Môc lôc
Phần I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Phần II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tổng quan tài liệu 3
2.1.1 Lý luận chung về sản phẩm và chất lượng sản phẩm 3
2.1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm 3
2.1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 9
2.1.2.1 Quản lý chất lượng sản phẩm là gì? 9
2.1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 13
2.1.3 Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm 16
2.1.4 Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam 16
2.1.5 Các công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng sản phẩm 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1 Phương pháp luận 18
2.2.2 Phương pháp cụ thể 19
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 19
2.2.2.2 Xử lý số liệu 19
2.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 19
2.2.2.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 20
Phần III 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
3.1.2 Nguồn nhân lực của Công ty 22
3.1.3 Tình hình Vốn và nguồn vốn của Công ty 25
3.1.3.1 Tình hình vốn điều lệ của Công ty 25
3.1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 26
3.1.3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 28
3.2 Kết quả nghiên cứu 33
3.2.1 Tình hình quản lý chất lượng xi măng tại Công ty Cổ phần Sông Đà Yaly 33
3.2.1.1 Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 33
3.2.1.2 Tình hình quản lý chất lượng xi măng Công ty 35
a. Những yêu cầu chung của HTQLCL 35
b. Trách nhiệm của người lãnh đạo 42
c. Quản lý nguồn lực 44
d. Tạo sản phẩm 46
e. Đo lường, phân tích và cải tiến 58
3.2.1.3 Kết quả và hiệu quả của việc quản lý chất lượng xi măng của Công ty 66
Chỉ tiêu 68
Năm 2006 68
Năm 2007 68
Năm 2008 68
So sánh (%) 68
07/06 68
08/07 68
Thu nhập của CBCNV 68
Thu nhập bình quân người/tháng 68
3.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xi măng 69
3.2.2.1 Biện pháp kiểm soát chất lượng xi măng 69
a. Biện pháp 1: Áp dụng sơ đồ lưu trình 69
b. Biện pháp 2: Áp dụng biểu đồ nhân quả 70
c. Biện pháp 3: Áp dụng biểu đồ phân bố mật độ 72
d. Biện pháp 4: Áp dụng biểu đồ kiểm soát quá trình sản xuất 74
3.2.2.2 Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa sản phẩm xi măng kém chất lượng 77
a. Biện pháp chung 77
b. Biện pháp phòng ngừa 77
c. Biện pháp khắc phục sản phẩm xi măng kém chất lượng 80
Phần IV 82
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 82
4.1 Kết luận 82
4.2 Đề nghị 82
4.2.1 Kiến nghị với Công ty 82
4.2.2 Kiến nghị với Nhà nước 83
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý và nâng cao chất lượng xi măng tại Công ty Cổ Phần xi măng Sông Đà Yaly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm soát những sản phẩm không phù hợp, không đạt chất lượng. Đồng thời cùng với những phòng kinh tế kế hoạch vật tư, ban Iso, phòng tổ chức hành chính theo dõi đo lường các quá trình và đưa ra các biện pháp khắc phục và cải tiến. Luôn đưa ra những hướng đào tạo thích hợp.
Mỗi một phòng ban, phân xưởng luôn có những nhiệm vụ riêng biệt, và những nhiệm vụ này luôn ảnh hưởng lẫn nhau. Bất cứ bộ phận, phòng ban, phân xưởng nào không tuân thủ theo mục tiêu hay hệ thống QLCL thì đều làm ảnh hưởng đến những quá trình hoạt động của các khâu sau đó. Từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng và QLCL của Công ty.
Phòng KCS, phân xưởng bán thành phẩm, thành phẩm, cơ khí dựa vào mục tiêu chất lượng để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng cao nhất, Nhờ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng này mà phòng kinh doanh, phòng kinh tế kế hoạch vật tư sẽ tìm ra cách đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tin vào sản phẩm của mình từ đó có nhu cầu cao hơn cho sản phẩm của Công ty. Ngày càng nâng cao hiệu quả chất lượng và phát triển thương hiệu xi măng một cách cao nhất. Cũng nhờ hoạt động của các phòng ban, phân xưởng trên mà từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ chất lượng luôn được đảm bảo thể hiện công tác quản lý, tổ chức của ban lãnh đạo và phòng tài chính hành chính là đạt mục tiêu đề ra, cùng với nó là tạo ra áp lực cho các phòng ban này phải quản lý, tổ chức sản xuất sao cho mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh phải đi theo đúng quy trình và đạt được chất lượng như đã đề ra.
Từ sự tương tác này càng thấy được sự quan trọng của việc quản lý chất lượng từ mọi phương diện, từ sản xuất đến kinh doanh, từ phòng hành chính đến khu sản xuất phải luôn đảm bảo đáp ứng đúng tiêu chuẩn chất lượng mà mình đã đề ra.
Mặc dù nhận biết được sự tương tác giữa các quá trình này nhưng thực sự Công ty chưa thực sự làm chủ quá trình sản xuất của mình. Các phòng ban, phân xưởng hoạt động chưa thực sự khớp nhau. Mục tiêu của từng bộ phận còn chưa thống nhất đặc biệt là khâu sản xuất đến tiêu thụ còn rất xa nhau. Thêm nữa từ nhu cầu của khách hàng đến khả năng sản xuất, đáp ứng chất lượng theo yêu cầu của khách hàng còn chưa thực sự đáp ứng được.
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty để được vận hành thì bản thân hệ thống cũng có những nội dung chuẩn mực nhất định thể hiện hiện trạng quản lý chất lượng tại Công ty thông qua những yêu cầu chung của HTQLCL, trách nhiệm của người lãnh đạo trong hệ thống, quản lý nguồn lực, tạo sản phẩm, và việc đo lường, phân tích và cải tiến.
a.5 Chính sách và mục tiêu quản lý chất lượng xi măng của Công ty:
Ä Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly
ú Ổn định và không ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng Sông Đà YALY.
ú Đáp ứng thỏa mãn nhu cầu và nâng cao lợi ích của khách hàng.
Ä Mục tiêu chất lượng:
Về mục tiêu kế hoạch thì mỗi phòng ban đều đưa ra những mục tiêu cụ thể cho riêng mình trong mỗi tháng, mỗi quý hoặc mỗi năm sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ví dụ như:
CBCNV phòng Kinh tế kế hoạch vật tư quyết tâm thực hiện các mục tiêu sau (Theo mục tiêu năm 2007)
1. Đảm bảo toàn thể CBCNV trong phòng thấu hiểu và áp dụng có hiệu quả hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
2.Đảm bảo xây dựng kế hoạch chính xác, kịp thời trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch đã được thông qua Hội đồng quản trị Công ty.
3. Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư phục vụ họat động SXKD
4. Đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu trong họa động sản xuất kinh doanh nhằm hoàn thành 100% các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Sau mỗi năm Công ty luôn có sự đánh giá việc thực hiện mục tiêu mà các phòng ban, Công ty đã đề ra.
a.6 Tình hình hoạt động của HTQLCL:
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 từ năm 2002 và được cấp giấy chứng nhạn của Trung tâm QUACERT và AJA từ tháng 6 năm 2002 đến tháng 6 năm 2005 và cấp chứng nhận lần 2 của trung tâm QUACERT từ tháng 4 năm 2005 đến tháng 4 năm 2008 và đã được trung tâm QUACERT gia hạn đến hết tháng 7 năm 2008.
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty luôn được duy trì thực hiện và thường xuyên cải tiến cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của đơn vị.
Chu kỳ đánh gía nội bộ và xem lãnh đạo trong hệ thống QLCL được thực hiện 6 tháng một lần và được thực hiện nghiêm túc theo đúng thủ tục được phê duyệt. Qua đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót để hệ thống QLCL ngày càng hoàn thiện và phát huy hiệu quả chính. Vì vậy, nên trong những năm qua sản phẩm xi măng Sông Đà YALY của Công ty luôn được khách hàng tin dùng và luôn có uy tín trên thị trường Tây Nguyên.
Sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly của Công ty mang nhãn hiệu Bò tót đỏ đã được bảo hộ mẫu mã hàng hóa tại cục sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260:1997. Công ty đã tiến hành công bố chất lượng sản phẩm tại Sở Khoa Học và Công Nghệ Gia Lai đồng thời được trung tâm Quacert cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6260:1997 liên tục từ năm 1996 tới nay.
Với việc duy trì tốt hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2000 mà Công ty đã xây dựng và luôn đảm bảo sản phẩm xi măng theo TCVN 6260:1997 chắc chắn công tác sản xuất kinh doanh cua đơn vị sẽ đạt hiệu quả cao.
b. Trách nhiệm của người lãnh đạo
b.1 Trách nhiệm và quyền hạn các vị trí trong HTQLCL:
Trách nhiệm quyền hạn các vị trong HTQLCL được ghi trong sổ tay chất lượng trang 17/49 mã ST.XM SĐ. Trong phần này sổ tay đề cập tới chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty (được ban hành kèm theo QĐ số: 118 CT/TCHC Công ty ngày 15/02/2008). Mỗi phòng ban đều chịu trách nhiệm và có chức năng riêng trong HTQLCL nhưng do hạn chế của báo cáo nên tôi chỉ đưa ra chức năng nhiệm vụ của phòng KCS trong HTQLCL_đây là phòng giữ nhiệm vụ then chốt trong HTQLCL, chất lượng xi măng tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của phòng này.
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kiểm tra chất lượng KCS trong HTQLCL:
Chức năng: Phòng này có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng: nguyên vật liệu đầu vào trước khi nhập kho, trước khi đưa vào sản xuất, các bán thành phẩm, thành phẩm của quá trình sản xuất. Có chức năng lập các đơn phối liệu, đơn nghiền xi măng, đơn đóng bao trình lên Tổng giám đốc phê duyệt trước khi đưa vào sản xuất. Đồng thời giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị trên. Ngoài ra, phòng còn có chức năng khảo sát đánh giá chất lượng các mỏ vật liệu khi có yêu cầu, kiểm kê quyết toán khối lượng sản xuất tỷ lệ phối hàng tháng quý năm với các phân xưởng, quản lý HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 về sản xuất và cung ứng xi măng,theo dõi, đề xuất, giám sát quá trình thực hiện công nghệ sản xuất và kỷ luật lao động.
Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm trong toàn bộ dây truyền sản xuất; Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, các thành phẩm và bán thành phẩm của quá trình sản xuất theo TCCS đã ban hành; Lập các đơn phối liệu, đơn nghiền xi măng, đơn đóng bao, theo dõi các hoạt động của các bộ phận trên, đề xuất các phương pháp kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Triển khai các công tác nghiên cứu, áp dụng các sáng kiến của Công ty; Quản lý trang thiêt bị đo lường thí nghiệm, lập kế hoạch hiệu chỉnh định kỳ theo quy định; Kiểm tra việc thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa xử lý các sản phẩm không phù hợp với phương án đã được phê duyệt; Khảo sát đánh giá chất lượng mỏ nguyên liệu khi có yêu cầu, theo dõi giám sát chất lượng khai thác tại mỏ.
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác đăng ký chất lượng sản phẩm gia hạn các văn bằng chứng chỉ chất lượng. Kiểm tra đối chứng chất lượng sản phẩm:
1. Công tác điều hành, kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất (kỹ thuật trực ca):
- Kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình sản xuất, đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định, thủ tục đã đề ra.
- Thống kê ghi chép nhật trinhg sản xuất từng ca, xác nhận khối lượng hoàn thành của từng phân xưởng, đội để phục vụ cho công tác điều tiết sản xuất theo nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra làm cơ sở cho việc thanh quyết toán lương, nguyên nhiên liệu hàng tháng
- Theo dõi việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất xi măng, đề xuất các phương án kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng, đội thuộc khối dây chuyền sản xuất theo sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của Công ty.
- Lập biên bản tạm đình chỉ sản xuất, báo cáo các lãnh đạo Công ty giải quyết đối với các tập thể, các cá nhân không tuân thủ quy trình công nghệ, kỷ luật lao động và nội quy an toàn lao động.
- Kiểm kê, quyết toán khối lượng sản xuất, tỷ lệ phối hàng tháng, quý, năm với các phân xưởng.
2. Công tác quản lý hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000:
- Chủ động liên hệ với các cơ quan tư vấn đánh giá chứng nhận để tham mưu cho đại diện lãnh đạo về chất lượng trong công tác quản lý và vận hành hệ thống.
- Lập kế hoạch đánh giá nội bộ trình ban lãnh đạo phê duyệt, tổ chức đánh giá nội bộ theo yêu cầu của tiêu chuẩn, lập dự trù kinh phí cho công tác đánh giá, giám sát trình lên Tổng giám đốc phê duyệt.
3. Công tác khác:
- Đề xuất các phương án kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào Công ty.
- Triển khai công tác nghiên cứu, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật của Công ty.
b.2 Chính sách chất lượng
Tổng Giám đốc Công ty đảm bảo chính sách chất lượng mà Công ty đưa ra đã được tất cả mọi người trong đơn vị thấu hiểu và quyết tâm thực hiện.
b.3 Hoạch định
Tổng giám đốc Công ty đảm bảo rằng mục tiêu chất lượng mà Công ty đưa ra cho mỗi bộ phận, phân xưởng, phòng ban hay mục tiêu chất lượng chung của toàn Công ty đều đo được và nhất quán với chính sách chất lượng của Công ty.
Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng: HTQLCL được Công ty xây dựng và áp dụng nhất quán cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ liên quan do Công ty thực hiện. Hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra cũng như các yêu cầu chế định khác do Nhà nước quy định. Công ty thường xuyên duy trì, xem xét và cải tiến liên tục nhằm không ngừng nâng cao tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
Tham khảo tài liệu: Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, thủ tục xem xét của lãnh đạo ISO/T.04
c. Quản lý nguồn lực
Nguồn lực mà Công ty cần quản lý hiện nay bao gồm: con người, cở sở hạ tầng (Nhà cửa, máy móc, trang thiết bị, xe vận chuyển), và môi trường làm việc. Công ty luôn cố gắng xác định và cung cấp một cách tốt nhất các nguồn lực có thể để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hệ thống đó.
c.1 Nguồn nhân lực
Như đã đề cập ở Phần III mục 3.1.2 thì ta thấy nhân lực của Công ty luôn được đảm bảo trong suốt quá trình sản xuất của Công ty. Nhân lực của Công ty trong nhưng năm gần đây đang ngày càng ổn định và do Công ty không mở rộng quy mô sản xuất nên không tuyển dụng thêm nhân lực mới. Do tính chất Công ty là Công ty chuyên sản xuất và sản xuất sản phẩm xi măng cho nên nhân lực của Công ty chủ yếu là các công nhân kỹ thuật.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển của Công ty, Công ty đặc biệt chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo trực tiếp lao động ngay tại Công ty, khuyến khích nhân viên các phòng ban tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ trực tiếp của người lao động.
Ngoài ra, Công ty luôn khuyến khích CBCNV làm việc thông qua việc lương, thưởng, phúc lợi mà mỗi CBCNV một cách hợp lý, mang lại nhiều lợi ích cho mỗi CBCNV và giúp họ có thể đạt được nó thông qua chính sách lương, thưởng, phúc lợi được Công ty áp dụng: Đối với chế độ tiền lương, Công ty thực hiện nghiêm chỉnh theo Luật lao động. Ngoài nhận được tiền lương hàng tháng do người lao động và Công ty thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người lao động cũng có thể nhận được lương thưởng căn cứ vào hiệu quả, chất lượng công việc. Ngoài ra, Công ty cũng có chế độ khen thưởng cho người lao động khi người lao động có sáng kiến làm lợi cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng xây dựng quỹ khen thưởng khuyến khích tinh thần học hỏi của toàn thể CBCNV trong Công ty.
Hàng năm, Công ty còn tổ chức cho CBCNV đi tham quan, du lịch nhằm khuyến khích động viên người lao động gắn bó với Công ty. Công ty thực hiện chế độ trợ cấp cho nhân viên, cụ thể như trợ cấp hộ sản cho nữ lao động, trợ cấp ốm đau, tai nạn nghề nghiệp... một cách nhanh chóng và kịp thời theo qui định hiện hành của Nhà nước. Dưới đây là cách tính lương mà Công ty đang áp dụng:
Lương
=
Lương tối thiểu (LTT)
+
Phụ cấp độc hại
+
Phụ cấp khu vực
+
Phụ cấp ca 3
+
Lương
tàu xe
+
Phép
Hệ số x 650.000
0,2 x LTT
0,3 x LTT
(0,35 x LTT)/3
400.000/năm
(180 ngày/năm)
c.2 Trang thiết bị máy móc
Công nghệ sản xuất xi măng của Công ty là công nghệ lò đứng cơ khí. Dây chuyền sản xuất được cơ giới và một phần tự động hoá. Dây chuyền sản xuất của Công ty được đầu tư đồng bộ, hiện đại do Trung Quốc cung cấp.
Hàng năm Công ty luôn tu bổ, bảo dưỡng máy móc để máy móc luôn hoạt động theo đúng chất lượng nhằm đem lại sản phẩm xi măng có chất lượng cao hơn.
Nhưng hiện trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay đã cũ kỹ, tần suất làm việc không cao, hay hư hỏng làm gián đoạn quá trình sản xuất. Trong năm 2008 Công ty có đầu tư mua mới một loạt xe ô tô tải để nâng cấp dịch vụ hỗ trợ của mình đáp ứng nhu cầu vận chuyển trao đổi hàng hóa. Công ty cần phải cải tiến lại máy móc thiết bị để sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.
c.3 Môi trường làm việc
Công ty có luôn tạo điều kiện môi trường làm việc tốt cho CBCNV trong quá trình sản xuất. Và môi trường hiên nay phù hợp đối với dây chuyền sản xuất của Công ty.
d. Tạo sản phẩm
d.1 Các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
Sản phẩm mà Công ty đang sản xuất ra được tạo ra thông qua dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng. Các thành phần tạo ra sản phẩm xi măng được quy định theo quy định của ISO 9000:2000. TCVN 6062:1997_là TCVN được áp dụng cho việc kiểm tra chất lượng của xi măng Pooc lăng PCB 30 của Công ty.
Hiện nay, chất lượng xi măng của Công ty được đánh giá theo các chỉ tiêu đó là: Độ bền mịn, thời gian đông kết, độ ổn định thể, cường độ nén, hàm lượng chất khí nung (MKN), hàm lượng Anhydric sulpuric (SO3).
Bảng 6: Tiêu chuẩn chất lượng của xi măng PCB 30
Tên các chỉ tiêu
TCVN 6260:19 97
1.Độ bền mịn:
- Phần còn lại trên sàng R0,08%
- Bề mặt riêng theo Blaine cm2/g
£ 12
³ 2700
2. Thời gian đông kết:
- Bắt đầu không nhỏ hơn ( phút)
- Kết thúc không sớm hơn ( giờ)
45
10
3. Độ ổn định thể theo phương pháp
- Lechatelier (mm)
£ 10
4. Cường độ nén:
- 72 giờ + 45 phút ( N/mm2)
- 28 ngày + 2 giờ ( N/mm2)
³ 14
³ 30
5. Hàm lượng chất nung ( MKN) %
£ 5
6. Hàm lượng Anhydric sulpuric (SO3) %
£ 3,5
(Nguồn: Phòng KCS)
Mỗi chỉ tiêu mà Công ty sử dụng đều được căn cứ theo tiêu chuẩn ISO 6260:1997, các yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi tiêu chuẩn trên được thể hiện qua bảng 6.
Từ bảng 6, ta thấy được với độ bền mịn được xác định căn cứ vào hai chỉ tiêu là phần còn lại trên sàng R0,08 và bề mặt riêng theo Blaine. Theo ISO 6260:1997 thì yêu cầu kỹ thuật đặt ra là phần còn lại trên sàng R0,08 phải nhỏ hơn 12% và bề mặt riêng theo Blaine phải lớn hơn 2700cm2/g.
Đối với thời gian đông kết thì Công ty dựa vào hai giai đoạn: giai đoạn bắt đầu và giai đoạn kết thúc của mẫu đông kết. Yêu cầu kỹ thuật đưa ra của thời gian đông kết đó là: thời gian bắt đầu đông kết không nhỏ hơn 45 phút và thời gian kết thúc đông kết không sớm hơn 10 giờ.
Độ ổn định thể được Công ty áp dụng theo phương pháp Lechatelier. Theo phương pháp này tiêu chuẩn kỹ thuật đưa ra là không được lớn hơn 10. Còn với cường độ nén thì Công ty theo dõi chất lượng theo thời gian 3 ngày (72 giờ+45 phút) và 28 ngày (28 ngày+2 giờ). Cứ đến ngày thứ 3 của mẫu thử thì kết quả thí nghiệm phải đạt tiêu chuẩn trên 14 N/mm2, còn đến ngày thứ 28 thì mẫu thử phải đạt kết quả trên 30 N/mm2.
Về hàm lượng chất nung (MKN) và hàm lượng Anhydric sulpuric (SO3.) thì tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được là phải lần lượt trên 5% và 3,5%.
Công ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ chất lượng xi măng theo đúng tiêu chuẩn đã đặt ra và tuân thủ theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 6260:1997. Những mẫu nào không đạt tiêu chuẩn sẽ được Công ty đưa ra xử lý một cách nhanh chóng và hợp lý nhất.
Ngoài ra, Tiêu chuẩn phân tích đá, đất, cát, than, phụ gia flozit, clanker, xi măng... áp dụng tiêu chuẩn 141-1998 TCVN. Các yêu cầu kỹ thuật của hàm lượng từng chất có trong xi măng được đề cập ở phụ lục 1…
d.2 Kiểm soát các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm
Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự tác động của các tác nhân ảnh hưởng tới chất lượng xi măng, trong đó có sự tác động rất lớn của các nguồn lực của Công ty.
Chất lượng xi măng
Thời tiết
Than
Nhà cung ứng
Kinh nghiệm
Nguyên liệu
Đá vôi
Mỏ
Phương pháp khai thác
Phương pháp khô
Phương pháp
Chế độ nung làm nguội
Nung hỗn hợp
Sấy
Nghiền
Đập
Máy móc
Puzơlan
Thái độ
Cấp kiến thức
Con người
Sơ đồ 7: Các nhân tố tác động tới chất lượng xi măng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy con người là yếu tố đầu tiên tác động đến chất lượng xi măng, tiếp theo là máy móc thiết bị, xong kế đến là sự tác động của nguyên vật liệu, và gần chất lượng xi măng hơn cả là phương pháp sản xuất xi măng.
Con người (Men):
Con người trong Công ty được Công ty đánh giá dựa vào kinh nghiệm, thái độ, kiến thức của người lao động. Kinh nghiệm của CBCNV trong Công ty không những được thể hiện theo thực tế công việc hoàn thành mà nó còn được đánh giá theo tuổi nghề của mỗi CBCNV. Kinh nghiệm mà mỗi CBCNV trong Công ty là điều không thể không khẳng định bởi những CBCNV này đã gắn bó từ lâu với Công ty nên trong công việc họ đã tự tạo cho mình một phản ứng nhanh nhạy với những tình huống xảy ra đối với công việc của họ. Như những người trực trên lò nung Clanker thì chỉ cần với kinh nghiệm có sẵn thì chỉ cần nhìn họ cũng thấy được liều lượng cho vào trong lò bao nhiêu thì là vừa và màu sắc ra lò như thế nào là hợp lý. Chính với những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình sản xuất như thế này đã làm cho công việc sản xuất xi măng được diễn ra đúng tiến độ mà vẫn đảm bảo chất lượng, đồng thời phát hiện được những sai hỏng kịp thời để xử lý được ngay từ khâu đầu tiên.
Thái độ của mỗi CBCNV trong Công ty cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm xi măng. Bởi trong cả quá trình sản xuất cho đến tiêu thụ chỉ cần một người trong số CBCNV lơ là, không chú tâm vào công việc thì sẽ gây ra những hậu quả không thể kể hết. Như chúng ta đã biết những bộ phận tham gia vào hệ thống chất lượng ISO 9000 thì đều chịu sự tương tác lẫn nhau trong các quá trình nên chỉ cần một bộ phận sai hỏng sẽ kéo theo những sai hỏng tiếp theo. Trên thực tế thái độ làm việc của mỗi CBCNV của Công ty luôn được đề cao, họ làm việc chăm chỉ và có trách nhiệm rất cao đối với công việc. Như trong công đoạn phối liệu, mỗi công nhân khi tham gia vào công đoạn này luôn phải chú ý tới thành phần, tỷ lệ phối liệu xem tỷ lệ này với ngày hôm nay như thế nào là phù hợp để có thể bàn giao lại cho ca sau làm việc một cách dễ dàng và chính xác hơn. Chỉ khi nào thái độ làm việc của mỗi khâu thực sự nghiêm túc thì kết quả đạt được cũng luôn chính xác và đạt tiêu chuẩn đã đưa ra.
Theo như theo dõi thì nhận thức của nhân viên trong Công ty về HTQLCL là chưa cao, chỉ có một vài bộ phận lãnh đạo biết về hoạt động của hệ thống này còn các nhân viên khác hầu như là chỉ biết được chất lượng ở khâu mà mình tham gia vào sản xuất chứ không hiểu được hết cả một quá trình hoạt động của hệ thống.
Công ty luôn chú trọng tới việc đào tạo thêm nhằm nâng cao kiến thức trong kỹ năng sản xuất, kinh doanh của mỗi CBCNV. Trong giai đoạn 2006-2015 Công ty đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực kết hợp giữa kinh nghiệm của cán bộ quản lý lâu năm với sự sáng tạo, năng động của đội ngũ cán bộ trẻ nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Trước hết, tổ chức đào tạo cho 15 cán bộ làm công tác quản lý, nâng cao tay nghề cho 165 lao động trực tiếp, cử 5 cán bộ đi học cao học, tổ chức tuyển dụng những người làm công tác quản lý, công nhân kỹ thuật.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho tất cả CBCNV toàn Công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Xây dựng quy chế trả lương và các chế độ khen thưởng phù hợp với thực tế để thu hút và giữ cán bộ quản lý giỏi, công nhân có tay nghề.
- Xây dựng chế độ đãi ngộ, khuyến khích CBCNV được cử kèm cặp và cử đi đào tạo. Thực hiện tốt công tác kèm cặp, đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện tốt việc thi tuyển theo đúng tiêu chuẩn, tuyển chọn những cán bộ trình độ đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhiên vật liệu (materials):
Nguồn nguyên vật liệu không đồng nhất, không ổn định là một khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hiện nay nguồn nguyên vật liệu của công ty đang là vấn đề cần giải quyết và tìm phương pháp cải thiện chất lượng.
Nhìn vào sơ đồ 2, nguyên liệu chính tác động đến chất lượng xi măng là đá vôi, than, puzơlan. Trong đó Puzơlan là nguyên liệu nhập hoàn toàn từ bên ngoài cho nên khả năng kiểm soát chất lượng của puzơlan là không dễ dàng; còn đá vôi và than thì nhà máy đang tự khai thác được cho nên chất lượng của chúng phụ thuộc hoàn toàn vào công nghệ khai thác mỏ của ta và chất lượng của các mỏ. Công nghệ khai thác mỏ ta có thể kiểm soát dễ vì nó nằm gọn trong khả năng cung ứng của ta, thế nhưng chất lượng mỏ thì không phải khu nào cũng tốt; Thêm nữa là một khối lượng than tương đối lớn được nhập từ các nhà cung ứng nên cũng khó kiểm soát chất lượng như puzơlan. Ngoài ra, có rất nhiều nguyên liệu nằm ở kho ngoài cho nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết nữa, và thời tiết còn ảnh hưởng rất lớn trong quá trình vận chuyển cũng như khai thác nguyên liệu đây cũng là nhân tố làm ta khó kiểm soát nhất.
Đá vôi: là một nguyên liệu chính tạo bùn và bột liệu để sản xuất clanker từ đó sản xuất ra xi măng Sông Đà Yaly. Đá vôi cung cấp CaO cho phối liệu, đá vôi được sử dụng để sản xuất của Nhà máy xi măng PCB có hàm lượng CaO khá cao, vì vậy đá vôi được sử dụng là đá vôi có chất lượng tốt, ít ảnh hưởng tới chất lượng xi măng.
Về đất sét: đất sét được sử dụng làm nguyên liệu alumosilicat, sét có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng hoạt hoá của phối liệu. Sét được sử dụng để sản xuất xi măng tại Nhà máy xi măng Sông Đà Yaly có hàm lượng SiO2 và Al2O3 thấp, hàm lượng Fe2O3 không cao. Đây là điều đáng lưu ý khi sản xuất xi măng, là nguyên nhân gây ra sự không đồng nhất về chất lượng nguyên vật liệu dẫn tới sự không ổn định của chất lượng xi măng.
Về bột liệu: vì nguyên liệu tạo bột không đồng nhất và ít ổn định về chất lượng nên độ ẩm, độ mịn không đạt yêu cầu. Các thành phần hoá học không ổn định và nghèo trữ lượng.
Than: chất lượng than không ổn định, độ ẩm cao, hàm lượng tro than lớn ảnh hưởng tới quá trình nung clanker, nhiệt năng cung cấp thấp dẫn đến chế độ nung không tốt. Cần phải tìm nguồn nhiên liệu than mới có chất lượng tốt hơn đảm bảo cho sản xuất.
Hiện nay, sự không đồng nhất về chất lượng nguyên vật liệu đã gây không ít khó khăn cho công ty trong công tác tìm bài toán phối liệu cho phù hợp với tất cả các nguyên vật liệu có chất lượng khác nhau, trong việc tìm ra chế độ vận hành hợp lý để đạt chất lượng cao nhất.
Về nguồn nguyên vật liệu thì nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét được Công ty khai thác tại các mỏ gần khu vực sản xuất của Công ty như mỏ đá vôi Chư Sê, mỏ đất sét Iagrai. Công ty đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai cấp giấy phép khai thác một phần mỏ đá vôi Chư Sê trong 30 năm, thời hạn khai thác mỏ này của Công ty còn 20 năm. Hiện tại, Công ty đã khai thác gần 40% trữ lượng mỏ. Trong giai đoạn 2006 - 2010, Công ty dự kiến nâng cấp công nghệ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ lò quay, để thực hiện mục tiêu này, Công ty đang xin phép được tiếp tục quy hoạch khai thác những phần còn lại của mỏ đá vôi Chư Sê.
Bên cạnh nguồn nguyên liệu chính trên, các nguyên vật liệu khác phục vụ sản xuất xi măng bao gồm than cám, đất sét, thạch cao, phụ gia. Cho nên việc ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu là hết sức quan trọng. Với nguồn nguyên liệu sẵn có của Công ty như mỏ đá vôi, mỏ sét có trữ lượng lớn được phép quản lý và khai thác lâu dài, Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly sẽ có đủ nguyên liệu để sản xuất ổn định. Các nguyên vật liệu khác phục vụ cho sản xuất xi măng của Công ty luôn được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- báo cáo hoàn thiện090521.doc