MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT 1
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1 5
Giới thiệu về VPBank 5
1.1 Tổng quan về VPBank 5
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của VPBank 5
1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank 7
1.2.1 Về huy động vốn của VPBank 7
1.2.2 Hoạt động tín dụng của VPBank 9
1.2.3 Hoạt động kinh doanh vốn giao dịch liên ngân hàng 11
1.2.4 Hoạt động của các công ty con trực thuộc VPBank 11
1.2.5 Các sản phẩm dịch vụ của VPBank 12
1.2.5.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank 12
1.2.5.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của VPBank 15
1.2.5.3 Các dịch vụ khác của VPBank 15
1.3 Kế hoạch tăng vốn của VPBank 15
Chương 218Công tác quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh 18
2.1 Giới thiệu sơ lược về ngành Ngân hàng 18
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại 18
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 18
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM 18
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 19
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 21
2.1.3 Đặc điểm của các NHTM 23
2.1.3.1 NHTM giữ vị trí quan trọng nhất thị trường tài chính 23
2.1.3.2. NHTM đảm nhiệm những chức năng quan trọng trong nền kinh tế 24
2.1.3.3. Chứa đựng nhiều rủi ro do trong hoạt động kinh doanh của NHTM 26
2.1.3.4. Các NHTM hoạt động mang tính hệ thống 28
2.2 Giới thiệu sơ lược về rủi ro tỷ giá với một ngân hàng 29
2.2.1 Rủi ro tỷ giá của một ngân hàng 29
2.2.2 Tác động của rủi ro tỷ giá với một ngân hàng 30
2.2.3 Bộ phận cấu thành của rủi ro tỷ giá. 30
2.2.3.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ 31
2.2.3.2 Trạng thái tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ. 32
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank– chi nhánh Đông Anh. 32
2.3.1 Thực trạng hoạt động KDNT tại VPBank 32
2.3.1.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động KDNT tại VPBank. 32
2.3.1.2 Bộ phận thực hiện hoạt động KDNT 33
2.3.1.3 Các sản phẩm KDNT của VPBank 35
2.3.1.4 Vai trò của các nghiệp vụ phái sinh trong việc phòng rủi ro tỷ giá. 36
2.3.2 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá trong KDNT tại VPBank – chi nhánh Đông Anh 39
2.3.2.1 Thực trạng KDNT của VPBank – chi nhánh Đông Anh 39
2.3.2.2 Tình hình biến động tỷ giá trong giai đoạn 2009 – 2010 44
2.3.2.3 Cơ sở pháp lý và quy tắc chung trong quản lý rủi ro tỷ giá 50
2.3.2.4 Thực trạng rủi ro tỷ giá tạiVPBank 51
2.3.2.5 Các biện pháp quản lý rủi ro tỷ giá mà chi nhánh đã thực hiện 56
2.3.2.6 Kinh nghiệm quản lý của các NHTM khác 59
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại VPBank 61
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tỷ giá của VPBank 61
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh. 63
2.4.2.1 Hạn chế trong quản lý rủi ro tỷ giá 63
2.4.2.2 Nguyên nhân hạn chế trong quản lý rủi ro tỷ giá 64
CHƯƠNG 3 Các giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank – chi nhánh Đông Anh. 67
3.1 Định hướng phát triển hoạt động KDNT 67
3.1.1 Cơ hội và thách thức đối với VPBank khi Việt Nam gia nhập WTO 67
3.1.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động KDNT 67
3.1.1.2 Thách thức phát triển hoạt động KDNT 68
3.1.2 Định hướng phát triển chiến lược trong hoạt động KDNT 69
3.2 Giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh. 70
3.2.1 Nhóm giải pháp chung 70
3.2.1.1 Tổ chức bộ phận kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả 70
3.2.1.2 Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch phái sinh 71
3.2.1.3 Nâng cao hệ thống thông tin trong hoạt động KDNT 71
3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro. 73
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và chiến lược khách hàng hợp lý trong từng giai đoạn cụ thể. 73
3.2.2 Nhóm giải pháp nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá. 74
3.2.2.1 Đa dạng hóa nghiệp vụ KDNT 74
3.2.2.2 Hoàn thiện hạn mức rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá 76
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ. 76
3.2.2.4 Bổ sung các loại ngoại tệ trong KDNT 77
3.2.2.5 Quản lý trạng thái ngoại tệ linh hoạt 77
3.3 Các kiến nghị đề xuất 78
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 78
3.3.1.1 Nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối 78
3.3.1.2 Đấy mạnh hoạt động của các cơ quan thống kê 79
3.3.1.3 Hoàn thiện chính sách liên quan đến thị trường ngoại hối 79
3.3.1.4 Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia 79
3.3.1.5 Thúc đẩy thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thế giới 80
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 80
3.3.2.1 Phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 80
3.3.2.2 Thực hiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ hợp lý 81
3.3.2.3 Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường ngoại hối của NHNN 83
3.3.2.4 Tổ chức các cuộc hội thảo về các vấn đề liên quan đến hoạt động KDNT 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro tỷ giá VPBank – chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược ngoại tệ của khách hàng, chủ động được nguồn cung ngoại tệ, tránh được tình trạng phải mua ngoại tệ từ Hội sở chính, chính vì thế mà khi cung ngoại tệ cho nhà nhập khẩu, chi nhánh được hưởng toàn bộ phần chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán ngoại tệ cho nhà nhập khẩu, góp phần vào tăng trưởng chung của chi nhánh.
Ngoài ra, hoạt động KDNT trong những năm gần đây có chiều hướng tăng trưởng mạnh là vì chi nhánh đã thực hiện linh hoạt các hoạt động Marketing, khuyến khích, thu hút khách hàng bán ngoại tệ cho Chi nhánh với mức tỷ giá hợp lý. Đặc biệt là khi mà nghị quyết 173 về kết hối ngoại tệ cho các doanh nghiệp được thực thi thì hoạt động mua bán ngoại tệ trở nên thuận lợi và nhanh chóng hơn, đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh.
Ngoài ra, dựa vào bảng 2.1 chúng ra có thể thấy hoạt động KDNT của chi nhánh ngày càng được mở rộng thông qua 3 hoạt động chính là: thứ nhất, mua bán ngoại tệ nhằm mục tích đầu cơ, vì quãng thời gian qua là khoảng thời gian mà tỷ giá ngoại tệ có sự biến động lớn, thường là tăng giá, làm cho hoạt động đầu cơ phát triển mạnh mẽ. Thứ hai, mua bán ngoại tệ nhằm mục đích thanh toán quốc tế. Thứ ba, mua bán ngoại thệ nhằm chi trả kiều hối. Chỉ riêng trong năm 2009 thì doanh số mua bán ngoại tệ cũng tăng 19% so với năm 2008 về mặt số lượng, đây quả là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động KDNT.
B, Đối tượng tham gia hoạt động KDNT của chi nhánh
Để phân tích được đối tượng tham gia giao dịch với VPBank – chi nhánh Đông Anh trong quãng thời gian vừa qua. Chúng ta xem xét bảng 2.2:
Bảng 2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ theo đối tượng 2008 – 2009.
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu
2008
2009
Quy đổi USD
Doanh sốmua
Doanh số bán
Doanh số mua
Doanh số bán
1. Liên Ngân hàng
0
0
0
0
2. Hệ thống VPBank
779
619
1.012
1.098
Giao dịch với Sở hội
779
619
1.012
1.098
Chi nhánh NH khác
0
0
0
0
3. Khách hàng
2.436
2.756
3.098
3.027
Tiền mặt
596
815
843
1.253
Chuyển khoản
1.840
1.941
2255
1.774
Tổng
3.215
3.375
4.110
4125
(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank – chi nhánh Đông Anh 2008 – 2009)
Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ cho khách hàng của chi nhánh luôn lớn hơn doanh số mua bán của Chi nhánh với hệ thống của VPBank, mà ở đây là hội sở chính, đảm bảo cho việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh. Ngoài ra thì còn có một điểm cần lưu ý ở đây, đó là tỷ trọng khách hàng giao dịch bằng chuyển khoản đã có tỷ trọng cao hơn khách hàng mua tiền mặt. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng của chi nhánh, vì hai lý do chính:
- Thứ nhất: giao dịch chuyển khoản là loại giao dịch mới, có độ an toàn cao, chính vì thế mà điều này đã nâng cao chất lượng của giao dịch ngoại tệ tại chi nhánh.
- Thứ hai: chuyển khoản là hình thức giao dịch mà ngân hàng giảm được các chi phí liên quan đến hoạt động an ninh, vận chuyển khoản tiền, các biện pháp phòng tránh tiền giả…
C, Tỷ trọng kinh doanh các loại tiền.
Chúng ta xem xét biểu đồ 2.3 để có được cái nhìn tổng quát về các loại ngoại tệ mà chi nhánh tham gia KDNT.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các ngoại tệ giao dịch tại chi nhánh Đông Anh.
Đơn vị: Phần trăm
(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank – chi nhánh Đông Anh 2009)
Qua biểu đồ trên chúng ta có thể thấy một điều là tỷ trọng mua bán USD của chi nhánh luôn đạt ở mức cao nhất, chiếm đến 67.23% doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh. Điều này thể hiện xu thế của việc đô la hóa mà chúng ta cần phải khắc phục, nhưng công việc vẫn còn rất nhiều khó khăn. Trong khi đó tỷ trọng của các đồng tiền mạnh khác như EUR, hay GPB chỉ chiếm tỷ trọng chưa đến 25% tỷ trọng mua bán ngoại tệ của chi nhánh. Sở dĩ như vậy vì thói quen thanh toánh của các cá nhân, doanh nghiệp vẫn còn nặng trên thói quen giao dịch bằng USD. Chính điều này đôi khi làm cho chi phí của việc thanh toán bị đội lên rất cao. Do việc cả hai bên đến từ nước không sử dụng USD, nhưng lại chọn hình thức thanh toán bằng USD, chính việc này đã làm cho cả 2 bên phải thông qua bước trung gian để đổi đồng tiền của mình thành USD, đã tạo cho chi phí của việc thanh toán bị tăng lên nhiều so với hình thức thanh toán đơn thuần.
Nhìn chung thì tình hình KDNT của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh mẽ, doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng tăng cao, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, đặc biệt là nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng trong khu vực của chi nhánh.
2.3.2.2 Tình hình biến động tỷ giá trong giai đoạn 2009 – 2010
Trong giai đoạn từ năm 2008 cho đến nay, chúng ta có thể thấy được 1 điểm đáng nổi bật là: tỷ giá ngoại tệ của các đồng tiến trên thế giới có sự biến động mạnh mẽ. Sở dĩ có hiện tượng đó là cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 đã là rung động hệ thống tài chính trên thế giới. với sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng lớn trên thế giới. Và sự xuống giá của đồng USD so với các ngoại tệ mạnh khác trên thế giới. Tuy nhiên, để thấy được biến động của tỷ giá của VND so với các đồng tiền mạnh trên thế giới, để ta có cái nhìn tổng thể về sự biến động tỷ giá trong thời gian qua, thì chúng ta sẽ xem xét biến động tỷ giá của VND so với các đồng tiền mạnh trên thế giới qua các biểu đồ sau đấy.
A, Biến động tỷ giá USD/VND
Qua biểu đồ 2.4 chúng ta có thể thấy tỷ giá USD/VND trong thời gian vừa qua luôn có xu hướng đi lên. Điều này cần đặt ra nhiều vấn đề về chính sách tiền tệ của Việt Nam. Và chúng ta có thể thấy trong khoảng thời gian cuối năm 2009 thì tỷ giá USD/VND đã có sự biến động mạnh mẽ về tỷ giá. Khi mà tỷ giá ngoài hệ thống NHTM đã tăng lên đến mức trên 19.750 tuy nhiên thì ngay sau đó tỷ giá đã giảm xuống, và tiếp tục xung quanh mức tỷ giá là 19.100.
Biểu đồ 2.4: Tỷ giá giao dịch USD/VND giai đoạn 2008 - 2010
Nguồn: Tạp chí tài chính quý 1 năm 2010
Theo thông tin được biết thì những ngày tháng 4 này tỷ giá USD/VND đang có xu hướng giảm xuống chỉ còn 18.970. Và nguyên nhân chính là do:
Thị trường Mỹ đón nhận nhiều thông tin trái chiều khiến xu hướng biến động của đồng tiền này không thực sự rõ ràng. Doanh số nhà chờ bán trong tháng 1/2010 đã bất ngờ giảm 7,6 %, xuống mức thấp nhất trong vòng 10 tháng qua là một trong những nguyên nhân khiến thị trường bất an. Thêm vào đó, hiệp hội địa ốc Mỹ công bố chỉ số hợp đồng mua nhà tháng 1/2010 giảm 7,6% so với tháng 12/2009, số lượng hợp đồng bán nhà rơi xuống thấp nhất kể từ tháng 4/2009. Thị trường bất động sản vốn được coi là nơi khởi nguồn của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, do đó, những biến động trên thị trường này thường có tác động không nhỏ tới tâm lý của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chỉ số về việc làm cũng là thước đo sự thành bại của các chính sách hỗ trợ kinh tế của chính phủ Mỹ. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 2 có thể tăng lên mức 9,8% từ mức 9,7% của tháng 1/2010 do nhiều công ty bị thiệt hại trong trận bão tuyết vừa qua đã sa thải thêm nhiều nhân viên nhằm tiết kiệm chi phí. Do đó, mặc dù một số thông tin tốt cũng đã được công bố trong tuần như lượng đơn hàng sản xuất đã tăng 1,7% trong tháng 1, năng suất tại khu vực phi nông nghiệp tăng 6,9%/năm trong quý 4/2009,... song trong khi thông tin chính thức về tỷ lệ thất nghiệp chưa được công bố thì các nhà đầu tư vẫn dè dặt trong việc nắm giữ đồng USD.
B, Biến động EUR/VND
Biểu đồ 2.5 Tỷ giá giao dịch EUR/VND giai đoạn 2008 – 2010.
Nguồn: Tạp chí tài chính quý 1 năm 2010
Không giống như tỷ giá USD/VND thì tỷ giá của EUR/VND có nhiều biến động mạnh hơn, và theo chiều hướng trái chiều nhau. Như vào cuối năm 2008 thì tỷ giá EUR/VND có xu hướng giảm giá mạnh, nhưng đến giữa năm 2009 thì tỷ giá EUR/VND lại có xu hướng đi lên, do khủng hoảng tiền tệ, mà vị thế của đồng USD bị mất dần, thay vào đó thì người ta sử dụng EUR như một đồng tiền thay thế.
Còn trong giai đoạn gần đây, thì đồng EUR có mất giá chút ít với VND. Khi mà tỷ giá giao dịch giảm xuống chỉ là 25.775,08 so với mức cao điểm của tháng 11 năm 2009 là đạt đến mức 29.000, sở dĩ có nguyên nhân như trên là vì:
Trên thị trường Châu Âu, Hi Lạp đang gặp khủng hoảng tài chính, điều này làm cho hệ thống tiền tệ Châu Âu rơi vào tình trạng khó khăn. Điều này làm cho tỷ giá của đồng EUR giảm giá so với thời kì trước. Ngày 03/3, Hy Lạp đã phần nào trấn an giới đầu tư khi công bố kế hoạch tăng thuế và giảm chi tiêu thêm 6,5 tỷ USD trong năm tài khóa hiện tại. Trên cơ sở đó, chính phủ Hy Lạp hy vọng có thể huy động được vốn bằng con đường phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Sau thông tin này, đà giảm giá của đồng EUR đã nhanh chóng chậm lại. Thực tế, một trong những nguyên nhân khiến đồng EUR giảm giá là do các nhà đầu cơ đã tranh thủ cơ hội kiếm lời bằng cách vay và ồ ạt bán khống đồng EUR làm cho tỷ giá EUR lao dốc mạnh sau đó mua EUR với giá rẻ để trả lại. Hiện tại các nhà đầu cơ đã bắt đầu mua lại EUR khiến đồng tiền này tăng giá. Mặc dù vậy, đồng EUR sẽ không có triển vọng phục hồi nhanh chóng do bất ổn từ nền tài chính của các nước thành viên EU vẫn còn tiếp diễn.
C, Biến động GBP/VND
Gần đây thì đồng GBP cũng có xu hướng giảm giá do: thâm hụt ngân sách quá lớn. Sau khi Ngân hàng Trung ương Anh tuyên bố giữ nguyên mức lãi suất 0,5% đồng thời dừng mua 200 tỷ bảng trái phiếu, đồng Bảng Anh đã tăng giá nhẹ so với USD song áp lực giảm giá xuất phát từ những lo lắng của nhà đầu tư trước tình hình thâm hụt ngân sách lớn của Anh đã khiến đồng tiền nước này chưa thể hồi phục, làm cho tỷ giá GBP/USD có xu hướng giảm xuống.
Biểu đồ 2.5 Tỷ giá giao dịch GBP/VND giai đoạn 2008 – 2010.
Nguồn: Tạp chí tài chính quý 1 năm 2010
Qua biểu đồ ta đã thấy thì biến động tỷ giá của đồng GBP so với VND cũng tương tự như biến động của EUR với VND. Đồng GBP cũng bị mất giá vào giai đoạn cuối năm 2008 và hồi phục giá trong giai đoạn năm 2009 và hiện nay thì đồng GBP đang đứng giá tại mức tỷ giá là 29.500. Sở dĩ ta thấy biến động của GBP tương tự như biến động của EUR vì nước Anh cũng là 1 thành viên thuộc EU. Cho nên có sự ảnh hưởng qua lại giữa tỷ giá của đồng GBP và đồng EUR.
D, Biến động JPY/VND
Tỷ giá của JPY/VND cũng có xu hướng biến động giá khá mạnh trong giai đoạn từ 2008 cho đến nay. Như chúng ta đã biết, thì Nhật Bản là một nước xuất khẩu hàng hóa rất lớn, trong đó Hoa Kì là một thị trường lớn của Nhật. Việc Hoa Kì bị khủng hoảng tài chính, đã làm giảm sản lượng xuất khẩu hàng hóa của Nhật Bản, làm cho nền kinh tế này bị suy thoái, dẫn đến tỷ giá của đồng JPY cũng bị ảnh hưởng. Để có cái nhìn về biến động tỷ giá của JPY/VND chúng ta theo dõi biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ tỷ giá giao dịch JPY/VND giai đoạn 2008 – 2010.
Nguồn: Tạp chí tài chính quý 1 năm 2010
Như chúng ta thấy sự biến động của tỷ giá JPY/VND tương tự như sự biến động của tỷ giá USD/VND. Vì trên thực tế thì chỉ có VND là biến động tỷ giá so với 2 đồng tiền trên. Còn trên thị trường tiền tệ thế giới thì 2 đồng tiền này là tương đối ổn định với nhau. Và hiện tại thì mức tỷ giá hối đoái của đồng GPY/VND là vào khoảng 202. đây là mức tỷ giá đã thấp hơn nhiều so với mức giá đỉnh điểm là 222 vào cuối tháng 11/2009. Sở dĩ có điều trên là vì: Chính phủ Nhật đã tỏ ra lo lắng trước những bất lợi mà một đồng JPY mạnh có thể gây ra cho khu vực xuất khẩu. Do đó, để ngăn chặn đà giảm phát, nước này đang tiếp tục thực thi các biện pháp khuyến khích tiêu dùng bằng cách hạ chi phí vay đồng JPY.
Như chúng ta đã thấy, trong thời gian vừa qua thì tỷ giá của các đồng tiền có những biến động mạnh mẽ về tỷ giá. Điều này đòi hỏi các NHTM nói chung và VPBank nói riêng có sự quan tâm chặt chẽ về biến động tỷ giá, để tránh được các thua lỗ trong hoạt động KDNT.
2.3.2.3 Cơ sở pháp lý và quy tắc chung trong quản lý rủi ro tỷ giá
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đang triển khai và hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, và có những cam kết về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình. Chính vì thế mà trong hoạt động KDNT của ngân hàng cũng cần phải có những sự điều chỉnh các văn bản pháp luật. Hiện nay, Quốc hội, Chính phủ, NHNN Việt Nam đã ban hành các văn bản như: Luật ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, và thiết thực nhất là cho hoạt động KDNT hiện nay là pháp lệnh ngoại hối, bên cạnh đó còn có nghị định, nghị quyết, thông tư hướng dẫn thực hiện các luật trên. Nhìn chung, những văn bản này đã hình thành khung pháp lý tương đối đầy đủ cho tổ chức hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Mặc dù đã cố gắng đưa ra các văn bản phù hợp hơn nhưng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường tài chính, các cam kết quốc tế, nhiều văn bản đã không còn phù hợp, gây ảnh hưởng đến hoạt động KDNT của các tổ chức tín dụng và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Việt Nam cũng cần khắc phục các nhược điểm như chưa có văn bản quy phạm pháp luật độc lập điều chỉnh hoạt động của thị trường giao dịch các công cụ phái sinh. Hiện nay đã có quy chế về kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng (đã có quyết định ngừng việc kinh doanh vàng) trên tài khoản của các tổ chức tín dụng và quy chế tổ chứ hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN ban hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NHTM vẫn hoạt động kinh doanh các công cụ phái sinh chủ yếu trên thị trường OTC.
Tuy nhiên thì điều mà các NHTM mong muốn cũng đã có. Sau một thời gian không cho phép các NHTM hoạt động kinh doanh hay đầu tư vào các công cụ phái sinh, thì đến ngày 25/11/2009, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã kí quyết định số 2666/QD-NHNN về việc cho phép các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (Spot) của Đồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc:
1. Đối với Đô la Mỹ: Không được vượt quá biên độ ±3% (ba phần trăm) so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
2. Đối với các ngoại tệ khác: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định.
3. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định.
Tuy nhiên thì theo quyết định này, hay trong Luật tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật cũng chưa có quy định rõ ràng cho phép các NHTM cung cấp dịch vụ phái sinh dựa trên tài sản thực và tài sản tài chính hay cho phép NHTM đầu tư vào các sản phẩm này. Hơn nữa, các quy định liên quan đến biện pháp hạn chế rủi ro, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cung cấp và đầu tư vào các công cụ phái sinh vẫn chưa có để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào các giao dịch trong hoạt động này.
Hiện nay thì một số NHTM đã được NHNN cho phép cung cấp các nghiệp vụ phái sinh như: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…cho các doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, việc cung cấp sản phẩm phái sinh còn hạn chế về các loại hình sản phẩm cũng như quy mô. Sự hạn chế này do khung pháp lý của Việt Nam trong lĩnh vực KDNT còn chưa hoàn thiện.
2.3.2.4 Thực trạng rủi ro tỷ giá tạiVPBank
VPBank – chi nhánh Đông Anh chủ trương kinh doanh đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Khách hàng tham gia mua bán ngoại tệ với chi nhánh bao gồm NHNN, các NHTM, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có nhu cầu. Với lợi thế trong các nghiệp vụ đại lý, ủy nhiệm, cung ứng dịch vụ và quan hệ bạn hàng ngày càng được mở rộng. Cùng với sự phát triển đó, thì hoạt động KDNT của hệ thống các chi nhánh của VPBank nói chung và hoạt động KDNT của chi nhánh Đông Anh nói riêng ngày càng phát triển. Cũng chính từ việc hoạt động KDNT của chi nhánh được đẩy mạnh, cho nên cũng đã xuất hiện nhiều rủi ro tiềm tàng trong hoạt động này, đặc biệt là rủi ro tỷ giá.
Trong thực tế, hoạt động KDNT của tất cả các ngân hàng đều luôn đối mặt với những rủi ro, những bất trắc, thua lỗ. Chúng ta có thể kể đến một vài ví dụ cho sự thua lỗ trong hoạt động KDNT của các NHTM như sau:
A, Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Có thể kể đến vụ nổi tiếng nhất mà chúng ta được biết đến là vụ thua lỗ 500 tỷ đồng của Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong năm 2004. Và theo kết luận thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tại Sở quản lý cho thấy, kể từ ngày thành lập (tháng 3/2004) đến hết 31/12/2004, nghĩa là chỉ trong vòng 10 tháng, Sở quản lý KDNT của Agribank có kết quả kinh doanh ngoại tệ là: Tổng thu là 1.163,2 tỷ đồng; tổng chi là 1.663,1 tỷ đồng, bị lỗ tới 499,835 tỷ đồng.
Đặc biệt là chỉ trong 3 tháng cuối năm 2004, số lỗ kinh doanh ngoại tệ của Sở quản lý đã chiếm 98,9% tổng số lỗ của cả 10 tháng trong năm 2004 với 447,6 tỷ đồng. Trong số này, hoạt động kinh doanh đồng EUR và USD lỗ tới 28,322 triệu USD.
Qua kiểm tra cho thấy, tại nhiều thời điểm trong tháng 12/2004, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã vượt quá giới hạn cho phép.
Mặt khác, các báo cáo về trạng thái ngoại tệ của Sở quản lý gửi Ngân hàng Nhà nước phản ánh không chính xác trạng thái ngoại tệ thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Sau khi thanh kiểm tra, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đã chỉ rõ các vi phạm của Sở quản lý cũng như các cá nhân có liên quan. Và qua đây chúng ta thấy những nguyên nhân cơ bản của việc thua lỗ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là:
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sai phạm nghiêm trọng nói trên là do sơ hở trong quản lý, điều hành của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cho dù Sở quản lý có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản và được trực tiếp kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ nhưng trên thực tế, hoạt động kinh doanh của Sở quản lý vẫn hạch toán, phản ánh chung vào bảng cân đối kế toán của trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nguyên nhân thứ hai, Ban lãnh đạo ngân hàng lại chưa tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức hoạt động của Sở quản lý. Sở quản lý lại không quy định rõ việc kiểm tra, giám sát, quy trình nghiệp vụ, không quy định trách nhiệm cụ thể cho phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng kế toán về việc hàng ngày phải báo cáo kết quả kinh doanh ngoại tệ cho Phó giám đốc phụ trách Sở quản lý.
Qua đây chúng ta thấy được những kẽ hở và những vấn đề cơ bản của rủi ro trong hoạt động KDNT. Và đòi hỏi mỗi Ngân hàng, tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực KDNT nhìn nhận và coi đó là bài học kinh nghiệm để không bị gặp phải những sai xót đáng tiếc như vậy.
Như chúng ta đã biết, rủi ro tỷ giá xảy ra trong hoạt động đầu cơ KDNT của ngân hàng. Hiện nay, chi nhánh thực hiện các giao dịch mua bán với khách hàng thông qua hoạt động giao dịch giao ngay. Theo đó mà yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lãi (lỗ) hoạt động KDNT chính là trạng thái ngoại tệ và mức độ biến động của tỷ giá.
B, sự đỗ vỡ của Ngân hàng Barings năm 1995
Ngân hàng Barings được thành lập vào năm 1762 bởi hai anh em Jonh và Francis Baring. Thời gian đầu hoạt động chủ yếu của nó liên quan đến tài trợ thương mại quốc tế. Sau cuộc chiến tranh của Napoleon (1807-1815) hoạt động của ngân hàng được mở rộng. Năm 1818 đánh dấu sự phát triển thần tốc của ngân hàng Barings trở thành một trong 6 thế lực lớn nhất châu Âu.
Cuộc khủng hoảng năm 1995 được coi là một sự kiện quốc tế nổi bật nhất trong lĩnh vực ngân hàng những năm gần đây. Cuộc khủng hoảng này được gây nên bởi công ty Barings Future(Singapore) Pte Ltd (BFS) là công ty con của công ty chứng khoán Barings - Barings plc. BFS được điều hành bởi Nick Leeson - Tổng giám đốc kiêm giám đốc bộ phận kinh doanh các giao dịch phái sinh. Dưới sự chỉ đạo của Barings London, BFS thay mặt các khách hàng và chi nhánh của Barings tham gia kinh doanh hợp đồng tương lai trên chỉ số chứng khoán Nikkei, Euroyen và hợp đồng quyền chọn trên giao dịch tương lai chỉ số Nikkei. BFS cũng được sử dụng tài khoản để tham gia kinh doanh chênh lệch giá quốc tế. Nhưng trên thực tế BFS đã sử dụng tài khoản riêng đó để đầu cơ vào hợp đồng quyền chọn và mua bán hợp đồng tương lai hơn là các hoạt động kinh doanh chênh lệch giá.
Trong giai đoạn này, giá hợp đồng tương lai trên chỉ số Nikkei giảm kỷ lục, từ 19,750 điểm xuống còn 17,000 điểm, trong đó mức giảm lớn nhất là 1,175 điểm (ngày 23/1/1995). Ngày 01/01/1995 Leeson mua 1.080 hợp đồng tương lai trên chỉ số Nikkei giao tháng 3/1995; Sau những biến động tạm thời của thị trường, từ ngày 9/1 đến ngày 18/01/1995 ông ta bán hợp đồng tương lai. Từ 18/01/1995 tức là sau trận động đất Kobe một ngày, ông ta lại mua 61.039 hợp đồng tương lai (gồm 55.399 hợp đồng tương lai giao tháng 3/1995 và 5.640 hợp đồng tương lai giao tháng 6). Nick quyết định mua như thế với hi vọng giá chứng khoán sẽ tăng trở lại sau động đất chứ không thể giảm mãi được. Nhưng thực tế đã không như ông tính toán và cuối cùng đã bị thua lỗ. Những khoản lỗ khổng lồ này đã dẫn tới sự phá sản của Barings.
Sau sự sụp đổ lịch sử này đã có rất nhiều câu hỏi, rất nhiều sự thắc mắc: Tại sao một ngân hàng được coi là lâu đời nhất nước Anh, một ngân hàng có thế lực rất lớn lại có thể bị sụp đổ một cách dễ dàng và rất nhanh chóng như thế? Qua hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm soát và nghiên cứu người ta đã rút ra 4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng Barings. Các nguyên nhân đó là:
Thứ nhất, sự yếu kém trong khâu quản lý và kiểm soát nội bộ. Sự yếu kém này được thể hiện ở một số việc như sau:
Các nhà quản lý của Barings không có bất cứ một hành động gì khi nhận ra những dấu hiệu rủi ro nguy hiểm từ hoạt động kinh doanh của BFS. Những thông báo của Sở giao dịch Singgapore vào các ngày 07/9/1993, 11/01/1995, 27/01/1995 và 10/02/1995 cũng như các cuộc điện thoại của ngân hàng thanh toán quốc tế, của hãng BLooberg ngày 27/01/1995… về trạng thái đầy rủi ro của BFS cũng không được các nhà quản lý của Barings quan tâm chú ý.
Tháng 10 năm 1993, một ủy ban thành lập nhằm giám sát rủi ro của BSL ( Barings Securities Ltd) nhưng ủy ban này hoạt động kém hiệu quả vì thiếu thông tin cũng như kinh nghiệm kiểm soát. Cuối năm 1994, Barings đã có một dự án toàn cầu về kiểm soát sự biến động đầy rủi ro của các công cụ tài chính, trong đó bổ nhiệm giám đốc phụ trách rủi ro từng khu vực là bước quan trọng đầu tiên. Tuy nhiên, hoạt động của BFS tập trung vào kinh doanh chênh lệch giá và dịch vụ cho khách hàng những hoạt động có độ rủi ro bằng 0 nên tại Singapore không có giám đốc phụ trách bộ phận rủi ro.
Thứ hai, Sự thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh. Nếu bộ phận kiểm toán và quan chức cấp cao của Barings hiểu biết về hoạt động kinh doanh thì họ phải nhận ra rằng Leeson không thể kiếm được lợi nhuận cao mà không phải đối mặt với rủi ro. Hơn thế, họ phải đặt ra câu hỏi là nguồn lợi nhuận đó từ đâu mà có. Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá được biết là một hoạt động có độ rủi ro rất thấp và đi kèm với nó là lợi nhuận sẽ thấp hơn.
Thứ ba, sự yếu kém trong giám sát các hoạt động của nhân viên. Mặc dù trước khi đến Singapore, Nick Leeson chưa hề có bất cứ một giấy phép kinh doanh nào, nhưng trụ sở chính tại London không cử bất cứ một cá nhân nào chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp hoạt động của ông ta tại Singapore. Nick đã nắm trong tay cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm soát.
Thứ tư, đó chính là sự yếu kém trong khâu quản lý, kiểm soát, thanh tra từ phía NHTW Anh cũng như của các công ty kiểm toán. Họ đã không phát hiện ra vấn đề nghiêm trọng nào của Barings cũng như của BFS, kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém của ngân hàng này (BFS được kiểm toán bới công ty Deloitte&Touche năm 1992-1993; Coopers & Lybrand năm 1994).
Tóm lại, đây là một vụ rủi ro hoạt động và hậu quả của nó là sự sụp đổ của một trong những ngân hàng lâu đời nhất nước Anh- Ngân hàng Barings. Sự sụp đổ này là hồi chuông cảnh báo đến tất cả các ngân hàng trên thế giới trong đó có các NHTM Việt Nam
C, Các thua lỗ trong thời gian gần đây của chi nhánh.
Thời điểm tháng 3, khi mà tỷ giá USD/VND của ngân hàng mua vào với tỷ giá cao vào khoảng 19.010. thì đến những ngày giữa tháng 4 này, khi mà tỷ giá đang có sự biến động là hàng loạt các ngân hàng giảm tỷ giá mua USD xuống chỉ còn 18.970 Đồng đổi 1 USD. Và việc này đã tạo ra sự thua lỗ trong hoạt động KDNT của Chinh nhánh, vì chi nhánh đã thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ. khi mà có sự xụt giảm tỷ giá quá nhanh trong một ngày. Đã dẫn đến tình trạng là Chinh nhánh bị thua lỗ do tỷ giá xụt giảm.
Cụ thể là đến cuối ngày, khi đóng cửa giao dịch ngoại tệ, thì chi nhánh có trạng thái trường ròng với USD là 30.000 USD. Tức là chi nhánh đã bị thua lỗ một khoản được tính theo công thức trên là:
Khoản lỗ = 30.000x(19.010 – 18.970) = 1.200.000 VND
Khoản lỗ tuy không lớn, nhưng khoản lỗ này cũng nêu lên vấn đề là Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến việc phòng chống rủi ro cho mình, đòi hỏi nâng cao các nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT.
2.3.2.5 Các biện pháp quản lý rủi ro tỷ giá mà chi nhánh đã thực hiện
Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân hàng. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng cần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112277.doc