MUC LỤC.
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1.1.QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. 3
1.1.1. Khái niệm về quản trị kinh doanh. 3
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị 3
1.1.1.2Khái niệm về quản trị kinh doanh. 3
1.1.2.Vai trò của quản trị kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 4
1.2- NỘI DUNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 6
1.2.1.Quản trị hoạt động thương mại. 6
1.2.2.Quản trị hoạt động dự trữ - vận chuyển. 7
1.2.2.1. Khái quát về dự trữ hàng hoá. 7
1.2.2.2. Dự trữ sản xuất 8
1.2.2.3.Định mức dự trữ sản xuất. 9
1.2.2.4.Theo dõi và điều chỉnh dự trữ ở doanh nghiệp xây dựng. 10
1.2.3.Quản trị hoạt động bán hàng. 10
1.2.3.1. Khái niệm về quản trị bán hàng. 10
1.2.3.2. Xác định mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp. 10
1.2.3.3. Lập kế hoạch bán hàng. 11
1.2.3.4. Tổ chức lực lượng bán hàng. 11
1.2.3.4.1. Khái niệm lực lượng bán. 11
1.2.3.4.2. Xác định quy mô và cơ cấu của lực lượng bán hàng. 11
1.2.3.5. Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng. 12
1.2.4.Quản trị vốn – phí – lao động. 13
1.2.4.1.Khái niệm về vốn kinh doanh. 13
1.2.4.1.1.Phân loại vốn kinh doanh. 13
1.2.4.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh. 14
1.2.4.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh. 15
1.2.4.1.4. Nội dung quản trị vốn kinh doanh. 15
1.2.4.2 . Quản trị chi phí kinh doanh. 16
1.2.4.2.1. Khái niệm chi phí kinh doanh. 16
1.2.4.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh. 16
1.2.4.3 - Nội dung cơ bản của quản trị chi phí kinh doanh. 17
1.3 - NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP. 21
1.3.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 21
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp. 21
1.3.3.Các yếu tố từ bên trong. 22
Chương 2 - THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 24
2.1- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải. 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải. 27
2.1.4. Giới thiệu sơ bộ về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 28
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 32
2.2.1. Quản trị về tổ chức. 32
2.2.2. Quản trị về lao động. 33
2.2.3. Quản trị hoạt động dự trữ, vận chuyển. 36
2.2.3.1- Quản trị hoạt động dự trữ. 36
2.2.3.2 - Quản trị chi phí vận chuyển. 38
2.2.4. Quản trị về hoạt động bán hàng. 39
2.2.4.1. Lựa chọn kênh bán hàng. 39
2.2.4.2. Tổ chức bán hàng 39
2.2.4.3 - Quá trình xây dựng và huấn luyện đội ngũ đại diên bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải. 39
2.2.4.4- Quản trị hoạt động của đội ngũ bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải. 41
2.2.4.5. Quản trị kết quả bán hàng. 43
2.2.5. Quản trị về vốn, chi phí. 44
2.2.5.1. Quản trị vể vốn. 44
2.2.5.2. Quản trị chi phí. 46
Chương 3 – NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 48
3.1-XU HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 48
3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. 48
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. 48
3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 49
3.2.1. Giải pháp về quản trị hoạt động thương mại ở doanh nghiệp. 49
3.2.1.1. Giải pháp cho quản trị đầu vào. 49
3.2.1.2. Giải pháp về quản trị đầu ra. 50
3.2.2- Giải pháp về hoạt động bán hàng. 52
3.2.3- Giải pháp về quản trị dự trữ. 53
3.2.4- Giải pháp về vốn, chi phí. 53
3.2.4.1. Giải pháp về vốn. 53
3.2.4.2. Giải pháp về chi phí. 54
3.2.5- Giải pháp về lao động. 55
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI. 55
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty thì sẽ giúp công ty sản xuất kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả hơn. Ngoài ra trình độ sản xuất, thương mại hoá, phân phối cũng có những ảnh hưởng nhất định tới mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng này giúp cho doanh nghiệp có được bức tranh đầy đủ hơn, có ý nghĩa hơn cho việc nghiên cứu quản trị kinh daonh, như : Giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào? Doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào? Và giúp doanh nghiệp luôn luôn biết đổi mới cơ chế quản trị kinh doanh của mình.
Quản trị là nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được sự thành công. Vì vậy, nếu như không tính đến vận may, thì thành công chỉ xuất hiện khi các nhà quản trị biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong, môi trường tác nghiệp với hoàn cảnh bên ngoài.
Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp mới đề ra được mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong mọi chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định được đối tác và những lực lwngj nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. phải lường trước được xu hướng biến động của chúng để có biện pháp ứng xử phù hợp với điều kiện của các nhân tố ảnh hưởng.
Các nhân tố này tác động mạnh mẽ đến tổ chức bộ máy kinh doanh và bản chất của các mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ với bên ngoài. Quyết định doanh nghiệp phải hành động theo những chỉ dẫn của pháp luật và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Nó có ảnh hưởng đến cả những phương pháp, thủ pháp mà các nhà lãnh đạo sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải có các biện pháp để khai thác các nhân tố ảnh hưởng này.
Chương 2 - THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI.
2.1- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải.
Qua nhiều thời gian nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu xây dựng ở địa phương và các huyện lân cận trong tỉnh Hoà Bình. Ông Mai Quang Hiểu giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng (TNHHXD) Tuấn Hải, đã viết đơn gửi lên sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình để xin thành lập công ty TNHHXD Tuấn Hải.
Địa chỉ : Khu 11 Thị trấn Chi Nê - Lạc Thuỷ - Hoà Bình.
Sau thời gian nghiên cứu và xem xét đơn đề nghị cùng với tình hình thực tế về nhu cầu của các cơ quan đoàn thể cũng như nhu cầu của nhân dân trong vùng, và quan trọng hơn là tình hình tài chính của Giám Đốc công ty có đủ điều kiện để thành lập công ty. Do vậy, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình đã xét duyệt và ký quyết định thành lập Công ty cho Ông Mai Quang Hiểu. Công ty (TNHHXD) Tuấn Hải được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 25 . 02 . 000074 ngày 31 tháng 01 năm 2002 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình.
Với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật tư ngành điện, lắp đặt các thiết bị điện dân dụng.
Cùng với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000. đồng. và công ty đã được cấp mã số thuế là: 5400206607.
Công ty TNHHXD Tuấn Hải có số vốn kinh doanh là 5.000.000.000. đồng. Với mức vốn kinh doanh như vậy công ty đã sử dụng có hiệu quả vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng như thu nhập của người lao động, đảm bảo được đời sống cho người lao động. Làm cho người lao động càng ngày càng gắn bó và yêu mến công ty.
Với những cố gắng không mệt mỏi của giám đốc và những người lao động trong công ty, công ty đã có sự phát triển qua các giai đoạn lịch sử nhất định. Sự phát triển đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như sau :Bảng 1.1 kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
3.150.559.976
4.005.439.363
5.146.270.079
2
Giá vốn hàng bán
2.711.831.649
3.335.929.231
4.512.853.503
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
44.709.290
104.209.147
160.880.159
4
Lãi khác
948.001
1.443.388
101.576.500
5
Tổng lợi nhuận kế toán.
45.637.301
67.854.347
95.847.354
6
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
36.709.292
104.209.147
59.303.659
7
Lợi nhuận sau thuế
30.799.292
83.367.347
53.373.293
Nguồn: Phòng kế toán.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHHXD Tuấn Hải chúng ta đã thấy được sự phát triển của Công ty qua các năm cụ thể Năm 2005 doanh thu thuần của công ty chỉ đạt tới 3.150.559.976 nghìn đồng. Song đến năm 2006 con số này đã có sự thay đổi đáng kể và nó đã vươn đến con số 4.005.439.363 nghìn đồng. Con số này không chỉ dừng lại ở đây, mà nó còn càng ngày càng tăng lên cùng với những quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Đến năm 2007doanh thu thuần của công ty đã có bước phát triển vượt bậc so với 2 năm trước, và con số này đã đạt 5.146.270.079 nghìn đồng.
Cùng với những kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được, công ty ngày càng sẽ mở rộng thêm quy mô kinh doanh của mình.
Để làm được điều đó công ty đã tổ chức lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những người lao động trong công ty như: gửi cán bộ quản lý đi học, mở lớp đào tạo nghiệp vụ cho người lao động…Vì công ty là công ty TNHH nên số lượng lao động biên chế trong công ty chiếm một số lương rất ít, chủ yếu là những người lao động theo mùa vụ. Do vậy bộ máy tổ chức quản lý của công ty được phân bố rất đơn giản
Mỗi một bộ phận có một chức năng nhiệm vụ riêng .
Giám đốc là người đứng đầu công ty quản lý bao quát mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Là người lập ra chiến lược kinh doanh của công ty. Giám đốc chính là người quyết định định hướng hoạt động kinh doanh của công ty , đưa công ty ngày càng phát triển, đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh. Để làm tốt được chức năng nhiệm vụ trên Giám đốc luôn có bên mình một trợ thủ đắc lực đó là phó giám đốc. Phó giám đốc cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong công ty , ông là người luôn kề vai sát cánh cùng Giám đốc để đưa công ty phát triển một cách vững vàng . Phó giám đốc là người thừa lệnh giám đốc thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng . Nhiều khi phó giám đốc là một người có thể thay giám đốc giải quyết một số công việc cụ thể như : ký các hợp đồng kinh tế , bàn giao công trình…
Bên cạnh giám đốc và phó giám đốc còn có hai bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của công ty đó là : Phòng tài chính và phòng kỹ thuật .
Phòng tài chính giữ vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của công ty . Nó có nhiệm vụ cung cấp kịp thời và hợp lý nguồn tài chính cho mọi hoật động kinh doanh của công ty . Phòng tài chính có nhiệm vụ phải kiểm tra báo cáo tình hình tài chính của công ty qua các kỳ kinh doanh của công , để báo cáo cho giám đốc về tài chính của mình .
Nhờ có phòng tài chính mà giám đốc có thể nắm được tình hình tài chính của công ty và từ đó giám đốc có thể lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới có hiệu quả hơn. Ngoài phòng tài chính ra trong công ty còn có một bộ phận không thể thiếu đó là phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật là một bộ phậen giữ vị trí hết sức quan trọng , vì công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát quá trình hoạt động của công ty về kỹ thuật. Nhờ phòng kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng mà từ khi thành lập đến nay công ty chưa có một vi phạm nào về kỹ thuật theo thiết kế .
Các công trình do công ty xây dựng luôn đạt chất lượng theo tiêu chuẩn thiết kế .
Do vậy công ty ngày càng có uy tín trong quá trìng hoạt động kinh doanh của mình
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải là một doanh nghiệp tư nhân. Công ty có chức năng xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt các công trình điện, mua bán nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng và lắp các công trình điện…
b. Nhiệm vụ .
Công ty có nhiệm vụ tự hoạch toán kinh doanh bảo đảm bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm bảo đảm vốn kinh doanh của Công ty.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kinh tế. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ luật pháp về ngành nghề nhà nước đặt ra.
Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải là một Công ty tư nhân có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng lãnh đạo gồm có Giám Đốc và Phó giám đốc, các phòng ban trực thuộc Công ty. Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng kỹ thuật vật tư.
Phòng lao động.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng kế toán.
Phòng marketing.
Phòng kỹ thuật.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Với cơ cấu tổ chức như trên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Công ty kinh doanh ngày càng có lãi. Mỗi một bộ phận đều có một chức năng và nhiệm vụ riêng.
2.1.4. Giới thiệu sơ bộ về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Ngành nghề tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải theo đăng ký kinh doanh số 25 . 02 . 000074 ngày 31 tháng 01 năm 2002 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình. Với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật tư ngành điện, lắp đặt các thiết bị điện dân dụng.
Với cơ cấu kinh doanh như công ty có thể chủ động về nguyên vật liệu để phục vụ quá trình thi công công trình của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nguyên vât liệu của các tổ chức và cá nhân trong khu vực hoạt động của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, song mua bán nguyên vật liệu cũng là một ngành khá quan trọng tạo ra thu nhập cho Công ty.
Với quy mô kinh doanh như vậy trong 3 năm qua Công ty đã có được những doanh thu từ những hoạt động kinh doanh như sau:
Bảng 1.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 .
Đơn vị tính :VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành tiền
1
Doanh thu thuần
3.150.559.976
2
Giá vốn hàng bán
2.711.831.649
3
Chi phí quản lý kinh doanh
382.034.913
4
Chi phí tài chính
20.932.133
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KDo1.023.66749aa cac
35.761.281
6
Lãi khác
948.001
7
Lỗ khác
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán
36.709.292
9
Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận
0
10
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
36.709.292
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
10.278.600
12
Lợi nhuận sau thuế
26.430.692
Nguồn: Phòng kế toán.
Bảng 1.4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính :VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành Tiền
1
Doanh thu thuần
4.005.439.363
2
Giá vốn hàng bán
3.335.929.231
3
Chi phí quản lý kinh doanh
494.075.506
4
Chi phí tài chính
141.023.667
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
34.410.959
6
Lãi khác
1.443.388
7
Lỗ khác
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán
35.854.347
9
Các khoản điều chỉnh tăng , giảm lợi nhuận
0
10
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
35.854.347
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
3.585.435
12
Lợi nhuận sau thuế
83.367.347
Nguồn:Phòng kế toán.Bảng 1.4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 .
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành Tiền
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.146.270.079
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
3
Doanh thu thuần về bán hàng , cung cấp dịch vụ
4.512.270.503
4
Giá vốn hàng bán
4.512.853.503
5
Lợi nhuận gộp vốn về bán hàng và cung cấp dịch vụ
633.416.576
6
Doanh thu hoạt động tài chính
2.985.248
7
Chi phí tài chính
107.940.000
8
Chi phí quản lý kinh doanh
367.581.665
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
160.880.159
10
Thu nhập khác
92.744.000
11
Chi phí khác
194.320.500
12
Lợi nhuận khác
101.576.500
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
59.303.659
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
5.930.366
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
53.373.293
Nguồn: Phòng kế toán.
Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra các sản phẩm thuộc ngành xây dựng, các sản phẩm của ngành điện…Với đặc thù đó Công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh dưới một mô hình khá phù hợp, dưới Công ty là các đội. Mỗi đội trực thuộc chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và giữa các đội trực thuộc đều có mối quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các đội trực thuộc Công ty đều chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận kế toán quan hệ trực tiếp với phòng kế toán, các kế toán của các đơn vị trực thuộc đều hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đội mình sau đó tập hợp lại rồi chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Các đội trực thuộc Công ty nhận công việc, tìm kiếm các nguồn hàng thông qua quyết định của Công ty. Vì vậy việc thanh toán và nhận các mặt hàng đều phải qua Công ty.
Công ty đã và đang tham gia các dự án lớn nhỏ ở khắp các tỉnh trong cả nước,tiêu biểu như:Các công trình xây dựng nhà máy xi măng VINAKANSAI-Ninh Bình. Nhà máy sản xuất tấm lập Yên Thuỷ…Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Công ty luôn đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng cao tay nghề của công nhânvới mục tiêu tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI.
Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, công tác quản trị kinh doanh của công ty cũng rất đa dạng. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nghiên cứu một số vấn đề cốt lõi của công tác quản trị kinh doanh tại doanh nghiệp như sau :
2.2.1. Quản trị về tổ chức.
Nhà lãnh đạo tổ chức bộ máy của công ty sao cho khoa học và hợp lý để đạt được hiệu quả làm việc cao nhất và có hiệu quả nhất luôn là vấn đề đặt ra cho mọi công ty. Vì nó quyết định tới sự thành bại của công ty. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của công tác này, Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy một cách khoa học, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Công ty một cách thắng lợi hoàn hảo nhất.
Để hoàn thiện lại bộ máy tổ chức năm qua Cong ty đã đề nghị bổ nhiệm thêm các bộ giữ các chức danh khác nhau trong công ty như : Phó giám đốc , trợ lý giám đốc…
Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên đã rất có hiệu quả. Thông tin được các nhà quản trị nắm bắt kịp thời, thông suốt.
Điều lệ của công ty phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp quản lý, của mỗi phòng ban. Vì vậy, công việc được giải quyết một cách nhanh chóng, tránh được sự chồng chéo mất thời gian.
Nội quy làm việc của công ty được quy định rõ ràng, cụ thể. Người lao động chấp hành nghiêm túc đã giúp cho hoạt động của công ty trở nên nề nếp, nghiêm túc.
Lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện để bất kỳ, một thành viên nào của công ty cũng có thể đóng góp sáng kiến cho hoạt động của Công ty. Chính điều này đã giúp cho Công ty có được những cải tiến về kỹ thuật để quản lý kịp thời đáp ứng đòi hỏi đạt ra.
Công ty thường xuyên có các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề hay lớp học ngắn hạn tại Công ty. Hoặc cử những người có năng lực đi đào tạo một cách chính quy theo kế hoạch phát triển của công ty nên đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ cho Công ty.
2.2.2. Quản trị về lao động.
Con người là nhân tố quan trọng nhất và là yếu tố sản xuất quan trọng nhất quyết định tới toàn bộ kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động trong Công ty là nhân tố hàng đầu quyết định tới sự thành công hay thất bại của Công ty.
Hàng năm công ty đều có kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Công ty dựa vào nhu cầu về nguồn nhân lực của từng bộ phận mà lập kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty được thực hiện theo quy trình sau :
Lập kế hoạch tuyển dụng
Duyệt kế hoạch tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ tuyển dụng.
Tổ chức thi tuyển dụng.
Thông báo kết quả thi tuyển.
Đào tạo bồi dưỡng người lao động sau tuyển.
Phân công công tác.
Công ty tổ chức tuyển dụng bằng cách cho thí sinh tích vào bảng câu hỏi mà Công ty đã lập sẵn theo mẫu của Công ty. Sau đó chọn những thí sinh đáp ứng nhu cầu của Công ty rồi thi tiếp vấn đáp, những thí sinh có đủ điều kiện được Công ty nhận vào làm trong các vị trí tuyển dụng của Công ty. Tuy nhiên những người được công ty tuyển dụng phải có trình độ văn hoá tốt nghiệp các trường trung cấp nghề trở lên.
Nhờ công tác tuyển dụng lao động được làm một cách có quy mô, có trình tự nên năm nào công ty cũng có được một nguồn lao động mới dồi dào, chất lượng cao. Đến nay nguồn lao động của Công ty đã ổn định so với nhu cầu sử dụng lao động của Công ty, lao động của Công ty có những trình độ văn hoá khác nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2.1 : Lao động của Công ty TNHHXD TUẤN HẢI.
Đơn vị: Người.
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Số lao động.
Số lao động.
Số lao động.
Tổng số lao động.
104
130
157
Lao động trực tiếp.
57
58
65
Lao động gián tiếp.
07
12
12
Lao động có tay nghề.
05
10
18
Lao động phổ thông.
15
21
32
Lao động có trình độ đại học
08
14
15
Lao động có trình độ tại chức, cao đẳng.
12
15
15
Nguồn: Phòng lao động.
Công ty luôn cố gắng sử dụng lao động có hiệu quả và thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như cố gắng để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công ty thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là nhân tố quý của quá trình sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty thường xuyên tiến hành đào tạo lại nguồn nhân lực của Công ty để đội ngũ lao động có tay nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng cao và chiếm đa số trong tổng số lao động trong Công ty.
Công ty tổ chức và quản lý lao động một cách hợp lý, luôn bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị, tư tưởng chuyên môn…nhằm mở rộng tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện.
Công ty quy định thời gian sử dụng lao động là thời gian lao động và công tác tại Công ty theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước. Khối lao động gián tiếp và trực tiếp cũng làm việc theo đúng thời gian quy định hiện hành của nhà nước.
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian. Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động bằng nhiều hình thức, thưởng theo sản phẩm.
2.2.3. Quản trị hoạt động dự trữ, vận chuyển.
2.2.3.1- Quản trị hoạt động dự trữ.
Dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan.
Để đảm bao cho sự liên tục của quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp cần phỉ tiến hành dự trữ các loại vật tư.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần phải xử dụng nhiều loại nguyên vật liệu do đó tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu về khối lượng sản phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá của nguyên vật liệu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải với sản phẩm chính là các công trình xây dựng dân dụng, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc dự trữ nguyên vật liệu là tất yếu. Nguyên vật liệu chính của công ty là xi măng và sắt thép, ngoài ra công ty còn sử dụng dụng thêm nguyên vật liệu là cát, sỏi…
Dưới đ ây là bảng phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty.
Bảng 2.3.1: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty TNHHXD Tuấn Hải.
Đơn vị: tấn.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dự trữ thường xuyên.
602
834
405
Dụ trữ chuẩn bị.
107
110
129
Dự trữ bảo hiểm.
816
987
702
Tổng mức dự trữ.
1524
1931
1236
Nguồn: Phòng vật tư.
Khối lượng dự trữ nguyên vật liệu của Công ty phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh năm trước cũng như kế hoạch sản xuất năm tới của công ty. Chính vì vậy trong các năm mức dự trữ nguyên vật liệu của công ty luôn tăng đều qua các năm. Điều này chính tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và phát triển. Theo bảng dự trữ trên ta thấy được tình hình dự trữ nguyên vật liệu năm 2006 vượt trội hơn hẳn, điều này cho ta thấy tình hình sản xuát kinh doanh năm 2006 có nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước. Do công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng với các cơ quan nhà nước xây dựng các cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh những công trình mà công ty đã ký kết, công ty còn xây dựng thêm kho bãi để cho thuê nhờ vậy năm 2006 là năm công ty thu được nhiều lợi nhuận.
Mặc dù công ty đã có mức dự trữ như trên, nhưng mức dự trữ nguyên vật liệu của công còn quá ít so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua đó Công ty đã lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho những năm sau được tốt hơn.
Với tiềm năng kho bãi rộng lớn công ty đã đủ khả năng đáp ứng nhu cầu lượng nguyên vật liệu dự trữ lớn hơn trong các năm sau. Đặc biệt là trong năm 2008 này công ty đã tăng mức dự trữ lên 27% so với những năm trước.
Để tránh được những thiếu hụt về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp để sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, tránh dự trữ nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.3.2 - Quản trị chi phí vận chuyển.
Chi phí vận chuyển là một phần chi phí chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Một Công ty muốn làm ăn có lãi thì Công ty đó phải tính toán kỹ các khoản chi phí mà Công ty đã bỏ ra để kinh doanh.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tốt dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề quan trọng là Công ty phải có những biện pháp giảm chi phí như: Lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp với loại nguyên vật liệu mà công ty đang cần vận chuyển. Phương tiện vận chuyển phải tốt, cước vận chuyển rẻ, giảm bớt quảng đường vận chuyển...
Để vận chuyển nguyên vật liệu với khối lượng lớn công ty đã chọn xe vận tải có khối lượng lớn phù hợp với trọng lượng của nguyên vật liệu, nhờ vậy mà công ty đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Giảm được chi phí vận chuyển cũng là đã giảm được một phần chi phí cho sản xuất.
Bảng 2.3.2.1: Tổng chi phí vận chuyển.
Đơn vị:VNĐ
Năm
Thành tiền.
2005
17.345.800
2006
14.600.000
2007
12.580.000
Nguồn: Phòng kế toán.
Qua bảng trên ta thấy rằng sau mỗi năm kinh doanh Công ty đã giảm được một phần chi phí vận chuyển, tuy Công ty cắt giảm chi phí vận chuyển như vậy nhưng Công ty vẫn đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình thực hiện thi công các Công trình và cung cấp kịp thời cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu do Công ty cung cấp.
2.2.4. Quản trị về hoạt động bán hàng.
2.2.4.1. Lựa chọn kênh bán hàng.
Do đặc thù của công ty là công ty xây dựng do vậy Công ty đã lừa chọn kênh bán hàng trực tiếp hay còn gọi là kênh cấp không. Gồm nhà sản xuất hàng hoá bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng.
Nhà sản xuất.
Sử dụng kênh cấp không công ty có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó giảm được chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.4.2. Tổ chức bán hàng.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, do vậy công ty đã lựa chọn tổ chức bán hàng theo vùng địa lý. Mô hình bán hàng của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc bán hàng của doanh nghiệp
Giám đốc khu vực miền trung.
Giám đốc khu vực miền nam.
Giám đốc khu vực miền bắc.
2.2.4.3 - Quá trình xây dựng và huấn luyện đội ngũ đại diên bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải.
Quản trị bán hàng là hoạt động nghiệp vụ của nhà nước quản trị trong lĩnh vực bán hàng. Và một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà quản lý bán hàng là xác định đội ngũ đại diện bán hàng.
Đội ngũ đại diện bán hàng là tập hợp những người thay mặt Công ty tư vấn, đàm phán với khách hàng, mà khách hàng đến với doanh nghiệp. Khác với lực lượng nhân viên bán hàng truyền thống, các đại diện bán hàng nhận được mức lương cứng rất ít, chủ yếu là thưởng và hoa hồng dựa trên doanh số bán. Đại diện bán hàng là những người rất năng động, chịu khó…có khả năng chịu đựng sức ép rất lớn từ công việc.
Nguồn tuyển dụng chủ yếu được Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải sử dụng để tuyển chọn đội ngũ đại diện bán hàng là những nhân viên có năng lực từ các đối thủ cạnh tranh, nguồn giới thiệu và đặc biệt là đội ngũ những sinh viên thực tập được thủ thách tại Công ty.
Sau vòng tuyển chọn hồ sơ, phỏng vấn…các đại diện bán hàng học việc của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải bước vào chương trình huấn luyện đặc biệt. Các đại diện bán hàng có 3 tháng học việc và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20584.doc