MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . .4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NGUYÊN LIỆU MÍA CHO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN ĐƯỜNG 6
1.1. VAI TRÒ CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CHO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN ĐƯỜNG 6
1.1.1. Đặc điểm của công nghiệp chế biến đường 6
1.1.2. Sự cần thiết phải hình thành vùng nguyên liệu mía cho công nghiệp chế biến đường 10
1.2 VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA 11
1.2.1. Khái niệm vùng nguyên liệu mía 11
1.2.2. Đặc điểm điểm của vùng nguyên liệu mía 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về vùng nguyên liệu mía 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CHO NHÀ MÁY ĐƯỜNG 16
1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên 16
1.3.2. Về kinh tế-xã hội 17
1.3.3. Về trình độ kỹ thuật và công nghệ 18
1.3.4. Về các chính sách của nhà nước và địa phương 18
1.4. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA 19
1.4.1. Lập kế hoạch vùng nguyên liệu mía 19
1.4.2. Tổ chức thực hiện triển khai thực hiện kế hoạch vùng nguyên liệu mía 20
1.4.3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 20
1.5. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CHO NHÀ MÁY ĐƯỜNG 21
1.5.1. Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng 21
1.5.2. Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích của người trồng mía và người chế biến 22
1.5.3. Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía phải phù hợp với quy mô, khả năng chế biến của nhà máy chế biến đường 22
1.5.4. Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía phải gắn hiệu quả về kinh tế xã hội với hiệu quả về môi trường để phát triển bền vững 24
1.5.5. Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía phải phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và địa phương 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 29
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây 32
2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 38
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 38
2.2.2. Về kinh tế- xã hội 40
2.2.3. Điều kiện về khoa học- kỹ thuật 41
2.3. THỰC TRẠNG VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 41
2.3.1. Thực trạng vùng nguyên liệu mía của công ty từ năm 1996- 1999 41
2.3.2. Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ năm 1999- 2006 (là giai đoạn ổn định và phát triển.) 43
2.3.3. Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ 2006- 2008 (là giai đoạn có sự đột phá về năng suất mía.) 45
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 47
2.4.1. Thực trạng quy hoạch và lập kế hoạch vùng nguyên liệu mía của công ty 47
2.4.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện các kế hoạch của công ty về quản lý và phát triển vùng nguyên liệu 49
a. Chính sách về giá thu mua mía nguyên liệu và phương thức thanh toán: 50
2.4.3. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của công ty về quản lý và phát triển vùng nguyên liệu 56
2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 58
2.5.1. Ưu điểm 58
2.5.2. Hạn chế. 59
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 63
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN 63
3.1.1. Rà soát, điều chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển của vùng nguyên liệu mía. 63
3.1.2. Nâng cao hiệu quả các chính sách về phát triển vùng nguyên liệu. 64
3.1.3. Đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng phụ phẩm để nâng cao giá trị của cây mía, từ đó tăng thêm thu nhập cho nông dân 66
3.1.4. Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng 67
3.1.5. Tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nông vụ 67
3.1.6. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ công nghiệp - nông nghiệp 69
3.1.7. Xây dựng cơ sở vật chất và đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho phát triển vùng nguyên liệu mía. 69
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 70
3.2.1 . Một số kiến nghị đối với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 70
3.2.2. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương 71
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý và phát triển vùng nguyên liệu mía của công ty TNHH đường mía Việt Nam-Đài Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý phần tiêu thụ và kho vận của công ty; Ban hành chính tổng vụ là ban quản lý các công việc về mua hàng, phiên dịch, y tế, bảo vệ, nhân sự, lái xe, phục vụ bếp, sự vụ.
Tổng giám sát : Là người chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc, giám sát công trình đang thi công hiện nay là nhà máy Men.
P.TGĐ Phụ Trách Công Vụ : Là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật của công ty, bao gồm hóa nghiệm, ép, lò hơi, làm sạch, K.T.L.T, S.Đ.B, sữa chữa điện và quản lý kho vật tư cho nhà máy. Ban Quản Lý Chất Lượng Và An Toàn Vệ Sinh chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi chất lượng và an toàn vệ sinh của đường được sản xuất ra trong các công đoạn.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
2.1.4.1.Kết quả hoạt động trong những năm gần đây
- Kết quả sản xuất kinh doanh của vụ ép năm 2005-2006.
Đơn vị: Tấn
Sản lượng mía
Sản lượng đường
Tỉnh
Diện tích nguyên liệu
Năng suất
Sản lượng mía
Chữ đường
Lượng đường
Tỉnh Thanh Hoá
8,183.35
41.2
337,550
-
Tỉnh Ninh Bình
519.77
29.4
15,286
-
Tỉnh Hoà Bình
59.86
28.6
1,715
-
Tỉnh Nghệ An
3,742
Cộng toàn vùng
8,762.98
40.5
358,293
10.34
37,031
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2005- 2006)
- Kết quả sản xuất kinh doanh của vụ ép năm 2006-2007.
Đơn vị: Tấn
Tỉnh
Diện tích nguyên liệu(ha)
Năng suất
Sản lượng mía
Chữ đường
Lượng đường
Tỉnh Thanh Hoá
9,445.18
51.0
481,630.43
-
Tỉnh Ninh Bình
738.82
40.1
29,661.53
-
Tỉnh Hoà Bình
234.10
42.8
10,025.69
-
Cộng toàn vùng
10,418.10
50.0
521,317.65
9.98
52,016
(( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2006- 2007)
Đơn Vị: Đồng
Tổng Doanh Thu
Tổng Chi Phí
Lãi Sau Thuế
362,770,000,000
331,770,000,000
31,000,000,000
(( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2006- 2007)
- Kết quả sản xuất kinh doanh của vụ ép năm 2007-2008
Đơn vị: Tấn
Tỉnh
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(T)
Năng
suất
Sản lượng
mía
Chữ
đường
Lượng
đường
Tỉnh Thanh Hoá
10,143.00
559,200
53
537,579
Tỉnh Ninh Bình
832.20
51,000
50
41,610
Tỉnh Hoà Bình
425.00
21,500
50
21,250
Tổng cộng
11,400.20
631,700
52.7
600,439
10.50
63,000
(( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2007- 2008)
Đơn Vị: Đồng
Tổng Doanh Thu
Tổng Chi Phí
Lãi Sau Thuế
481,900,000,000
403,500,000,000
78,400,000,000
(( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2007- 2008)
- Kết quả sản xuất kinh doanh dự kiến của vụ ép năm 2008-2009
Tên đơn vị
Diện tích thực trồng (ha)
DT nguyên liệu cho thu hoạch ( ha)
Diện tích so với vụ trước (%)
Sản lượng dự kiến
( tấn)
Sản lượng so vụ trước
( %)
Năng suất dự kiến
(tấn/ha)
Thạch Thành
5.912,67
5.890,57
96,6
320.547
88,0
54,4
Hà Trung
804,16
804,16
98,8
39.754
86,6
49,4
Bỉm Sơn
1.016,13
1.016,13
98,6
65.804
94,7
64,7
Cẩm Thuỷ
1.509,82
1.509,82
102
81.035
89,5
53,7
Vĩnh Lộc
366,47
366,47
100,5
18.618
91,5
50,8
Yên Định
98,4
98,4
125,7
3.868
106,9
39,3
Bá Thước
339,0
339,0
132.2
15.560
105
45,9
Huyện khác
22,38
18,54
87,5
1.131
71,3
61
Tổng cộng T.Hoá
10.069,03
10.046,93
99,1
547.399
89,7
54,5
Khu vực Ninh bình
730,58
730,58
92,1
33.318
75,7
45,6
Khu vực Hoà Bình
319,44
319,44
81,44
14.827
68,5
46.4
Tổng cộng toàn vùng
11.119,05
11.096,95
98,0
595.544
88,1
53,7
( Diện tích nguyên liệu cho thu hoạch không kể diện tích phế canh và dự kiến chặt giống)
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty niên vụ 2008- 2009)
( Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2006- 2008)
2.1.4.2.Đánh giá kết quả hoạt động của công ty
Như chúng ta đã thấy trong các bảng thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mía đường Việt Nam- Đài Loan ở trên, kết quả sản xuất kinh doanh có sự thay đổi qua các năm.
- Trong niên vụ năm 2005-2006 các kết quả sản xuất kinh doanh như diện tích đất trồng mía, năng suất, lượng đường để không thật sự cao. Tổng diện tích trồng mía là 8,762.98 ha, trong đó diện tích mía nguyên liệu ở tỉnh Thanh Hóa chiếm chủ yếu với 8183,35 ha tổng diện tích, còn lại là diện tích trồng mía ở các tỉnh Ninh Bình với 519.77 ha, tỉnh Hòa Bình với diện tích là 59.86 ha, và tỉnh Nghệ An. Như vậy ta thấy Thanh Hóa là tỉnh có diện tích trồng mía cao nhất, chiếm đa số nguyên liệu cho nhà máy đường, điều này có thể hiểu được vì nhà máy đóng trụ sở tại tỉnh Thanh Hóa, lấy huyện Thạch Thành thuộc tỉnh Thanh Hóa là trọng điểm của vùng nguyên liệu mía. Cũng do vậy mà ta có thể hiểu được rằng tại sao năng suất mía tại tỉnh Thanh Hóa lại cao nhất với 41.2 tấn/ ha, tuy nhiên năng suất này còn thấp khi so sánh với vùng nguyên liệu mía Lam Sơn, và rất thấp khi ta so sánh với năng suất mía của các quốc gia sản xuất đường hàng đầu thế giới như Ấn Độ, Brazin, Thái Lan, Australia…đứng sau tỉnh Thanh Hóa về năng suất mía là tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình, riêng tỉnh Nghệ An thì công ty chỉ thu mua một lượng nhỏ mía nguyên liệu, và công ty chưa có chính sách gì cụ thể để phát triển vùng nguyên liệu ở tỉnh này nên chưa có số liệu cụ thể, sở dĩ có điều này là vì Nghệ An là một tỉnh cách rất xa về địa lý so với địa điểm đóng nhà máy, do vậy cước vận chuyển là rất lớn, trong khi đó có khá nhiều nhà máy cạnh tranh có lợi thế về địa lý như nhà máy đường Lam Sơn, Nông Cống…Về chữ đường thì chữ đường trong niên vụ 2005-2006 là 10.34, đây là chữ đường tương đối cao so với một số tỉnh trồng mía ở đồng bằng sông Cửu Long là 7-9, tuy nhiên lại có phần thấp so với thế giới ( trung bình là từ 10-12), có được điều này là do công ty đã áp dụng một số giống mía có chất lượng cao nhập từ Đài Loan về trồng như giống mía ROC1, ROC9, ROC10, ROC16…Lượng đường trong niên vụ này là 37,031 tấn, nếu so với các năm sau đó là khá thấp.
- Trong niên vụ 2006-2007 đã có nhiều kết quả khả quan trong sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đây cũng là niên vụ gặp khó khăn không ít, điều này được thể hiện qua kết quả thu được. Diện tích vùng nguyên liệu có sự chuyển biến tăng đáng kể, lên đến diện tích là 10,418.10 ha. Đáng chú ý là năng suất mía đã tăng khá nhiều so với niên vụ trước từ 41.2 tấn/ha lên đến 50 tấn /ha. Tuy nhiên chữ đường lại giảm từ 10.34 xuống 9.98. Lượng đường mà công ty sản xuất ra được trong niên vụ này là 52,016 tấn. Vụ mía 2006-2007 so với vụ mía trước có nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên chưa phản ánh đầy đủ được tiềm năng để phát triển, đó là do trong vụ mía này đã có nhiều dịch bệnh như bọ hung, rệp mía…ngoài ra còn bị ảnh hưởng của thiên tai như bão lụt, đã làm giảm năng suất cũng như chất lượng mía.
Lãi sau thuế của niên vụ này là 31 tỷ đồng, có tỷ lệ lãi trên tổng doanh thu là 8,545%, tỷ lệ này chưa thật sự cao có nguyên nhân khách quan như trên đã nói, chất lượng mía không cao dẫn đến hiệu quả thấp trong chế biến, chi phí vốn đầu tư cho vùng nguyên liệu lớn.
- Vụ mía năm 2007-2008 công ty mía đường Việt Nam- Đài Loan đã gặt hái được nhiều kết quả đáng kể. Diện tích mía toàn vùng nguyên liệu cho nhà máy tăng lên đến 11,400.20 ha, năng suất đạt tới 52.7 tấn /ha, chữ đường là 10.5, tổng lượng đường mà công ty đã sản xuất ra là 63 nghìn tấn. Năm 2007- 2008 là năm mà công ty đã gặt hái được nhiều thành công, có được điều này là nhờ sự tích cực trong quản lý của công ty, công ty đã áp dụng nhiều kỹ thuật mới trồng mía cao sản, chất lượng cao vào trong sản xuất, mặt khác công ty đã có nhiều hỗ trợ thích hợp cho người dân. Trong suốt nhiều năm từ khi thành lập đến nay, công ty mía đường Việt Nam- Đài Loan vẫn trụ vững và làm ăn có lãi, là một trong những công ty mía đường lớn, với dây chuyền công nghệ chế biến hiện đại, trong bối cảnh mà ngành mía đường của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, và đã có không ít công ty mía đường của Việt Nam đã làm ăn thua lỗ trong nhiều năm dẫn đến phát sản.
Đây có thể nói là năm có kết quả kinh doanh rất tốt. Lãi sau thuế của công ty trong niên vụ này là 78.4 tỷ đồng, tỷ lệ lãi chia cho tổng doanh thu là 16,269%. Các chỉ số này so với niên vụ trước lớn hơn rất nhiều cả về con số tương đối và tuyệt đối. Số lãi của niên vụ này gấp 2.529 lần, tỷ lệ lãi trên doanh thu so với vụ trước tăng 7.724%.
- Đánh giá kết quả trồng mía vụ ép 2008-2009
Đứng trước khó khăn khách quan chung, vụ ép 2008-2009 cả nước giảm gần 17.000 ha mía. Trong bối cảnh vùng nguyên liệu mía của Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự cố gắng của cán bộ và nhân dân trong vùng nguyên liệu mía, vụ ép 2008-2009 toàn công ty đã trồng 11.119 ha ( giảm so với vụ trước 201 ha), trong đó diện tích mía nguyên liệu cho thu hoạch ước đạt 11.097 ha, tổng sản lượng nguyên liệu ước đạt 595.500tấn, năng suất bình quân ước đạt 53,7 tấn/ ha, tổng sản lượng ước giảm so với vụ trước là hơn 80.000 tấn. Trong đó riêng khu vực tỉnh Thanh hoá diện tích mía nguyên liệu đạt 10.046 ha , sản lượng ước đạt 547.400 tấn, năng suất bình quân ước đạt 54,5 tấn/ ha.
Có được kết quả trên, ngoài công tác đầu tư trực tiếp của công ty còn có sự giúp đỡ đầu tư gián tiếp của các ngân hàng và đơn vị phân bón, với tổng số tiền đầu tư gián tiếp của các đơn vị nhờ thu là 73.457,52 triệu đồng, trong đó khối ngân hàng 54.495,6 triệu, các đơn vị phân bón 18.961,92 triệu đồng ( chưa kể số vốn đầu tư mà các đơn vị không nhờ thu thông qua Công ty). Ngoài ra Công ty còn trực tiếp đầu tư cho người trồng mía là 3.698 triệu đồng.
Nhiều đơn vị đã có cố gắng trong việc triển khai mở rộng diện tích, tích cực tham gia công tác phòng trừ bọ hung và làm tốt các khâu quản lý chăm sóc để đẩy cao năng suất mía, trong đó đang kể nhất là các xã thuộc khối huyện Thạch Thành, các nông lâm trư?ng, một số xã điển hình như xã Thạch Cẩm, Thành Yên, Thành Vinh, NT Vân Du, LT Thạch Thành ( huyện Thạch Thành ), xã Hà Long, Hà Vinh (huyện Hà Trung); NT Hà Trung (thị xã Bỉm Sơn); xã Cẩm Tú, Cẩm Quý (huyện Cẩm Thuỷ), xã Cúc phương, Phú Long, Kỳ phú ( huyện Nho quan)...vv. Mặt khác trong công tác mở rộng diện tích, được sự đồng ý, quan tâm và giúp đỡ của UBND huyện Bá Thước Công ty đã tiếp tục triển khai mở rộng diện tích, trực tiếp đầu tư cho các xã lần đầu trồng mía, đưa diện tích mía toàn huyện lên 339 ha.
2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vùng nguyên liệu mía của công ty TNHH đường mía Việt Nam- Đài Loan trải rộng trên 3 tỉnh: Thanh Hóa, Ninh Bình, Hòa Bình. Trong đó huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa là vùng trọng điểm cung cấp chủ yếu mía nguyên liệu cho nhà máy chế biến đường hoạt động. Huyện Thạch Thành có diện tích tự nhiên là 558,11km2, nằm ở phía tây bắc tỉnh Thanh Hoá, phía bắc giáp huyện Nho Quan (tỉnh Ninh Bình), phía tây giáp huyện Cẩm Thuỷ và huyện Bá Thước, phía nam giáp huyện Vĩnh Lộc, phía đông giáp huyện Hà Trung. Thạch Thành còn có mạng lưới giao thông thuận lợi với tuyến đường quốc lộ 45, tỉnh lộ 7 nối các huyện trong tỉnh, đi thị xã Bỉm Sơn, huyện Hà Trung, huyện Vĩnh Lộc, huyện Cẩm Thuỷ, tạo điều kiện cho Thạch Thành giao thương với các huyện trong tỉnh và cả nước.
Theo điều tra thổ nhượng của Sở Ðịa chính, phần lớn chất đất ở đây rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp. Là vùng trung du miền núi của tỉnh Thanh Hoá có độ dốc trung bình dưới 12o, độ dày của tầng đất từ 0,8 - 1 mét và được chia thành 5 loại đất: đất nông nghiệp, đất có khả năng nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khác. Đặc điểm của vùng là khe suối, hồ đập tự nhiên nhiều, độ ẩm của đất cao, cây mía phát triển trên đất đồi vùng này rất phù hợp.
Vùng nguyên liệu mía cho nhà máy có khí hậu ôn hoà, chịu ảnh hưởng không lớn của gió Tây Nam do địa hình đồi núi xen kẽ nên hạn chế bớt một phần của gió bão. Qua theo dõi về tình hình thời tiết, khí hậu của vùng có nhận xét chung là một vùng mưa thuận gió hoà thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển đặc biệt đối với cây mía.
Nhiệt độ của vùng biển động không điều hoà qua các tháng từ tháng 3 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình cả vùng lớn hơn 25oC và giảm dần ở vụ thu hoạch mía. Nhìn chung nhiệt độ ở đây phù hợp với sinh trưởng, phát triển và tích luỹ đường của cây mía.
Lượng mưa ở khu vực vùng nguyên liệu mang đặc trưng của kiểu thời tiết nhiệt đới, lượng mưa trung bình khoảng 1500 mm/1 năm. Độ ẩm lớn hơn 80%. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi cho cây mía phát triển, đáp ứng đủ lượng nước cho cây mía.
2.2.2. Về kinh tế- xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 8%/năm - Tổ chức hành chính: 25 xã, 3 thị trấn. Ðược sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện Thạch Thành đã có những bước đi hợp lý, đúng hướng trong phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, đồng thời dần hình thành các khu công nghiệp và dịch vụ mới.
Thành quả nổi bật trong thời gian qua của huyện Thạch Thành là kinh tế tăng trưởng khá nhanh ở mức 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng cơ bản, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Thế mạnh về đất đai, lao động, lợi thế về địa lý, giao thông từng bước được khai thác hiệu quả. Vùng kinh tế hàng hoá được hình thành, cây công nghiệp mũi nhọn (cây mía) được xác định rõ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, diện mạo nông thôn không ngừng đổi mới.
Là huyện đầu tiên trong tỉnh kết hợp mô hình kinh tế nông trường và kinh tế hộ đạt kết quả cao, đến nay, Thạch Thành hiện có 3 nông trường tham gia trồng mía (Thạch Thành, 26/3 và Vân Du) hoạt động theo mô hình này. Ðồng thời, bằng nhiều chính sách như trợ giá, trợ giống, vốn, kỹ thuật canh tác, trong vài năm trở lại đây, diện tích trồng mía của Thạch Thành lên tới trên 4.507,7 ha, năng suất bình quân đạt 504,1 tạ/ha, sản lượng vụ ép năm 2002 đạt 227.146,8 tấn. Giá trị kinh tế cây mía đem lại không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế huyện nhà, mà còn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều hộ gia đình, nâng cao đời sống của người dân Thạch Thành.
Thế mạnh của các loại cây công nghiệp được khẳng định bằng tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây (bình quân đạt 10%/năm). Trong đó, giá trị của cây mía chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị ngành công nghiệp. Năm 2002, tổng giá trị ngành công nghiệp đạt 219.148 triệu đồng, trong đó công nghiệp chế biến mía đường (Công ty liên doanh Ðường mía Việt Nam - Ðài Loan ) là 207.705 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 94,8%. Ngoài ra, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Thạch Thành còn phát triển trong các lĩnh vực chế biến nông - lâm sản, thực phẩm; khai thác vật liệu xây dựng, khai thác đá...
2.2.3. Điều kiện về khoa học- kỹ thuật
Thạch Thành là một huyện miền núi, cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu, kinh tế còn nhiều khó khăn. Do vậy việc áp dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất chưa được chú trọng nhiều. Hiện nay việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đang được nhân rộng, tuy nhiên các phương pháp và phương tiện sản xuất truyền thống vẫn được sử dụng khá rộng rãi dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao.
2.3. THỰC TRẠNG VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.3.1. Thực trạng vùng nguyên liệu mía của công ty từ năm 1996- 1999
Trong khoảng thời gian từ năm 1996- 1999 công ty đã trải qua 3 vụ ép. Đây là những năm đầu hoạt động của công ty, tình hình vùng nguyên liệu có nhiều biến đổi rõ rệt. Đây là giai đoạn khó khăn, thiếu nguyên liệu cho sản xuất, hiệu quả chưa cao.
Vụ ép
Diện Tích (ha)
Sản Lượng(tấn)
1996/1997
4.555
150.923
1997/1998
8.276
220.130
1998/1999
7.655
258.870
(Nguồn:Báo cáo tại hội nghị tổng kết của hội đồng quản trị năm 2007)
- Đến năm 1996 nhà máy căn bản được xây dựng xong và hoàn thành để đi vào sản xuất. Vụ ép 1996- 1997 là vụ ép đầu tiên trong quá trình hoạt động. Trong vụ ép này với diện tích vùng nguyên liệu mía chỉ là 4.555 ha nên sản lượng mía đưa vào ép là 150.923 tấn, chỉ đáp ứng được 16,769% theo công suất thiết kế của nhà máy. Do là năm đầu tiên nên công tác quản lý và xây dựng vùng nguyên liệu còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc vận động người dân bỏ các cây trồng mang lại ít năng suất và hiệu quả mà đã gắn bó với họ bao đời nay như cây ngô, khoai, sắn…là điều không dễ dàng. Trong năm này các điều kiện về thiên nhiên cũng không thuận lợi cho cây mía phát triển, xảy ra tình trạng lũ lụt gây vỡ đê làm cho mía bị ngập lụt. Hơn nữa, là năm đầu tiên hoạt động nên đội ngũ cán bộ phụ trách nông vụ chưa có nhiều kinh nghiệp trong quản lý, chưa có nhiều cơ sở để thuyết phục người dân tin tưởng vào nhà máy.
- Đến vụ ép năm thứ hai, diện tích vùng nguyên liệu của nhà máy là 8.276 ha, tăng lên 81,69%, sản lượng của nhà máy đạt 220.130 tấn mía nguyên liệu, tăng lên 45,85%. Qua các số liệu chúng ta đã thấy được rằng và vụ ép năm thứ 2 thì công ty đã thu được nhiều kết quả ấn tượng, mặc dù trong vụ này thời tiết bị ảnh hưởng của Ennino gây ra hạn hán nặng nhưng công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với vụ ép đầu tiên. Sở dĩ có được điều này nguyên nhân chủ yếu là do vụ ép đầu tiên của nhà máy đã khá thành công, người dân đã thấy được lợi ích lớn hơn khi phá bỏ những cây trồng ít hiệu quả thay bằng trồng mía nguyên liệu cho công ty. Công ty bước đầu đã tạo được niềm tin đối với người trồng mía.
- Vụ ép năm 1998- 1999 diện tích vùng nguyên liệu có giảm xuống còn 7655 ha, tuy nhiên sản lượng lại tăng cao hơn vụ trước, đạt 258.870 tấn, do vậy năng suất của vụ này tăng cao hơn so với vụ trước. Nguyên nhân của điều này là do nhà máy chú trọng hơn đến năng suất và chất lượng của mía nguyên liệu, đầu tư vào chiều sâu để mang lại hiệu quả cao.
2.3.2. Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ năm 1999- 2006 (là giai đoạn ổn định và phát triển.)
Vụ ép
Diện tích mía nguyên liệu (ha)
Tổng sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
tỷ lệ thu hồi (%)
Lượng đường SX (tấn)
Ghi Chú
1999/2000
11.075
554.508
50
10,45
57.946
2000/2001
11.352
458.383
40
10,64
48.772
2001/2002
8.359
419.271
49
9,91
41.550
2002/2003
9.104
545.125
48
9,83
53.586
Mua mía Nghệ An 104.787 tấn
2003/2004
10.381
571.947
49
11,68
66.803
Mua mía Nghệ An 65.209 tấn
2004/2005
10.433
520.737
46
10,55
54.938
Mua mía Nghệ An 35.399 tấn
2005/2006
8.739
358.293
40,6
10,36
37.119
Mua mía Nghệ An 3.764 tấn
(Nguồn:Báo cáo tại hội nghị tổng kết của hội đồng quản trị năm 2007)
- Vụ ép 1999- 2000 là vụ ép mở đầu cho thời kỳ hoạt động sản xuất đi vào ổn định và phát triển. Trong vụ ép này công ty đã phát triển vùng nguyên liệu mía lên đến 11.075 ha, tăng lên so với vụ mía trước là 3.420 ha, tốc độ tăng trưởng diện tích là 44,67 %. Sản lượng mía nguyên liệu cũng tăng lên đạt mức 554.508 tấn, tăng 295.638 tấn, tăng lên 114,2%. Ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng sản lượng cao hơn hơn gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng về diện tích mía nguyên liệu, nhu vậy năng suất mía của vụ này cũng tăng khá cao đạt 50,068 tấn/ ha. Đạt được kết quả này có nhiều nguyên nhân như: Qua 3 vụ ép người dân đã hưởng ứng tích cực trong việc trồng mía nguyên liệu cho nhà máy; đây cũng là năm mà có thời tiết rất thuận lợi cho cây mía phát triển; các cán bộ nông vụ trực tiếp chỉ đạo sát sao tình hình sản xuất của người trồng mía, hướng dẫn các kỹ thuật trồng và chăm sóc mía hiệu quả; công ty đã chủ động liên kết với người trồng mía bằng cả một hệ thống chính sách nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững, lâu dài trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng cùng có lợi, giúp đỡ nông dân vốn, kỹ thuật, xây dựng phương thức thu mua và giá cả hợp lý bảo đảm lợi ích của người trồng mía. …
- Vụ ép năm 2000- 2001 diện tích vùng nguyên liệu mía là 11.352 ha, tăng 277 ha. Sản lượng mía đưa vào ép tại nhà máy là 458.383 tấn, giảm 96.125 tấn mía nguyên liệu. Nguyên nhân của việc giảm năng suất là do thời tiết vụ mía này không thuận lợi, có nhiều dịch bệnh làm giảm năng suất của cây mía, công tác phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn trong xử lý do người trồng mía chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Vụ ép năm 2001-2002, đây là năm có nhiều thay đổi trong chính sách của tỉnh Thanh Hóa về quy hoạch mía nguyên liệu cho công ty, một phần quỹ đất trước đây trồng mía đã được dành cho trồng các cây khác như cây cao su, cà phê… do vậy diện tích mía nguyên liệu của công ty giảm. Một nguyên nhân rất quan trọng khác làm cho 2 vụ mía từ năm 2000- 2002 có năng suất là sản lượng sụt giảm mạnh là do bị ảnh hưởng của đại dịch bọ hung phá hại mía nặng nề, diện tích mía phế canh lên đến trên 1000 ha. Trong vụ này diện tích trồng mía nguyên liệu là 8.359 ha, sản lượng mía là 419.271 tấn.
- Trong các năm từ 2002- 2005 diện tích và sản lượng mía của công ty không có sự thay đổi đáng kể. Trong 4 vụ sản xuất này thì vụ sản xuất năm 2003- 2004 là có kết quả tốt nhất với diện tích trồng mía là 10.381 ha, sản lượng đạt 571.947 tấn mía nguyên liệu, năng suất là 49 tấn/ha. Thời gian từ khi nhà máy đi vào hoạt động đến vụ ép năm 2002- 2003 công ty đều hoạt động dưới công suất do thiếu nguyên liệu mía, với công suất chế biến là 900.000 tấn mía nguyên liệu/1 năm, nhưng vụ ép lớn nhất tính đến thời điểm bấy giờ thì lượng mía nguyên liệu cũng chỉ đáp ứng được 62,61% công suất chế biến của nhà máy vào năm 1999- 2000. Do vậy đến vụ mía năm 2002- 2003 công ty đã quyết định mua mía nguyên liệu của tỉnh Nghệ An là 104.787 tấn về chế biến. Việc mua mía từ tỉnh Nghệ An chỉ kéo dài trong khoảng thời gian 4 vụ ép từ năm 2002- 2006, nguyên nhân là do Nghệ An là tỉnh có khoảng cách rất xa địa điểm chế biến của nhà máy, mà mía là loại nguyên liệu có khối lượng rất lớn, cước vận chuyển cao, do vậy cũng rất cao nên không mang lại hiệu quả về kinh tế.
- Vụ ép năm 2005- 2006 do nắng hạn và không có mưa trong thời gian dài, nên 70% diện tích mía lưu gốc phát triển kém, do một số cây trồng khác như ngô, sắn, dứa có hiệu quả hơn nên nông dân đã tự ý chuyển đổi không trồng mía mất một số diện tích. Vì vậy diện tích mía của vụ này giảm xuống còn 8.739 ha, tổng sản lượng là 358,293 tấn mía nguyên liệu.
2.3.3. Thực trạng vùng nguyên liệu mía từ 2006- 2008 (là giai đoạn có sự đột phá về năng suất mía.)
Vụ ép
DT mía NL (ha)
Tổng SL (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Tỷ lệ thu hồi (%)
Lượng đường SX (tấn)
2006-2007
10.418
521.317
50
9,98
52.017
2007-2008
11.320
675.972
59,7
9,32
63.001
(Nguồn:Báo cáo tại hội nghị tổng kết của hội đồng quản trị năm 2007)
- Năm 2006- 2007 là năm đánh dấu cho nhiều chính sách hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu của tỉnh Thanh Hóa và công ty TNHH đường mía Việt Nam- Đài Loan. Bao gồm các chính sách về giá thu mua mía nguyên liệu và phương thức thanh toán, các chính sách về mở rộng diện tích mía nguyên liệu. Sự tác động của các chính sách này mang lại kết quả sản xuất kinh doanh khá tốt của công ty: Năng suất mía đạt 50 tấn mía nguyên liệu/1ha, diện tích trồng mía nguyên liệu đạt 10.418 ha, tổng sản lượng đạt 521.317 tấn.
- Năm 2007- 2008 có thể nói là năm thành công nhất trong 12 năm đã hoạt động của công ty. Năng suất mía lên tới 59,7 tấn/1 ha, diện tích trồng mía đạt 11.320 ha, tổng sản lượng đạt 675.972 tấn mía nguyên liệu. Để có kết quả sản xuất kinh doanh rất tốt này có nhiều nguyên nhân như: Sự hiệu quả của các chính sách của công ty, thời tiết trong năm rất thuận lợi cho cây mía phát triển, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận trong công ty… Có thể nói để có được thành công của vụ ép này trong bối cảnh nên kinh tế khó khăn, giá cả đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc phòng trừ bệnh… tăng cao là nhờ vào các chính sách thúc đẩy sản xuất và phát triển vùng nguyên liệu của công ty. Ngay từ đầu vụ công ty đã đưa ra các chính sách nhằm hỗ trợ, bảo đảm giá và phương thức thu mua mía hợp lý cho người dân. Từ đó người trồng mía yên tâm hơn, ổn định sản xuất.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA CỦA CÔNG TY TNHH ĐƯỜNG MÍA VIỆT NAM- ĐÀI LOAN
2.4.1. Thực trạng quy hoạch và lập kế hoạch vùng nguyên liệu mía của công ty
2.4.1.1. Quy hoạch diện tích trổng mía của các tỉnh cho công ty TNHH đường mía Việt Nam- Đài Loan
Trong công tác quản lý và phát triển vùng nguyên liệu của bất kỳ một công ty nào thì giai đoạn đầu tiên và cũng là rất quan trọng là quy hoạch xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu. Căn cứ vào quy hoạch để xây dựng, quản lý và phát triển vùng nguyên liệu.
- Trước khi xây dựng nhà máy chế biến đường thì tỉnh Thanh Hóa và công ty đã xây dựng quy hoạch cho vùng nguyên liệu của công ty. Để phục vụ cho dự án liên doanh mía đường, tỉnh Thanh hóa đã quy hoạch đất trồng mía cho nhà máy riêng khu vực tỉnh Thanh Hóa là 18.000 ha, trong đó có 15.000 ha mía đứng, 3.000 ha đất luân canh, Nhưng trên thực tế quỹ đất đã quy hoạch không thể chỉ đạo thực hiện được, nhiều diện tích đất lúa nằm trong quy hoạch, nhưng không thể triển khai vì cơ sở hạ tầng thấp kém, diện tích đất nhỏ lẻ manh mún
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31673.doc