Chuyên đề Quản trị nguồn nhân lực tại Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn

2.1.3.Tầm quan trọng của bộ phận quản trị nguồn nhân lực

- Là nơi đề ra chính sách chế độ về nhân viên.

- Thực hiện chức năng cố vấn cho các cấp quản trị gia.

- Là nơi thực hiện tất cả các dịch vụ về nhân viên như quản lý hồ sơ, tuyển chọn, đào tạo, lương bổng của nhân viên và khối lượng công việc thuộc lĩnh vực này rất lớn và phức tạp.

- Là đơn vị duy nhất có quyền kiểm tra việc tổ chức thi hành các chính sách, đánh giá khen thưởng bổ nhiệm ở các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp.

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị nguồn nhân lực tại Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng và khách sạn Sông Hương có 69 phòng đạt tiêu chuẩn 2 sao, trong sân bay Vũng Tàu có nhà hàng phục vụ ăn uống cho các chuyên gia và công nhân dầu khí đi giàn khoan. Hệ thống đèn cao áp chiếu sang đường phố với kinh phí gần 500 triệu. - 29 năm qua đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ sinh hoạt cho các công ty dầu khí như: Agip Diminex, Bowly, Gelo, Xí Nghiệp Liên Doanh Dầu Khí Vietso Petro, Shell. Đơn vị quản lý 5 khách sạn, 30 biệt thự nằm trên một diên tích 14 ha, 26 đạt chuẩn phục vụ quốc tế, 2 khách sạn 2 sao và 1 khu căn hộ cao cấp, gần 300 buồng , phòng ngủ và 1 một số dịch vụ khác như: sân tennis, hồ bơi, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế chuyên phục vụ cho các chuyên gia dầu khí nước ngoài đến thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa phía nam Việt Nam. Hiện nay, đơn vị còn phục vụ cho các công ty JVPC, Mitsubishi, Onge, Bp, Huyndi, Samsung, Santefe, Schlumberger. Đồng thời cũng tổ chức phục vụ an toàn chu đáo nhiều đoàn khách cao cấp của Đảng và Nhà Nước ta, phục vụ hàng ngàn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế. Với những thành tích đạt được CBCNV Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn đà được thưởng : + 1996-1999: 6 Bằng khen của Tổng Cục Du Lịch Và Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Các thành tích trên đã đóng góp xứng đáng vào thành tích chung của toàn OSC Việt Nam khi được Nhà Nước tặng thưởng 17 huân chương các loại, trong đó có 1 Huân Chương Độc Lập Hạng 3 và 2 Huân Chương Lao Động Hạng Nhất. + Năm 2000 Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Cục Du Lịch và 2 Bằng khen của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. + Năm 2001: 4 tập thể và cá nhân được đề nghị Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh và Tổng Cục Du Lịch tặng Bằng khen, CĐCS Được Liên Đoàn Lao Động Tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc. Đơn vị đã được tặng thưởng 2 Huân Chương Lao Động hạng 3. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn. 1.2.1. Chức năng -Kinh doanh nhà hàng ăn uống vui chơi giải trí. -Kinh doanh khách sạn, biệt thự, dịch vụ sinh hoạt phục vụ cho các công ty dầu khí nước ngoài làm việc tại Việt Nam như: cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, phương tiện vận tải, phương tiện lao động, làm việc. -Ngoài dịch vụ lưu trú, văn phòng cho thuê, Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn còn cung cấp đến khách hàng nhiều dịch vụ đi kèm như dịch vụ chăm sóc con cái, nhà cửa, vườn hoa, cây cảnh cho khách. 1.2.2. Nhiệm vụ - Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch, các tour du lịch, phục vụ khách hàng trong và ngoài nước đến tham quan du lịch tại Vũng Tàu, nghỉ ngơi tại hệ thống khách sạn, biệt thự của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn. - Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn được giao để bù đắp những chi phí, làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, quản lý tốt lao động, đảm bảo kinh doanh có lãi. - Xây dựng tổ chức kế hoạch kinh doanh chính phục vụ cho khách hàng đến nghỉ, làm việc. Đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hoạt động của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn. - Tổ chức phục vụ an toàn, chu đáo cho hàng ngàn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1. Cơ cấu tổ chức SƠ ĐỐ BỘ MÁY TỔ CHỨC KHU DỊCH VỤ DẦU KHÍ LAM SƠN BAN GIÁM ĐỐC KHỐI BIỆT THỰ 101 (buồng,bảo vệ ) (01 quản đốc, 01 phó quản đốc khối biệt thự) -Tổ bảo vệ bt1 -Tổ bảo vệ bt2 -Tổ buồng bt1 -Tổ buồng bt 2 KHỐI KHÁCH SẠN KHỐI KHÁCH SẠN(S.HỒNG- S. HƯƠNG-TS-LS-HY) (01 phó giám đốc khu ,kiêm quản đốc khối ks, 01 phó quản đốc khối ks) -Tổ lễ tân: 01 tổ trưởng -Tổ buồng : 01 tổ trưởng -Tổ bảo vệ: 01 tổ trưởng -Nhà hàng sông hồng: 01 phụ trách -Tổ dịch vụ-hồ bơi: 01 tổ trưởng (HB-SB-MN-Tennis KHỐI PHÒNG BAN PHÒNG tổ chức -tài chính (01 trưởng phòng ) PHÒNG Tài chính-kế toán PHÒNG Kinh doanh (1 trưởng phòng ) Tổ bảo vệ tuần tra( 01 đội trưởng) Đội cây cảnh môi trường ( 01 đội trưởng Đội sửa chữa điện nước( 01 đội trưởng) 1.3.2. Chức năng của bộ máy quản lý - Giám đốc: + Giám đốc khu là người điều hành, người đại diện cho Nhà Nước và đại diện cho CBCNV toàn khu theo chỉ thị của Công Ty, Tổng Cục Du Lịch, Thủ Tướng Chính Phủ. Giám đốc còn là người chịu trách nhiệm trực tiếp với công ty, Nhà Nước và toàn thể CBCNV về kết quả kinh doanh của Khu. + Giám đốc là người chủ tài khoản của khu, ký kết các hợp đồng kinh tế, chọn mục tiêu, chiến lược, chính sách chương trình và các biện pháp thực hiện mọi chương trình hoạt động của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn. - Phó giám đốc là người phụ trách toàn khối khách sạn, là người giúp Giám Đốc với từng nhiệm vụ cụ thể. Đề xuất các phương án, kế hoạch, chương trình, biện pháp và phản ánh hiệu quả công tác phạm vi mình phụ trách với Giám Đốc. - Kế toán trưởng: là người giúp Giám Đốc chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán tại đơn vị. -Trưởng phòng tổ chức: là người giúp Giám Đốc hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên, bố trí sử dụng nhân viên. -Trưởng phòng kinh doanh: là người giúp Giám Đốc chỉ đạo và đưa ra các chiến lược kinh doanh của công ty. -Đội ngũ nhân viên phục vụ của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn là những người có kinh nghiệm lâu năm, thạo nghề, thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ theo quy chế đào tạo của OSC Việt Nam. 1.4. Kế hoạch năm 2009 của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2009 KH 09/TH 08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Doanh thu Lao động hưởng lương bq Hệ số lương cb+phụ cấp lương bq Quỹ lương tính đơn giá Lợi nhuận sản xuất kinh doanh Phí quản lý công ty Tổng thu nhập tính đơn giá (=4+5+6) Đơn giá tiền lương(=4/7) Quỹ lương được hưởng theo đơn giá kế hoạch Quỹ lương được hưởng sau khi đã điều chỉnh Quỹ lương đã chi Quỹ lương chưa chi(+) hoạc chi vượt (-) Kinh phí đào tạo BHXH+BHYT(18% QLCB) Trang phục lao động Tiền services Tiền ăn giữa ca Các khoản thu nhập khác Tổng các khoản thu nhập(=11+16+17+18) Thu nhập bình quân Năng suất lao đông bq Tốc độ tăng năng suất LĐBQ Tiền lương bình quân Tốc độ tăng tiền lương BQ Tr đồng người hệ số tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng đ/1000đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng tr đồng đ/ng/th đ/người % đ/người % 21,800 147 3.39 7,375 900 500 8,775 840 7,375 110 872.08 137.25 511.56 7,886.56 4.145 59.69 18.46% 3.87 14.03% 105.84 95.45 100.89 110.21 158.45 100.00 113.08 98.88 111.76 101.85 129.39 133.25 102.05 111.28 114.83 118.46 114.03 Bảng 1 Kế hoạch trong năm 2009 của Khu không chỉ tăng về doanh thu mà còn tăng nhiều hơn về lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Để đạt được sự tăng trưởng vượt trội đó thì Khu phải giảm các khoản chi phí tài chính không đáng có khác. Nhưng các khoản như kinh phí đào tạo, các khoản tiền thưởng, phụ cấp, thì dựa vào tình hình kinh doanh của Khu để thưởng cho CBCNV nhằm khuyến khích hơn tinh thần làm việc cho CBCNV. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHU DỊCH VỤ DẦU KHÍ LAM SƠN TRONG NĂM 2009 2.1.Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực 2.1.1.Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực là chức năng cơ bản của quá trình quản trị , nhằm giải quyết hết tất cả những vấn đề liên quan đến con người gắn liền với công việc của họ trong một tổ chức nhất định.. 2.1.2.Chức năng của bộ phận quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên. Đào tạo và phát triển nhân viên. Bố trí sử dung nhân viên. Quản trị lương bổng của nhân viên. Chăm lo đời sống văn hoá phúc lợi công cộng. Đảm bảo an toàn, giảm nhẹ điều kiện lao động. Cố vấn về vấn đề nhân viên cho các đơn vị cơ sở trong doanh nghiệp. 2.1.3.Tầm quan trọng của bộ phận quản trị nguồn nhân lực - Là nơi đề ra chính sách chế độ về nhân viên. - Thực hiện chức năng cố vấn cho các cấp quản trị gia. - Là nơi thực hiện tất cả các dịch vụ về nhân viên như quản lý hồ sơ, tuyển chọn, đào tạo, lương bổng của nhân viên và khối lượng công việc thuộc lĩnh vực này rất lớn và phức tạp. - Là đơn vị duy nhất có quyền kiểm tra việc tổ chức thi hành các chính sách, đánh giá khen thưởng bổ nhiệm ở các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp. 2.2 Tình hình nguồn nhân lực của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn Tổng số lao động là 188 người. Tuổi đời bình quân là 43.56. 2.2.1.Phân loại theo loại hình năm 2009 Phân theo loại hình Số lượng Trực tiếp 165 người Gián tiếp 17 người Nghỉ không lương 6 người BIỂU ĐỒ 1 Với những tổ chức kinh doanh dịch vụ thì số lượng lao động trực tiếp như nhân viên buồng, bảo vệ, lễ tân, nhân viên cây cảnh… sẽ chiếm phần lớn trong tổng số lao động. Đây là đội ngũ đông đảo để phục vụ trực tiếp cho khách hàng. Còn lao động gián tiếp như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng các ban, các chuyên viên là những người gián tiếp để điều hành hoạt động của tổ chức, phân bổ nguồn lực…sẽ chiếm số lượng lao động ít hơn trong tổng số. Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn tổ chức kinh doanh dịch vụ nên lao động trực tiếp (87.8%) nhiều hơn lao động gián tiếp(9%), điều này là hợp lý.]] 2.2.2.Phân loại theo giới tính năm 2009 Phân loại theo giới tính Số lượng Nam 109 người Nữ 79 người BIỂU ĐỒ 2 Qua biểu đồ, số lượng lao động nam chiếm 57.98% nhiều hơn số lao động nữ có 79 người chiếm 4.02% ,nhưng sự chênh lệch này không đáng kể. Vì số lao động trong bộ phận bảo vệ chiếm đến 41.49%, bộ phận chăm sóc cây cảnh chiếm 4.26% , lái xe 1.06% , điện nước sơn vôi cứu hộ hồ bơi chiếm 5.85%. Để đảm bảo an ninh trật tự cũng như vẻ mĩ quan cho toàn Khu nên lực lượng này khá đông đảo. Đồng thời, đây là công việc phù hợp với đại đa số là nam giới. Ngoài ra, số lao động nam còn làm rải rác trong các bộ phận khác nữa. Còn những công việc như lễ tân, nhân viên buồng… thì cần nhiều sự khéo léo nên sẽ phù hợp với lao động nữ. Vì vậy số lao động nam nhiều hơn nữ không có gì là bất hợp lý. 2.2.3.Phân loại theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2009 Phân loại theo trình độ chuyên môn Số lượng Đại học-cao đẳng 26 ngưòi Trung cấp 21 người Sơ cấp,CNKT 97 người Chưa qua đào tạo 44 người BIỂU ĐỒ 3 Với số lao động ở trình độ đại học – cao đẳng: 26 người(chiếm 13.83%) và chưa có sau đại học, thì đây là con số chưa cao nhưng nhìn chung số lao động chưa qua đào tạo lại chiếm tỉ lệ rất ít(23.4%). Đại đa số lao động đã qua đào tạo nên việc đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn sẽ dễ được thực hiện.. 2.2.4.Phân loại theo nghiệp vụ năm 2009 Phân theo nghiệp vụ Số lượng Bảo vệ 78 người Buồng-tạp vụ 44 người Lễ tân 10 người Bàn 8 người Bếp 4 người Bán hàng 6 người Điện nước-sơn vôi-cứu hộ hồ bơi 11 người Cây cảnh 8 người Lái xe 2 người CBCNV khác 17 người Cách phân chia cơ cấu nghiệp vụ và số lượng lao động của khu khá hợp lý, đáp ứng được nhu cầu nguồn lực ở mỗi bộ phận ở mỗi. Đồng thời không có sự dư thừa lao động không cần thiết. 2.2.5. Phân loại theo trình độ học vấn Phân theo trình độ học vấn Số lương Tiểu học 1 người Trung học cơ sở 65 người Trung học phổ thông 122 người BIỂU ĐỒ 5 Đại đa số lao đông đã hoàn thành cấp bậc trung học phổ thông 64.89% đã qua đào tạo về cơ bản. Là nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi trong công tác phục vụ. 2.2.6.Phân loại theo trình độ ngoại ngữ Số lượng Tiếng anh Tiếng nga Tiếng nhật Trình độ a 62 người 1 người Trình độ b 25 người 3 người 1 người Trình độ c 3 người 0 người 0 người Cử nhân 8 người 2 người 0 người Là một đơn vị kinh doanh dịch vụ thì trình độ ngoại ngữ của CBCNV là rất cần thiết đối với các hoạt động kinh doanh của công ty. Với trình độ ngoại ngữ như trên phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác làm việc với các chuyên gia nước ngoài cũng như phục vụ khách quốc tế. 2.3.Vấn đề tuyển dụng 2.3.1.Khái niệm tuyển chọn nhân viên Tuyển chọn nhân viên là quá trình kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn và quyết định tuyển một người vào làm việc theo đúng yêu cầu của tổ chức đã đề ra. 2.3.2. Các tiêu chuẩn tuyển chọn của Khu bao gồm Kĩ năng (skilied) Nhân cách (personnality) Kinh nghiệm (experrence) Kiến thức (back ground) 2.3.3. Nguồn tuyển dụng của Khu Nguồn nội bộ: Bảng niêm yết Rà soát hồ sơ lưu trữ Nguồn bên ngoài Nhân viên cũ Người quen cả nhân viên Ứng viên tự do Nhân viên của tổ chức khác Sinh viên sắp ra trường. 2.3.4.Các bước tuyển dụng của Khu Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận nghiên cứu hồ sơ Phỏng vấn sơ bộ Kiểm tra trắc nghiệm Phỏng vấn lần 2 Xác minh điều tra Khám sức khoẻ Thử việc Ra quyết định bố trí công việc Sơ đồ tuyển chọn nhân viên Bước 1: Chuẩn bị tài liệu - đây là bước đầu tiên cần thiết trong mỗi quy trình tuyển dụng. Để đảm bảo công bằng, khách quan, không bị phân tâm đảm bảo chất lượng tuyển chọn cũng như yêu cầu pháp lý và công việc. Khu chuẩn bị tài liệu các văn bản liên quan đến tuyển dụng, bảng tiêu chuẩn, hội đồng tuyển chọn và địa điểm thích hợp cho buổi phỏng vấn. Bước 2: Thông báo tuyển chọn qua các cơ quan giới thiệu việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút thêm nhiều ứng viên không chỉ ở các vùng lân cận mà thêm nhiều ứng viên vùng xa khác có nhu cầu xin việc. Bước 3: Thu nhận nghiên cứu hồ sơ, để phân loại dơn xin việc và xét đối chiếu với các tiêu chuẩn nhằm thực hiên sơ tuyển trên các tiêu chuẩn tổng quát. Bước 4:Phỏng vấn sơ bộ, kiểm tra một cách chi tiết và nhậ xét sơ bộ về ứng xử, ngoại hình của ứng viên cũng như giới thiệu về Khu, về công việc đang cần tuyển nhân viên. Bước 5: Kiểm tra trắc nghiệm, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm , khả năng phản ứng của ứng viên. Bước 6: Phỏng vấn lần 2 nhằm tạo sự tiếp xúc ban đầu với giám thị nơi có nhu cầu nhân viên trực tiếp phỏng vấn, kiểm tra hiểu biết và khả năng chuyên môn của ứng viên. Bước 7: Xác minh điều tra qua cơ quan cũ nơi ứng viên từng làm hoặc trường học, địa phương sinh sống của ứng viên. Để tránh việc tuyển lầm, tránh những khiếu nại mà vẫn đảm bảo tính khách quan. Bước 8: Khám sức khoẻ tổng quát theo yêu cầu đặc trưng của công việc nhằm đảm bảo thể lực đáp ứng nhiệm vụ công việc của ứng viên. Bước 9: Thử việc trong khỏng thời gian tuỳ theo mức độ công việc nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý. Đây là bước rất quan trọng nhằm kiểm tra sự nhiệt tình, khả năng làm việc, óc sáng tạo của nhân viên. Bước 10: Ra quyết định bố trí công việc hợp lý đúng người, đúng việc. Đây là bước cuối cùng của quy trình tuyển dụng. Ngoài danh sách lập tuyển chính thức cần lập thêm danh sách dự khuyết. Nếu người trong danh sách chính thức có trở ngại thì có thể bổ sung người từ danh sách dự khuyết.Bố trí luân phiên công việc để khám phá khả năng nghiệp vụ. 2.4.Tiền lương 2.4.1. Khái niệm tiền lương Tiền lương phản ánh đầy đủ những thành quả đóng góp của từng thành viên đối với doanh nghiệp như trình độ, kĩ năng, thâm niên, giá trị sáng tạo, năng suất…phải được doanh nghiệp tính toán và thanh toán đầy đủ cho nhân viên. Các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động gồm: tiền lương cơ bản, tiền phúc lợi , trợ cấp. 2.4.2.Những mục tiêu cơ bản của hệ thống tổ chức tiền lương tiền thửơng trong Khu Mục tiêu duy trì nhân viên giỏi Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp không những Khu trả lương cao mà còn phải đảm bảo tính công bằng trong hệ thống tổ chức tiền lương. Mục tiêu kích thích động viên nhân viên Muốn đạt mục tiêu nói trên thì các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao đông như: tiền lương cơ bản, tiền phúc lợi, trợ cấp được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo động lực kích thích cao nhất đối với nhân viên. Mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của luật pháp Vì Khu Dịch Vụ Dầu Khí Kam Sơn có vốn do cấp trên và nhà nước cấo 100% nên Doanh nghiệp cần chú trọng đến các vấn đề: Quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu. Quy định về thời gian làm việc và điều kiện lao động. Quy định về lao động của trẻ em. Các khoản phụ cấp trong lương. Các quy định về phúc lợi xã hội như:bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… 2.4.3. Tình hình lương ở Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn năm 2008 Tổng quỹ lương năm 2008 của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn là: 6.462.993.500 đồng Ta có : Lương i = Mci * Tti *Ki + Hpc Với : Mci =LCB/Ltt *Hsi Trong đó Mci là mức lương (lương chức danh hoặc lương thực tế hoặc cơ bản ) His là hệ số thang lương Ki là hệ số năng suất Hpc là hệ số phụ cấp Tti là thời gian làm việc Lương bình quân 1 lao động trong 1 = 6.462.992.500/190 =34.015.755 đồng năm của khu DVDK Lam Sơn Tháng Quỹ lương Lương bình quân 1 lao động 1 313.823.900 đồng 1.669.276 đồng 2 381.043.900 đồng 2.027.042 đồng 3 401.023.500 đồng 2.133.104 đồng 4 310.407.800 đồng 1.651.105 đồng 5 291.712.300 đồng 1.551.661 đồng 6 440.091.800 đồng 2.340.914 đồng 7 396.090.800 đồng 2.106.862 đồng 8 363.090.000 đồng 1.931.330 đồng 9 617.125.000 đồng 3.282.580 đồng 10 700.000.000 đồng 3.723.404 đồng 11 538.498.200 đồng 2.864.352 đồng 12 1.709.805.500 đồng 8.998.976đồng Tổng lương 6.462.993.500 đồng 34.280.606 đồng Quỹ lương các tháng năm 2008 của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn BẢNG 2 BIỂU ĐỒ 6 Qua biểu đồ biểu diễn tiền lương giữa các tháng, ta thấy có sự tăng giảm về quỹ lương, đó là do tình hình kinh doanh của Khu giữa các tháng có sự thay đổi. Khi tình hình kinh doanh giữa các tháng không ổn định thì lợi nhuận mà Khu thu được cũng thay đổi theo, tiền thưởng cho CBCNV cũng thay đổi, như quỹ lương giữa tháng 5 với tháng 6 (tăng từ 291713300 lên 440091870 ), tháng 8 với tháng 9 (tăng từ 363090000 lên 617125000 ), tháng 11 với tháng 12 (tăng từ 538498200 lên 1709805500 ). Đạt được điều này là do tình hình kinh doanh của khu đạt hiệu quả tốt, ngoài tiền lương theo đơn giá , CBCNV còn được thưởng thêm các loại tương ứng với thành quả đóng góp của từng thành viên đối với Khu cũng như về các phúc lợi xã hội như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, quỹ lương thay đổi còn do sự thuyên chuyển công tác của CBCNV, hệ số mức lương cấp bậc. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng hoặc giảm quỹ lương của các tháng. Thông qua quỹ lương của Khu, ta thấy lương bình quân của 1 lao động trong năm 2008 là khá cao,điều này cho thấy tình hình kinh doanh trong năm 2008 của Khu đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận, đóng góp không ít vào ngân sách Nhà Nước. Quỹ lương các tháng đầu năm 2009 Quỹ lương Lương bq 1 LĐ 1 431,313,000 đồng 2,294,218 đồng 2 453,981,234 đồng 2,414,794 đồng 3 351,679,852 đồng 1,870,638 đồng 4 327,138,954 đồng 1,740,101 đồng 5 400,000,000 đồng 2,127,660 đồng 6 619,398,500 đồng 3,294,673 đồng BẢNG 3 BIỂU ĐỒ 7 Qua biểu đồ miêu tả 6 tháng đầu năm 2009 ta thấy có sự tăng vượt trội về quỹ lương. Điều này phản ánh tình hình kinh doanh của Khu đạt hiệu quả rất tốt đạt được kế hoạch đưa ra ở năm 2009. BIỂU ĐỒ 8 Qua biểu đồ so sánh quỹ lương 6 tháng năm 2009 với 6 tháng năm 2008, ta thấy có sự tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân của sự tăng lên đáng kể này là do tình hình kinh doanh của Khu đạt hiệu quả cao dẫn đến lợi nhuận tăng theo. Việc kinh doanh đạt hiệu quả cao góp phần làm tăng quỹ lương, ngoài hệ số mức lương cấp CBCNV được thưởnh theo thành quả đóng góp. 2.4.4. Tiền thửơng- phụ cấp của Khu Để thu hút dđược nhiều nhân viên giỏithì khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn cũng như các doanh nghiệp khác không chỉ trả lương theo khoản đóng góp của nhân viên mà còn không ngừng động viên nhân viên bằng nhiều hình thức như trợ cấp, tiền thưởng phúc lợi như bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, thai sản … nhằm tạo động lực kích thích cao nhất đối với nhân viên, Khi kết quả kinh doanh của Khu đạt hiệu quả cao thì Khu còn thưởng cho CBCNV dựa trên lợi nhuận kinh doanh. Đối với nhân viên bán hàng, Khu còn thưởng cho nhân viên theo hình thức tiền hoa hồng. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DUNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHU DỊCH VỤ DẦU KHÍ LAM SƠN 4.1. Nhận xét 4.1.1 .Ưu điểm Trong thời gian kiến tập và tìm hiểu về nguồn nhân lực tại Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn, em nhận thấy rằng quy mô hoạt của khu đã thay đổi. Hiện nay quy mô hoạt động của khu đã từng bước định hướng vai trò và tầm quan trọng của mình trên nền kinh tế thị trường. Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn với chức năng là kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại khách sạn, nhà hàng cho thuê văn phòng làm việc, cung cấp lao vụ phục vụ khách hàng, cho nên việc quản trị đào tạo nguồn nhân lực là rất quan trọng. Vì thế Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn đòi hỏi những nhà quản lý trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phải nghiên cứu thị trường thật kĩ, để từ đó có cách tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, nhất là bộ máy nhân sự .Do đây là bộ phận duy nhất có quyền kiểm tra việc tổ chức thi hành các chính sách, đánh giá bổ nhiệm nguồn nhân lực vào doanh nghiệp, mà nguồn nhân lực của công ty sẽ góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt động kinh doanh của khu. Hồ sơ về danh sách cán bộ công nhân viên được Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn được phân loại lưu giữ một cách cẩn thận có sự thống nhất từ các đơn vị đến Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn để đảm bảo quỳên lợi cho người lao động. Những kiến thức về nghiệp vụ được ban lãnh đạo khu am hiểu và tất cả ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên đều nhiệt tình trong công tác, nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh . Với mong muốn của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn là thực hiện tốt chức năng phục vụ du lịch về văn hoá vui chơi giải trí lành mạnh, bổ ích cho tất cả du khách sau thời gian làm việc căng thẳng, Khu Lam Sơn sẽ trở thành 1 khu cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình an toàn, an ninh trong toàn Khu. Đó là điểm cho các công ty nước ngoài thuê văn phòng làm việc tại Thành Phố Vũng Tàu. Bên cạnh không ngừng nâng cao chức năng phục vụ du lịch thì công ty thì công ty vẫn luôn tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế cùng các đơn vị trực thuộc khác để xây dựng và phát triển khu du lịch Thành Phố Vũng Tàu. 4.1.2 .Nhược điểm Nhìn chung trình độ chuyên môn của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn chưa được khả quan. Hoạt động và quy mô kinh doanh của khu ngày càng gia tăng nhưng lực lượng lao động không được cao nên để phát huy được hết tiềm năng của công ty thì cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Khả năng tiếp cận với các thiết bị khoa học ngày càng hiện đại còn gặp nhiều khó khăn. 4.2. Kiến nghị Vì nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nắm vận mệnh của doanh nghiệp nhưng cũng có thể phá huỷ tất cả vì nó tác động trực tiếp vào kinh doanh dịch vụ mang lại lợi nhuận cho đơn vị.Nguồn nhân lực nếu quản lý chặt chẽ ,phối hợp nhịp nhàng trong toàn hệ thống của khu thì sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn Khu. Tổ chức phân công và phối hợp công việc giữa các phòng ban sao cho việc giải quyết các vấn đề được nhanh nhất ,hiệu quả nhất. Mỗi nhân viên đều có mong muốn được phát triển và được thăng tiến trong cuộc đời làm việc của mình. Mặt khác mọi sự thăng tiến của nhân viên đều tạo động lực lớn nhất cho doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, công ty cần đánh giá kết quả làm việc của nhân viên đã làm, giải thích và bổ sung những khiếm khuyết. Đồng thời khuền khích nhân viên cố gắng để đạt đến tiêu chuẩn mẫu về số lượng và chất lượng. Cập nhật các kĩ năng, kiến thức mới qua đào tạo huấn luyện kĩ năng và hội thảo chuyên sâu. Bố trí hợp lý đối với khả năng của mỗi nhân viên: những nhân viên khéo léo, mềm mỏng, thông minh, bản lĩnh…ở quầy tính toán, những nhân viên hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ thì ở văn phòng. Có như vậy, Khu sẽ thu hút nguồn lực tiềm năng, nâng cấp nguồn lực hiện có, sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cấp nhân viên dưới quyền, khẳng định vai trò và năng lực của nhà quản lý, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và hình ảnh công ty trong mắt khách hàng và đối tác, như đào tạo nghiệp vụ kĩ thuật cho nhân viên để giúp nhân viên nắm vững tiêu chuẩn trình tự, phương pháp triển khai công việc. Trong quá trình đào tạo nhân viên mới thì nhân viên cần được chuyển luân phiên từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công việc này sang công việc khác để học các công việc khác nhau, nhưng vẫn tập trung vào công việc chuyên môn của nhân viên. Như vậy nhân viên mới vừa củng cố nghiệp vụ chuyên môn, vừa có điều kiện nắm vững nhiều công việc khác nhau trong một bộ phận hoặc trong phạm vi một doanh nghiệp. Phương pháp này có thể áp dụng đào tạo công nhân kĩ thuật và đào tạo các quản trị gia đã có kĩ năng. Đồng thời giúp nhân viên phát hiện khả năng của mình bên cạnh những chuyên môn đã được đào tạo, việc làm này có thể tiết kiệm được phần nào chi phí cho công ty. Sử dụng hệ thống phần mềm quản lý nhân sự tiền lương 3S HRM ,các thông số đầu vào cho các công thức tính lương như:mức lương tối thiểu theo thang bảng lương của nhà nước ,tiền ăn trưa ,ăn ca,lương hưởng khi tham gia học tập đào tạo dài ngày,mức lương được hưởng khi làm thêm ngoài giờ,các hệ số điều chỉnh lương căn cứ vào kết quả kinh doanh của tháng tính lương…sẽ được quản lý tập trung thống nhất cho các khối trả lương. 4.3. Gỉai pháp Về lao động: Quy mô của Khu Dịch Vụ Dầu Khí Lam Sơn ngày càng phát triển, do đó đội ngũ quản trị gia cần phải tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặt khác đội ngũ quản trị gia cũng phải thay đổi do nhu cầu thăng tiến, chuyển đổi công tác hoặc thực hiện chế độ hưu trí. Để nâng cao hiệu quả sử dụng n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docngoc_ly_9163.doc
Tài liệu liên quan