Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Tổng quan về công ty Dệt may Hà Nội – Hanosimex 3
I.Nét khái quát chung về doanh nghiệp 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 3
2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 9
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 10
4.Cơ cấu sản xuất và quy trình công nghệ 15
5.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 16
5.1Đặc điểm về sản phẩm 16
5.2Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 17
5.3Hệ thống phân phối 17
5.4Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng 20
5.5Đối thủ cạnh tranh của công ty 20
5.6Đặc điểm về lao động và tiền lương 22
6.Tình hình quản lý vật tư tài sản cố định 28
6.1Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh 28
6.2Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu 28
6.3Tình hình sử dụng nguyên vật liệu 28
6.4Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu 29
II.Đặc điểm chung của nhà máy kéo sợi 30
Phần 2: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu đầu vào
của nhà máy sợi 34
1.Tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu đầu vào 34
2.Quy trình quản lý nguyên vật liệu đầu vào 34
3.Thực trạng nguồn nguyên liệu 36
4.Hệ thống kho 41
5.Hoạt động kiểm tra 42
6.Hệ thống các chỉ tiêu và phương tiện kiểm tra
đánh giá chất lượng 42
6.1Quy định tiêu chuẩn độ dài của bông xơ 43
6.2Quy định về độ nhỏ của bông 46
6.3Quy định về độ bền kéo đứt 47
6.4Quy định về độ chín 49
6.5Quy định về tỷ lệ tạp chất và khuyết tật 51
7.Về đội ngũ cán bộ chất lượng 52
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả của hoạt
động quản trị nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy sợi 53
1.Giải pháp về nguồn nguyên liệu 53
2.Giải pháp về lưu trữ kho 54
3.Tăng cường hoạt động kiểm tra, găn kiểm tra với
kiểm soát hoạt động quản trị nguồn nguyên liệu bông, xơ 55
4.Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng
của công tác đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào 56
5.Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chất lượng 57
6.Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
Mục lục 62
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước sau:
Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển dụng.
Phân tích vị trí cần tuyển: tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm.
Thông báo xuống từng nhà máy thành viên.
Nhà máy lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn.
Phòng TCHC cùng với trung tâm y tế kiểm tra sức khỏe (kiểm tra vòng 1).
Phòng TCHC sẽ bố trí theo từng trường hợp sau:
+Những công nhân cần phải đào tạo thì gửi trường dạy nghề tổ chức thi tuyển trình độ cho những công việc đòi hỏi trình độ cao, nếu ai đạt sẽ được chọn vào học (kiểm tra vòng 2). Khi học xong, học viên phải qua một lần thi nữa, nếu qua thì được nhận vào làm.
+Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại công ty hoặc kết hợp với trường dạy nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
+Trong trường hợp cần thiết thì đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi ra nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
Đào tạo:
Công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động cũ và mới để phù hợp với công việc hiện tại và công nghề tiên tiến.
Chương trình đào tạo bao gồm:
Đào tạo công nhân mới: bao gói, thêu, sợi, dệt, nhuộm, lò hơi, khí nén…
Đào tạo lại
Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ.
Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các trung tâm, trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi dưỡng tin học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại chức.
Hiện nay, để phục vụ cho việc đảm bảo thành công hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, Công ty Dệt may Hà Nội cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty. Một số cán bộ của Công ty được đào tạo các chương trình nâng cao kỹ thuật qua các đợt tham gia thực tập tại các nước có công nghệ mới như Nhật Bản, Italia, Đức…Vì vậy đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân của Công ty thì Công ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong toàn Công ty để dần tiến tới vi tính hóa toàn bộ hệ thống thông tin. Đây là một bước đi chiến lược của ban lãnh đạo công ty nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trong trong thời kỳ hội nhập mới.
5.6.6 Tổng quỹ lưỡng của công ty.
Tổng quỹ lương của công ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành phần sau:
Tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương, sản phẩm, lương thời gian…).
Các khoản phụ cấp: lễ, ốm, học, phụ cấp trách nhiệm.
Các khoản thưởng thêm: thưởng năm, thợ bậc giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ.
Các khoản trả theo chế độ BHXH: độc hại, ốm đau, thai sản…
Phương pháp xác định: Công ty áp dụng phương pháp khoán quỹ lương. Tùy vào từng bộ phận sản xuất khác nhau mà quy định mức khoán khác nhau gồm:
Khoán quỹ tiền lương và thu nhập theo chi phí sản xuất: việc khoán này được áp dụng cho nhà máy sợi, nhà máy may, nhà máy dệt nhuộm, dệt Hà Đông.
Khoán quỹ lương và thu nhập theo doanh thu: được áp dụng cho sản phẩm ống giấy.
Khoán quỹ lương và thu nhập theo tỷ lệ % doanh thu tạm tính theo sản phẩm nhập kho: áp dụng cho nhà máy cơ điện.
Khoán quỹ lương theo sản phẩm cuối cùng: áp dụng cho tổ bốc xếp, bao gói.
Khoán quỹ tiền lương theo định biên lao động: áp dụng cho các phòng ban chức năng.
Công thức tính:
Quỹ thu
nhập lương = Đơn giá * Số lượng * H.s chất + Khuyến +(-) Số tiền ….
tháng 1đv SPI lượng khích thưởng
SPI XK (phạt)
+(-) Số tiền + Quỹ thu
thưởng nhập bổ
hoàn thành xung (nếu
KH có)
5.6.7 Cách xây dựng đơn giá tiền lương.
Đơn giá tiền lương tổng hợp là định mức chi phí tiền lương của toàn bộ lao động trên dây chuyền sản xuất một sản phẩm A, tính cho đơn vị sản phẩm A đó.
Việc xác định đơn giá tiền lương dùng để khoán quỹ lương cho phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào số sản phẩm nhập kho, người lao động trong phân xưởng có thể tính được lương của mình là bao nhiêu. Cách trả lương này sẽ hạn chế được phế phẩm trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc, kích thích người công nhân hăng say, nghiêm túc làm việc, gắn chặt quan hệ hợp tác giữa các bộ phận sản xuất trên dây chuyền.
Công thức tính giá lương tổng hợp:
Pth = Mth * Lgbq (1+k)
Trong đó:
k: tổng phụ cấp
Lgbq: Mức lao động tổng hợp của 1 đơn vị sản phẩm.
Mth = Mcn + Mql + Mpv
Mcn: Mức lao động công nghệ, mức tiêu hao lao động của công nhân chính trên dây chuyền.
Mpv: Mức lao động phục vụ, mức tiêu hao lao động của công nhân phụ trên dây chuyền.
Mql: Mức lao động quản lý, gồm các quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế phân xưởng…
5.6.8 Các hình thức trả lương ở công ty.
5.6.8.1. Hình thức lương thời gian:
Tiền lương căn cứ theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thanh lương của người lao đông. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
Công thức:
Thu nhập Tiền lương Số ngày Hệ số
hàng tháng = TN lương * làm việc * phân hạng + khác (phép,1 người ngày công thực tế thành tích lễ)
(nếu có)
Lương ngày = Mức lương tháng / 26
Mức lương tháng = Lương tối thiểu * Hệ số cấp bậc.
5.6.8.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân đứng máy, có thể xác định được khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Công thức:
TN của người L.Đ = Lương SP ngày + Lương SP đêm + Lương khác (phép, lễ).
Lương SP ngày = SL ngày * Đơn giá theo CL * H.số TNbq * H.số đ.chỉnh
Lương SP đêm = Lương SP ngày + Phụ cấp đêm.
6 . Tình hình quản lý vật tư tài sản cố định.
6.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: bông, xơ (đối với nhà máy sợi), sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy (đối với nhà máy dệt nhuộm), vải, các loại phụ liệu cho ngành may (nhà máy may).
6.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu lớn nhất, cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu phụ thuộc vào thực tế tiêu hao nguyên vật liệu của từng công đoạn mà công ty đang áp dụng từng cách tính như sau:
Phương pháp kinh nghiệm: Định mức sử dụng nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ định mức hay những công nhân lành nghề trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phương pháp thống kê: Mức sử dụng nguyên vật liệu được xây dựng trên các số liệu thống kê của kỳ sản xuất trước đó. Các số liệu thống kê này thường được lấy từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tình hình hoàn thành mức lao động.
Các bước:
Chọn số liệu tiêu hao nguyên vật liệu của một số tháng sản xuất ổn định (khoảng 15 – 20 số). Loại bỏ các giá trị quá cao sau đó tính bình quân lần thứ nhất.
Chọn tiếp những số nào có giá trị lớn hơn giá trị bình quân lần thứ nhất và lấy bình quân lần thứ hai thì được định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
6.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu và dự trữ bảo quản.
Việc đồng bộ các điều kiện vào cho may như nguyên phụ liệu còn chưa nhịp nhàng, vì thế gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ may, phải làm thêm giờ, thêm ca nhiều, ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của người lao động. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy còn chưa chặt trẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Bộ phận may mẫu còn chưa tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may hợp lý nhất, dẫn đến việc triển khai đại trà gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí vải.
Mặt khác, do sản xuất của công ty phụ thuộc nhiều vào tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu. Để ổn định tình hình sản xuất việc dự trữ nguyên vật liệu đối với công ty là rất quan trọng và cần thiết. Bông xơ sau khi được nhập vào nhà máy dùng trong 8 ca sản xuất, sau đó lại nhập tiếp. Bên cạnh đó, việc bảo quản nguyên vật liệu bông, xơ đảm bảo chất lượng cho sản xuất là rất khó khăn. Đặc biệt vào mùa mưa, khí hậu ẩm là nguyên nhân làm giảm phẩm cấp, chất lượng của bông, xơ. Trong thời gian tới, Công ty cần đầu tư thiết bị xác định nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng… để có được những thông tin chính xác về điều kiện lý, hóa của kho từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm đảm bảo kho chứa luôn đạt đủ điều kiện tiêu chuẩn đặt ra.
Việc cấp phát nguyên vật liệu của kho cho sản xuất luôn phải đảm bảo đúng, đủ, kịp thời để tránh tình trạng đình trệ trong sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Việc luôn chuyển bông, xơ tới nhà máy Sợi sẽ do xe chuyên dụng thực hiện. Bông, xơ sẽ được đóng gói và chuyển tới nhà máy Sợi sau đó được mở ra và đưa vào quy trình đầu tiên của quy trình công nghệ chế biến Sợi (quy trình xé, trộn).
6.4. Tình hình tài sản cố định: cơ cấu, tình trạng TSCĐ
Tài sản cố định của công ty dệt may Hà Nội bao gồm nhiều loại có vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thương xuyên biến động về quy mô, kết cấu, tình trạng kỹ thuật. Toàn bộ máy móc thiết bị của công ty được sản xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến như: Đức, Italia, Nhật… một số thiết bị mới được trang bị từ năm 1992 trở lại đây, còn lại được trang bị từ những năm 1979 (khi mới thành lập) nên đã cũ và lạc hậu.
Do phần lớn máy móc thiết bị đã cũ và lạc hậu, do xây dựng kế hoạch và nhập kho là không ăn khớp, sự bảo quản không tốt nên khi đưa vào hoạt động thường bị xuống cấp nhanh chóng. Bên cạnh đó, phụ tùng nhập ngoại không đáp ứng kịp thời, thiếu, nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng này.
II. Đặc điểm chung của nhà máy kéo sợi
Hiện tại, trong cơ cấu thành viên của Công ty Dệt may Hà Nội gồm có:2 nhà máy kéo sợi với đặc điểm sau:
Diện tích nhà xưởng: 54.680m2
Năng lực sản xuất:
Nồi cọc: 12.000MT/năm – 150.000cọc sợi
Sợi OE: 4.000MT/năm – 1.944 hộp kéo sợi
Máy móc thiết bị: được nhập từ các hãng nổi tiếng như: Marzoli, Schlafhorst, Vouk, Rieter, Toyoda…
Nguồn nguyên liệu:
Bông: Việt Nam và nhập từ Mỹ, Uzbekistan, Tây Phi…
Xơ PE: được nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc
Mặt hàng chính:
Sợi nồi cọc
Sợi 100% cotton chải thô, chải kỹ Ne 16 – 40
Sợi T/C chải thô, chải kỹ Ne 20 – 60
Sợi CVC chải thô, chải kỹ Ne 20 – 40
Sợi 100% polyester Ne 20 – 60
Sợi lõi chun cotton + spandex
- Sợi OE
Sợi 100% cotton Ne 6 – 20
Sợi poly/cotton Ne 6 – 20
Thiết bị, máy móc công nghệ tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II nhìn chung tương đối đầy đủ. Hiện nay tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II đều có dây chuyền vừa sản xuất sợi chải kỹ vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy Sợi II còn có thêm dây chuyền sản xuất sợi phế OE, từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô, sợi đơn chải kỹ và sợi xe.
Hầu hết các máy móc đều được sản xuất từ những năm 1979, 1980, ngoại trừ máy Scharafhort và Murata là mới được trang bị sản xuất từ những năm 1994, 1995.
Bảng 2 : Máy móc thiết bị tại Nhà máy Sợi I và Nhà máy Sợi II
TT
Máy móc thiết bị
Tổng số máy
Công suất
Năm sử dụng
Nước sản xuất
Nhà máy Sợi I
Nhà máy Sợi II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Máy dây bông
Máy chải
Máy ghép
Máy thẻ
Máy sợi conMáy ống
Máy đậu
Máy xe
Máy ống xốp
Máy cuộn cúi
Máy chải kỹ
4
48
42
20
176
26
3
19
2
3
13
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
90%
1965
1972
1976
1972
1982
1982
1982
1976
1986
1989
1982
Đức
Đức
Đức, Ý
Đức, Ý
Đức, Ý
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Đức, Ý
Đức,Ý
2
24
26
12
111
16
2
9
2
6
2
24
16
8
65
10
1
10
2
1
7
Tổng số
356
210
146
(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy, hầu hết các máy móc thiết bị của nhà máy Sợi đều có thời gian sử dụng khá lâu
. Do vậy, trong những năm gần đây, Công ty đã chú trọng đầu tư thêm máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất để nâng cao chất lượng và tăng năng suất lao động.
Công ty đã chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sợi. Trong những năm qua, Công ty đã mua thêm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ mới để cải tiến chất lượng sợi. Ví dụ như Công ty đã mua nhiều máy chải thô CX 400 thay cho máy C40 để nâng cao chất lượng sản phẩm, mua máy ghép SH 801 và SH 802… Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ của Công ty
Tên thiết bị
Địa điểm đầu tư
Thời gian khởi công
Thời gian hoàn thành
03 Máy chải kỹ
02 Máy ống nối về tự động
03 Máy ống nối về tự động
02 Máy lạnh
12 Máy ghép
04 Máy ống tự động
02 Máy ghép
02 Máy ống tự động
02 Máy dò tách xơ ngoại lai
02 Máy xé kiện và 06 máy thô
03 Máy chải kỹ
08 Máy thô Rlerer Scendhand
01 Máy RIB
03 Máy thêu khổ rộng
01 Máy nhuộm cao áp
04 Máy dệt lắng Đầu Jacquard
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
1999
1999
2000
2000
2001
2001
2001
2001
2002
2001
2002
2002
2001
2001
2002
2002
1999
1999
2001
2001
2001
2001
2001
2002
2003
2002
2003
2003
2001
2001
2003
2003
(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư)
Với việc đầu tư thêm dây chuyền công nghệ ta có thể thấy rõ hiệu quả của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sợi của Công ty bằng cách phân tích những ưu điểm của các loại máy móc thiết bị mới được đầu tư so với các loại máy móc trước đây. Máy đánh ống có ống nối tự động Schlasfhors có bộ phận nối tự động theo nguyên tắc đánh bông hai đầu sợi lên rồi soắn chúng lại với nhau, do đó sợi được sản xuất ra tránh được những lỗi thông thường mắc phải khi được nối bằng máy sợi nối, sợi thuôn không đều, không có chỗ ghồ ghề. Vì vậy, chất lượng vải sản xuất bằng loại sợi này cũng được nâng cao, vải mềm mịn, không có những nốt nổi lên bề mặt như vải sản xuất bằng các loại sợi cũ.
Một số loại máy chính được trang bị tại nhà máy kéo sợi: Máy chải kỹ, máy chải thô, máy đánh ống, máy kéo sợi con, máy kéo sợi OE, máy kiểm tra chất lượng sợi (Uster Tester 3 và Uster Tensorapid 4).
Do sản phẩm Sợi là mặt hàng chủ yếu, chiến lược của Công ty nên để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã kiên định với chiến lược “Liên tục đầu tư, đầu tư mạnh mẽ và đầu tư có hiệu quả". 10 năm qua, Công ty đã đầu tư trên 544 tỉ đồng, mua sắm các thiết bị hiện đại của ngành Dệt May thế giới như: dây chuyền chải thô CX-4000 của ý, máy ghép của Thụy Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp, YORT của Mỹ, máy dò tách xơ ngoại lai, dây chuyền máy kéo sợi không cọc OE của Đức và Ý... Chính bởi vậy mà sản phẩm Sợi của Công ty không chỉ được ưa chuộng tại thị trường trong nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Nhật và Mỹ. Những năm 1993-1997, thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Nhật Bản (chiếm 80-90% KNXK), từ năm 2002 đến nay, Mỹ đã trở thành thị trường chính (chiếm trên 60% KNXK của Công ty).
Phần 2: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy sợi
Tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Nguyên vật liệu có những đặc điểm riêng biệt so với các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Chúng có đặc điểm sau:
Hình thái vật chất ban đầu thay đổi khi tham gia vào quá trình sản xuất.
Tham gia một chu kỳ sản xuất.
Giá trị chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Chính vì là yếu tố đầu tiên, cơ bản cho quá trình sản xuất nên việc quản trị chất lượng nguyên vật liệu là một hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu đầu vào có đảm bảo chất lượng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt được yêu cầu. Việc sản xuất sản phẩm có thể coi là một quá trình gồm nhiều quá trình nhỏ tạo nên. Các quá trình này tương tách lẫn nhau, chi phối cho nhau. Nếu có sự thay đổi ở bất kỳ quá trình nào sẽ gây ra tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất, là cho quá trình sản xuất xấu đi hoặc tốt hơn tùy vào tính chất của sự thay đổi đó. Tuy nhiên, sự biến động của nguyên vật liệu đầu vào sẽ gây ra tác động lớn nhất, ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kế tiếp nó. Chính vì vậy, để đảm bảo quá trình sản xuất đúng theo yêu cầu thì việc quản trị tốt chất lượng nguyên vật liệu đầu vào phải thực sự được chú trọng. Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào khong chỉ dừng lại ở việc đảm bảo chất lượng mà phải đảm bảo tốt cả quá trình cung ứng nguyên vật liệu. Việc quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào chỉ thực sự đạt hiệu quả khi đảm bảo tốt các yêu cầu:
Đảm bảo về chất lượng (đạt được các tiêu chuẩn đặt ra.)
Đủ về số lượng.
Đồng bộ về chủng loại (về cả nguyên vật liệu chính và phụ).
Đạt về chi phí (giảm tối thiểu các chi phí về vận chuyển, bốc dỡ…).
Đúng về thời gian (kịp thời, đúng lúc).
Với phương châm của ngành chất lượng “làm đúng ngay từ đầu” và phải thực sự làm tốt, có hiệu quả công tác quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy mới tạo được cơ sở, tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của quá trình sản xuất được đảm bảo tuần hoàn, liên tục.
Quy trình quản lý nguyên vật liệu đầu vào
Hình 5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi .
Đánh Ống
Bông + Xơ PE
Xé Trộn
Chải Thô
Cúi Chải
Ghép Cúi
Kéo Sợi Thô
Kéo Sợi Con
Đậu Xe
Đánh Ống
Sợi Xe Thành Phẩm
Sợi Đơn Thành Phẩm
Giải thích quy trình:
Ở công đoạn đầu bông , xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có khối lượng khoảng 100-150g sau đó được đưa vào máy Bông để làm tơi ra và loại bỏ tạp chất.
Từ máy Bông các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng hệ thống ống dẫn. Tại đây, bông được loại trừ tối đa tạp chất và tạo thành cúi chải.
Ghép: các cúi chải được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc pha trộn tỉ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này.
Thô: các cúi ghép được kéo thành sợi thô ở trên máy thô.
Sợi con: sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm là các ống sợi con.
Đánh ống: sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống.
Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho.
3. Thực trạng nguồn nguyên liệu
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi là bông và xơ PE. Do tính chất và nguồn gốc của hàng bông, xơ nên hiện nay nguồn nguyên vật liệu nàyvẫn phải nhập khẩu nhiều từ nước ngoài. Cây bông mặc dù là loại cây rất có triển vọng và đã được trồng ở nước ta từ lâu song do yếu kém trong nhiều khâu nên cho đến nay số lượng cũng như chất lượng bông trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu dệt may. Toàn quốc hiện có 33.200 ha bông với năng suất thấp như hiện nay là 11,5 tạ/ha thì chỉ cho thu hoạch 38.180 tấn bông hạt, tương đương với 14.127 tấn bông xơ. Trong khi đó, bình quân trong ba năm gần đây nhất, chúng ta không chỉ nhập khẩu trên 10 vạn tấn bông xơ/năm, mà còn nhập khẩu sợi lớn hơn gấp 2,3 lần con số đó (23 vạn tấn sợi/năm) và một lượng vải khổng lồ, bình quân là 974 triệu USD/năm, tức kim ngạch nhập khẩu vải còn lớn hơn gấp 2,44 lần tổng kim ngạch nhập khẩu cả bông lẫn sợi.
Tóm lại, cây bông là thứ cây trồng quan trọng có lẽ là được xếp vào bậc nhì, chỉ sau cây lúa, nhưng trên thực tế lại là loại cây có lẽ là “đội sổ” hiện nay, bởi với tổng giá trị mà nó cung cấp (ước tính chỉ vỏn vẹn có 43 triệu USD trong vòng ba năm qua, tính theo giá bông xơ nhập khẩu bình quân trong cùng kỳ), nghề trồng bông trong nước chỉ đáp ứng được 1,04% nhu cầu nguyên liệu nhập khẩu (gồm bông, sợi và vải) của ngành công nghiệp dệt may.
Thực ra, hiện nay so với nhiều cây con khác thì đầu ra của bông là lý tưởng bởi nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tiềm năng lớn nhưng cơ sở hạ tầng cho sản xuất mà trước hết là hệ thống nước tưới, xây dựng đồng ruộng chưa đầu tư đúng mức nên trồng bông vẫn chủ yếu dựa vào nước trời, chịu ảnh huởng bất lợi thời tiết. Theo tính toán của Tổng công ty Bông Việt Nam trong tổng số gần 17. 727 ha gieo trồng vào vụ mưa giờ đây đã mất trắng trên 4.000 ha, còn 6.000 ha chưa ra hoa, kết trái, tiếp tục có nguy cơ bị thiệt hại tương tự!". Bình Thuận - địa phương đầu tiên trong cả nước đã thu hoạch cây bông vải, năng suất bình quân chỉ vào khoảng 800kg/ha, giảm hơn 300kg/ha so với năm 2003. Trong số 8.000 ha đang cho thu hoạch cầm cự được là nhờ mưa rải rác nhưng năng suất dự kiến cũng chỉ còn 500 kg/ha! So với năm trước thì năng suất giảm đến gần 2/3 (năm 2003 năng suất bình quân 1,34 tấn /ha). Do đó, theo Cty Bông VN dự tính thì sản lượng bông toàn ngành thu được vụ này chỉ khoảng 10.000 tấn so với khả năng trung bình mọi năm là 25.000 tấn bông hạt. Tức là lượng bông hạt bị thất thu lên tới hơn 15.000 tấn. Nếu nhân với gía hợp đồng thu mua cho nông dân (5.500 đ/kg) thì đã bị mất trắng trên 82 tỷ. Tất cả dẫn tới năng suất bông thấp kéo theo việc giảm chất lượng dẫn tới giảm lợi nhuận xuống khiến cây bông khó cạnh tranh nổi với cây khác. Theo tính toán cụ thể của Tổng Cty Dệt may Việt Nam thì ở thời điểm hiện tại, giá bông nhập khẩu bình quân 1,2 USD/kg tương đương 18.960 đ/kg. Giá bông sản xuất trong nước bán ra đã bao gồm VAT 5% lâu nay cũng tương đương và cho lợi nhuận hơn 300đ/kg.
Một tín hiệu mừng cho người trồng bông ở nước ta khi mà năm 2003 giá bông nhập khẩu tăng lên tạo tiền đề cho việc tăng giá thu mua bông của nông dân. Đó là, thay vì nằm dưới ngưỡng 1.000 USD/tấn như trong hai năm (2001 – 2002), việc giá bông nhập khẩu bình quân của nước ta trong năm 2003 vừa qua đã tăng vọt lên 1.457,22 USD/tấn (tương đương trên 46,37%). Với tiền đề này, mặc dù năng suất bông của Việt Nam vẫn còn cực kỳ thấp, nhưng việc trồng bông vẫn có lãi, khiến cho nhiều lọai cây trồng khác không thể đẩy nó ra khỏi phần diện tích gieo trồng ít ỏi đã chiếm lĩnh được.
Hơn thế, bước vào năm 2004 này, theo dự báo của nhiều tổ chức và chuyên gia trên thế giới, mặc dù sản lượng bông thế giới năm nay sẽ tăng trở lại (năm 2003 giảm tới 11,5%), nhưng mức tăng còn rất thấp (tăng 5,5%), cho nên vẫn chưa phục hồi được sản lượng của năm 2002, trong khi nhu cầu vẫn tiếp tục lên cao sau khi đã tăng rất mạnh trong năm 2003, dẫn tới tồn kho bông thế giới đã và sẽ còn giảm rất mạnh (giảm 19,21% trong năm 2003 và sẽ giảm tiếp 16,32% vào cuối năm nay). Hệ quả tất yếu của tình trạng này là giá bông thế giới đã nhảy vọt từ 1.021 USD/tấn (năm 2002) lên 1.335 USD/tấn trong năm 2003 (tăng 30,75%) và có khả năng còn tăng vọt lên 1.512 USD/tấn trong năm nay (tăng 13,26%). Với bước tăng mạnh này, cây bông trong nước sẽ tiếp tục được giá hơn nữa.
Có thể thấy rõ xu hướng tăng giá bông trên thế giới hiện nay qua việc tham khảo giá bông tại thị trường Mỹ.
Bảng 4:Giá bông tại New York ngày 03-4-06
UScent/lb
Kỳ hạn
Giá đóng cửa
Chênh lệch
May 06
52,57
-0,08
Jul 06
54,57
-0,03
Oct 06
56,60
-0,10
Dec 06
58,11
0,06
Mar 07
59,60
0,13
May 07
60,30
0,15
Jul 07
60,85
0,13
Oct 07
61,45
0,15
Dec 07
61,30
-0,20
Mar 08
62,70
-0,15
Tại Sở thương mại Niu Yoóc (Mỹ) ngày 3/4/06 cho thấy, giá bông kỳ hạn đang có xu hướng tăng lên. Giá bông giao tháng 6/2006 tăng 2 xu/pound so với giá bông giao tháng 5/2006 (1 pound = 0,454 kg), giá bông giao tháng 12/2006 tăng tới 5.54xu Mỹ/pound.
Hiện nay, thị trường cung cấp bông cho Việt Nam khá đa dạng song chủ yếu vẫn là một số nước phát triển mạnh về nghề trồng bông như: Ấn Độ, Mỹ, Pháp, Singapore. Dưới đây là là bảng số liệu về thị trường cung cấp bông cho Việt Nam năm 2005:
Bảng 5:Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam năm 2005
Thị trường
Lượng
Trị giá
T12/05
So 05/04
(%)
12T/05
So 05/04
(%)
T12/05
So 05/04
(%)
12T/05
So 05/04
Ấn độ
3.664
1109,2
8.618
167,3
4.113.161
1103,9
9.433.067
109,8
Anh
0
*
2.195
-30,2
0
*
2.638.081
-43,3
Bỉ
515
*
4.264
7,8
550.533
*
4.423.294
-24,2
Braxin
212
221,2
1.934
50,2
127.556
28,3
2.284.072
27,1
Đài loan
24
33,3
3.473
84,4
26.742
35,0
3.518.484
64,7
Đức
20
-88,1
1.435
-66,3
22.573
-82,3
1.271.204
-73,4
Hàn Quốc
357
93,0
3.117
-36,3
441.807
59,3
4.051.565
-18,1
Inđônêxia
400
196,3
3.306
36,9
382.484
295,2
2.586.659
-0,7
Malaixia
0
-100,0
401
-84,2
0
-100,0
322.879
-88,2
Mỹ
716
- 43,5
45.800
-2,0
815.259
-44,9
49.490.718
-25,3
Nam phi
0
*
1.160
239,2
0
*
1.409.197
183,9
Úc
99
*
1.980
47,7
127.214
*
2.415.950
37,9
Pháp
1.726
*
6.349
501,8
1.914.638
*
7.093.204
313,4
Singapore
1.405
585,4
3.422
181,9
1.577.080
568,9
3.848.492
120,9
Thái Lan
0
*
188
300,0
0
*
205.100
381,0
Thổ Nhĩ Kỳ
0
*
517
146,2
0
*
477.324
21,6
Thuỵ Sỹ
750
-60,8
22.398
32,9
833.913
-64,1
25.278.068
-1,0
Mặt hàng xơ cũng đang có nhiều biến động, do giá dầu tăng cao khiến giá polyester tăng lên bắt đầu tác hại đến các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32515.doc