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt NamGDI NHCT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ng.tệ quy VNĐ Tổng số Cho vay &đầu tư 3.041 899 3940 3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 Cho vay 1.889 899 2.788 1.906 870 2.776 1.958 1.142 3.101 Hiệu suất(%) 62,1 100 70,8 52,7 98,9 61,7 61,1 99 71.1 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên ta có thể thấy được phần nào hoạt động tín dụng tại SGD I, hoạt động cho vay và đầu tư tương đối ổn định tuy nhiên hoạt động cho vay tại đây tăng lên đáng kể năm 2006 cho vay 2.776 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 3.101 tỷ đồng nghĩa là tăng 325 tỷ đồng (tăng 12% so với năm ngoái). Một điểm dễ dàng nhận ra đó là cho vay bằng Việt Nam đồng có xu hướng giảm di so với việc cho vay bằng ngoại tệ, năm 2006 cho vay bằng ngoại tệ chiếm 31% so với tổng số nhưng đến năm 2007 chiếm gần 40%. Trên đây mới là phần tổng quát về hoạt động cho vay, để hiểu rõ và cụ thể hơn nữa về hoạt động tín dụng này ta có thể xem kết cấu dư nợ tín dụng. Có thể xác định theo nhiều cách nhiều loại, qua mỗi dạng đó ta có thể hiểu rõ hơn nữa tình hình tại Sở hiện nay. Bảng 92: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Cho vay ngắn hạn 987 895 1.008 Cho vay trung và dài hạn 1.801 1.881 2.093 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng phân tích về kết cầu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn ta có thể thấy rõ được Sở chú trọng trong cho vay trung và dài hạn. Trong năm 2006 cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng đến năm 2007 đã tăng trở lại nhưng vẫn chiếm tỷ trọng ít trong dư nợ tín dụng đó là chiếm 33% trong khi đó cho vay trung và dài hạn chiếm 67%. Bảng 10: Kết cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 Kinh tế ngoài quốc doanh 722 695 760 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006, 2007) Còn khi xét về kết cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế ta có thể dễ dàng nhận ra khách hàng vay vốn chủ yếu của Sở đó là khu vực kinh tế quốc doanh, chưa chú trọng khu vực ngoài quốc doanh. Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động cho vay ở khu vực này không đa dạng qua các năm, tương đối ổn định. So với khu vực này thì kinh tế quốc doanh có phần đa dạng và nhộn nhịp hơn. Trong năm 2007 cho vay trong khu vực quốc doanh là 2.341 tỷ đồng chiếm 75% dư nợ tín dụng trong khi đó khu vực kinh tế quốc doanh chỉ chiếm có 25%. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I đã có sự chuyển biến tích cực về chất, mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và giám sát, cho vay thận trọng, không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý, chủ động rút dần dư nợ đối với doanh nghiệp yếu kém. Kết quả đó không những thể hiện ý thức chấp hành của Sở giao dịch I đối với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tín dụng của NHCTVN mà còn thể hiện sự nỗ lực rất lớn của đội ngũ CBTD trong việc tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới. Trong năm qua đã có hơn 200 khách hàng doanh nghiệp thuộc ngành hàng liên quan đến quan hệ tiền gửi và vay vốn tại chi nhánh. Vốn tín dụng đã được đầu tư hiệu quả vào các doanh nghiệp, kinh doanh các ngành hàng lương thực thực phẩm, dược phẩm, hoá chất, ngành công nghệ truyền hình, bưu chính viễn thông, điện lực và dịch vụ giao thông vận tải. Cơ cấu khách hàng cũng từng bước được thay đổi, khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng tư nhân tăng lên rõ rệt, làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, phù hợp với chiến lược phát triển của NHCTVN.Chất lượng tín dụng đã được nâng lên rõ rệt, các khoản cho vay được thẩm định chặt chẽ, nợ quá hạn giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. 2.1.3.3 Hoạt động khác Năm 2007, thực hiện chỉ đạo của NHCTVN, Sở giao dịch I tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động như về loại hình dịch vụ ngân hàngNH triển khai rộng rãi các phương thức cung ứng dịch vụ tại chỗ cho khách hàng với chất lượng đảm bảo như giao/ nhận chứng từ và thu/ chi tiền tại đơn vị, dịch vụ internet banking…, tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, Sở giao dịch I đã ký hợp đồng với nhiều đơn vị để lắp máy ATM và có thêm nhiều đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng Quốc tế, phát hành được gần 5000 thẻ, nâng tổng số thẻ đã phát hành lên tới hơn 20000 thẻ, thực hiện trả lương theo thẻ cho hơn 40 doanh nghiệp, góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàngNH. Về hoạt động tài trợ thương mại thì năm 2007, hoạt động kinh doanh ngoaị tệ và thanh toán quốc tế có nhiều thuận lợi, cả nguồn vốn huy động ngoại tệ và tổng dư nợ ngoại tệ đều tăng lên so với năm 2006. Các hoạt động khác của NH đều đạt được những kết quả tốt đẹp như hoạt động thông tin - điện toán đã đảm bảo chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàngNH thực hiện tốt, đã triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật các chương trình kịp thời, khắc phục kịp thời các sự cố, đảm bảo đường mạng nội bộ thông suốt, phục vụ hoạt động giao dịch trôi chảy. Hoặc hoạt động kiểm tra, kiểm soát thì thực hiện kiểm tra đột xuất và toàn diện các quỹ tiết kiệm 2 lần/ năm. Qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót, kịp thời đôn đốc chỉnh sửa, nên các mặt hoạt động đều đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ theo chế độ quy định. Năm 2007 Sở tiến hành nhiều hoạt động để giải quyết và nâng cao hơn nữa nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước và của Tổng giám đốc NHCT VN. Nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 2.2.1 Một số quy định chung đối với hoạt động tín dụng SGD I là hội sở thuộc NHCTVN, là đơn vị với nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống nên hoạt động cho vay được áp dụng theo những văn bản quy định của NHNNVN và được cụ thể hóa trong quy chế. Dưới đây bao gồm một số quy định chung đối vơi hoạt động cho vay tại SGD I: 2.2.1.1 Quy trình cho vay Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì CBTD tại phòng khách hàng phải hướng dẫn cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn tại SGD I. Khi họ đã chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và các giầy tờ cần thiết. Bước 2: Điều tra, thu thập những thông tin về khách hàng và nghiên cứu phương án vay vốn của khách hàng. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. CBTD của SGD I thẩm định về tổng quát về khách hàng như: năng lực pháp lý, uy tín và khả năng tài chính. Đánh giá kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập, chi phí, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo quy định. Để tránh trường hợp khi xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn pháp lý cho NH. Thời gian thẩm định một món vay thông thường không quá 15 ngày làm việc. Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi đã xem xét đầy đủ thủ tục giấy tờ người có thẩm quyền và trách nhiệm sẽ quyết định có nên cho vay hay không? Và phải chịu toàn bộ trách nhiệm với quyết định của mình đưa ra. Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Bước 6: Giải ngân cho khách hàng. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay có đúng như những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng không và theo dõi rủi ro. Bước 8: Thu hồi nợ và gia hạn nợ. Để đảm bảo an toàn cho NH thì ngay khi khách hàng có nguồn thu, họ phải tiến hành thu nợ ngay không để khách hàng sử dụng vào mục đích khác. Đối với những khoản nợ có vấn đề, khi khách hàng đề nghị gia hạn nợ, CBTD của Sở phải tiến hành thẩm định kiểm tra thưcj thế, lập tờ trình cho cấp trên quyết định. Các khoản nợ không gia hạn được phải thu hồi cả gốc và lãi bằng các biện pháp có thể thực hiện. Bước 9: Xử lý rủi ro Căn cứ vào chế độ văn bản pháp lý quy định lập đầy đủ hồ sơ pháp lý để giải quyết, CBTD phải xử lý rủi ro đối với những món nợ đã dùng mọi biện pháp không thu hồi được nợ. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn. Sau khi thu nợ gốc, lãi và xử lý các khoản nợ không thể thu hồi thì việc thanh lý hợp đồng vay vốn là việc đối chiếu, tất toán các khoản cho vay của khách hàng, và chuyển hồ sơ vào kho lưu trữ. 2.2.1.2 Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của SGD I NHCTVN phải tuân theo các nguyên tắc sau: Phải sự dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính Phủ và của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam, các văn bản chỉ đạo của NHCTVN. 2.2.1.3 Điều kiện vay vốn Khi khách hàng có đủ các điều kiện, NH sẽ xem xét cho vay: Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Có khả năng tài chính đảm bảo nợ vay trong thời hạn cam kết và có số vốn tự có nhất định sẽ tham gia vào sản xuất kinh doanh, d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33045.doc
Tài liệu liên quan