Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vi

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH vii

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3

1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 3

1.1.1.Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 3

1.1.2.Phân loại rủi ro: 3

1.1.2.1 Căn cứ vào tác động: 3

1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất: 3

1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng: 3

1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: 4

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: 4

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: 4

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM: 4

1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro: 4

1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM: 4

1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: 4

1.3.3.1 Nhận diện rủi ro: 5

a.Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng: 5

b.Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: 5

c.Các nguyên nhân khách quan: 5

1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng: 6

a. Sử dụng các mô hình và chỉ tiêu định tính: 6

b. Sử dụng các mô hình lượng hóa và chỉ tiêu định lượng: 6

1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro: 12

a. Ban hành chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với tình hình thực tế: 12

b. Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ: 12

c. Nâng cao phẩm chất và trình độ của CBTD: 13

d. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ: 14

e. Thực hiện tốt công tác bảo đảm tín dụng: 14

f. Mua bảo hiểm tín dụng: 14

g. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: 14

h. Sử dụng các công cụ khác: 14

1.3.3.4 Tài trợ rủi ro: 14

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. 16

2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 16

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 16

2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 16

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: 17

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 18

2.1.3.3. Tình hình nhân sự: 18

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2008 – 2010: 19

2.1.4.1. Về huy động vốn: 19

2.1.4.2. Về công tác cho vay: 20

2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010: 22

2.2 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng và các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 23

2.2.1 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng: 23

2.2.2 Triển vọng ngành xây dựng TP Đà Nẵng năm 2011: 24

2.2.3 Thực trạng các DNXL đang có quan hệ tín dụng với GPBank Đà Nẵng: 25

2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 26

2.3.1 Các quy định và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp: 26

2.3.1.1 Những quy định chung: 27

a. Khái niệm, đặc điểm: 27

b. Mục đích cho vay: 28

2.3.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp: 28

a. Về cho vay trung, dài hạn: 28

b. Về cho vay ngắn hạn: 28

2.3.1.3 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại Chi nhánh: 29

2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010: 30

2.4. Đặc điểm tín dụng và rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 31

2.4.1. Đặc điểm tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 31

2.4.2. Rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 32

2.5 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 33

2.5.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 33

2.5.1.1 Nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: 33

2.5.1.2 Nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: 33

2.5.2 Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với DNXL: 34

2.5.2.1. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại GPBank: 34

2.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng: 35

a. Chỉ tiêu dư nợ: 35

b. Tình hình phân loại nợ tại chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010: 36

b. Đánh giá các chỉ tiêu trong nhóm nợ xấu và kết cấu nợ xấu: 38

d. Chỉ tiêu đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng: 42

2.5.3. Về công tác kiểm soát rủi ro: 43

2.5.3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh từ nội bộ: 43

2.5.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ bên ngoài: 44

a. Trích lập dự phòng 44

2.5.4. Công tác tài trợ rủi ro: 46

2.5.4.1. Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 46

a. Trường hợp áp dụng: 46

b. Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 47

2.5.4.2. Tình hình sử dụng tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng giai đoạn 2008 -2010: 48

2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010: 48

2.6.1. Về công tác nhận diện rủi ro: 48

2.6.1.1. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: 48

2.6.1.2. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: 49

2.6.2. Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL: 49

2.6.3. Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các DNXL: 50

2.6.3.1. Về các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ nội bộ: 50

2.6.3.2. Về công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng từ bên ngoài: 50

2.6.4. Về công tác tài trợ rủi ro: 51

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 52

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNXL của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng trong năm 2011: 52

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 52

3.2.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 52

3.2.1.1.Về thu thập thông tin 52

3.2.1.2.Đầu tư công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thông tin trong ngân hàng 53

3.2.1.3. Về phân tích và đánh giá khách hàng: 53

3.2.2.Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro: 54

3.2.2.1 Hoàn thiện các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: 54

3.2.3.Về công tác kiểm soát rủi ro: 57

3.2.3.1.Về công tác cán bộ và đào tạo: 57

3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng: 57

3.2.3.3.Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay phù hợp đối với DNXL: 58

3.2.3.4.Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay. 59

3.2.4. Về công tác tài trợ rủi ro: 60

3.3. Một số kiến nghị: 60

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: 60

3.3.2. Kiến nghị đối với GPBank hội sở: 60

KẾT LUẬN I

TÀI LIỆU THAM KHẢO II

LỜI CẢM ƠN III

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN IV

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN V

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm: Dư nợ vay ngắn hạn (VLĐ) để doanh nghiệp thanh toán chi trả tiền nguyên vật liệu, vật tư, thuê máy móc thiết bị phương tiện thi công và các công trình hợp lý khác cấu thành trong giai đoạn công trình nhận xây lắp. Dư nợ cho vay trung, dài hạn để doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện thi công xây lắp. Hoạt động thi công xây lắp có tính đặc thù nên nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm riêng: Việc cho vay phải căn cứ trên cơ sở hợp đồng giao nhận thầu xây lắp đã được ký kết giữa khách hàng và chủ đầu tư, nguồn trả nợ ngân hàng thông thường là tiền được chủ đầu tư thanh toán cho khách hàng theo giá trị công trình đã hoàn thành. Khi cho vay, ngân hàng đã biết được vốn vay được đầu tư và đối tượng cụ thể và nguồn thanh toán để thu nợ. Thời gian thi công, nghiệm thu, quyết toán và thanh toán của công trình thường kéo dài, do đó vòng quay VLĐ của DNXL thường chậm hơn vòng quay vốn lưu động của những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác. Vì vậy, trong nghiệp vụ cho vay (ngắn hạn) phục vụ thi công xây lắp, thời gian thường dài hơn thời gian vay của các lĩnh vực khác. Nguồn thu để trả nợ vay là nguồn thanh toán giá trị hoàn thành công trình, do vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải xác định rõ nguồn vốn thanh toán của công trình về loại nguồn, số lượng, thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán… sau khi cho vay phải theo dõi chặt chẽ tiến độ thi công, thanh toán để thu hồi nợ vay. b. Mục đích cho vay: - Đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt trong nhu cầu vốn cho các nhà thầu tham gia thi công các công trình đã nhận thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả chính. - Giúp quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Xác định rõ cho vay và trách nhiệm của người thực hiện. 2.3.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp: a. Về cho vay trung, dài hạn: - Chi nhánh chỉ xem xét cho vay đối với khách hàng tốt, có tín nhiệm, có đủ điều kiện tín dụng (kết quả kinh doanh có lãi, có dư vốn tự co tham gia dự án, có tài sản đảm bảo theo đúng quy định hiện hành…) - Khi thẩm định dự án phải quan tâm phân tích về khả năng phát huy hiệu quả tài sản đầu tư: Năng lực quản lý vận hành tài sản, sự hợp lý của chủng loại và chất lượng của sản phẩm của tài sản đầu tư, khối lượng công việc có thể có để tài sản phát huy công suất theo dự kiến… b. Về cho vay ngắn hạn: - Chi nhánh căn cứ vào năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, nhu cầu phát sinh khoản vay thường xuyên, tính ổn định và hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng để xác định hạn mức và ký hợp đồng tín dụng có hiệu lực theo kế hoạch. Việc giải ngân thông qua từng hợp đồng tín dụng cụ thể được xem xét theo từng công trình, hợp đồng thi công xây lắp theo đúng quy định số 225/CV – TDDV1. - Đối với trường hợp khách hàng không đủ điều kiện cho vay theo hạn mức, Chi nhánh xem xét cho vay theo món theo quy định. Chi nhánh làm việc trực tiếp và thông báo tới khách hàng biết điều kiện, cách thức cho vay hỗ trợ phục vụ thi công xây lắp của GPBank. Trong đó cần cụ thể hóa một số vấn đề, các điều kiện công trình nhận thầu cần đảm bảo: giá trị hợp đồng, nguồn vốn thanh toán (xác định có căn cứ kèm theo và có thể tiếp tục bổ sung), thời gian (tiến độ) thực hiện thi công và thanh toán, phương thức thanh toán duy nhất là chuyển khoản về tài khoản của doanh nghiệp mở tại chi nhánh… Căn cứ để giải ngân theo từng công trình; Nội dung kiểm tra sử dụng vốn vay. Đồng thời bổ sung vào khoản 1 Điều 3 về “điều kiện rút vốn” của hợp đồng tín dụng hạn mức những nội dung yêu cầu trên. Về căn cứ nguồn vốn để cho vay: tùy theo tín chất đảm bảo chắc chắn của nguồn vốn thanh toán công trình trong kỳ cho vay để chi nhánh xem xét tính toán mức cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi. Doanh số cho vay không vượt quá 80% giá trị nguồn vốn thanh toán của công trình. Thực hiện cho vay theo từng công trình, chi nhánh bám sát tình hình thi công của doanh nghiệp để đôn đốc thanh toán ở điểm dừng kỹ thuật có khả năng nghiệm thu thanh toán, khống chế giá trị khối lượng dở dang ở mức hợp lý so với giá trị hợp đồng thi công, tránh để dở dang cao dẫn đến tồn đọng vốn. Để cho vay không trùng lặp và đảm bảo quản lý được nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ, chi nhánh xem xét cho đơn vị thi công (bên B) vay vốn để thực hiện các hợp đồng thi công mà chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng và chuyển nguồn vốn thanh toán về tài khoản của bên B tại GPBank. Trường hợp Tổng công ty trực tiếp ký hợp đồng thi công, sau đó giao lại cho các đơn vị trực thuộc thực hiện thì chi nhánh có thể xem xét cho Tổng công ty vay chuyển cho các đơn vị thuộc đó sử dụng hoặc cho các đơn vị được giao thi công vay nếu được Tổng công ty bảo lãnh trả nợ thay. Định kỳ 6 tháng một lần, chi nhánh cùng khách hàng rà soát phân loại nợ XDCB chưa được thanh toán đối với từng công trình hợp đồng cụ thể. Trong đó xác định rõ và không cho vay đối với công trình có nợ tồn đọng từ 6 tháng trở lên (tính từ ngày tổ chức nghiệm thu). Đồng thời chi nhánh phân tích khoảng mục chi phí tạm ứng, năng lực tài chính của doanh nghiệp và xếp đúng loại khách hàng theo quy định. Về đảm bảo tiền vay: Yêu cầu các chi nhánh tăng cường thực hiện tối đa các biện pháp đảm bảo tiền vay kể cả bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (nhất là tài sản riêng của các cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp), cầm cố quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành… Tiến tới thực hiện đúng tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo theo quy định chính sách khách hàng hiện hành. Đối với dư nợ cũ (phát sinh trước ngày ban hành công văn này – trước ngày 6/12/2007: Yêu cầu các chi nhánh tiến hành rà soát đánh giá nguồn thu trong và ngoài xây lắp của khách hàng kết hợp với sử dụng vốn vay để xác định khả năng thu hồi đối với từng khoản vay còn dư nợ. Trường hợp khách hàng có nợ tồn đọng XDCB dẫn đến không thanh toán được nợ đến hạn (kể cả sau khi đã gia hạn theo quy định), Chi nhánh tiến hành cơ cấu lại lịch trả nợ phù hợp với nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định. 2.3.1.3 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại Chi nhánh: Bước 1: tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn: Đối với hồ sơ pháp lý: khách hàng phải có chức năng hoạt động thi công, xây lắp, chức năng này được quy định trên Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (đối vơi doanh nghiệp hoạt động theo luật nước ngoài) của khách hàng Đối với hồ sơ về khoản vay: Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay vốn lưu động phục vụ thi công xây lắp là vốn vay được chi trả cho những chi phí hình thành nên giá trị công trình trên cơ sở hợp đồng thi công xây lắp. Trước khi cho vay, khách hàng đã ký hợp đồng thi công xây lắp. Do đó, hồ sơ về khoản vay nhất thiết phải có các tài liệu sau: Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế Quản lý và xây dựng cần phải có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu. Hợp đồng thi công xây lắp ký giữa khách hàng vay vốn và Chủ đầu tư. Quyết định đầu tư dự án. Tài liệu chứng minh nguồn vốn thanh toán công trình của chủ đầu tư. Tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng duyệt. Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng. Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010: Bảng 2.7: Tình hình cho vay đối với DNXL tại chi nhánh 3 năm 2008 - 2010 ĐVT:tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Dư nợ 323,85 100 435,6 100 34,51 565,63 100 29,85 Dư nợ cho DNXL 59,26 18,3 87,56 20,1 47,74 132,36 23,4 51,17 (Nguồn: phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Từ bảng số liệu ta có thể thấy được dư nợ của các DNXL chiếm một tỉ trọng khá cao trong tổng dư nợ của chi nhánh và tỉ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008 tỉ lệ này là 18,3% với dư nợ là 59,26 tỷ đồng; sang năm 2009 tăng lên thành 20,1% và 87,56 tỷ đồng; kết thúc năm 2010 dư nợ của DNXL chiếm đến 23,4% trong dư nợ của chi nhánh, đạt mức giá trị là 132,36 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNXL luôn ở mức rất cao, với hơn 47% một năm trong giai đoạn 2008 – 2010. Và chúng ta cũng có thể nhận thấy là tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với các DNXL cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ tín dụng chung của chi nhánh. Với đà tăng trưởng như vậy thì dư nợ của các DNXL sẽ ngày càng chiếm một tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh và hoạt động tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL sẽ ngày càng trở nên quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn hơn đến kết quả kinh doanh chung của GPBank Đà Nẵng. Chính vì vậy xây dựng một chiến lược đúng đắn đối với hoạt động tín dụng cho các DNXL và nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chung của chi nhánh. 2.4. Đặc điểm tín dụng và rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 2.4.1. Đặc điểm tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: Các khoản tín dụng cho DNXL là những khoản vay thực hiện các hợp đồng, thi công các công trình xây lắp. Các khoản vay này bao gồm: Cho vay ngắn hạn (VLĐ): để DNXL thanh toán chi trả tiền nguyên vật liệu, vật tư, thuê máy móc thiết bị phương tiện thi công… Cho vay trung, dài hạn: để doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện thi công xây lắp… Hoạt động thi công xây lắp có tính đặc thù riêng nên tín dụng đối với các DNXL này cũng có những đặc điểm riêng: - Hợp đồng cho vay căn cứ trên hợp đồng giao nhận thầu giữa khách hàng và chủ đầu tư. - Nguồn trả nợ thường là tiền do chủ đầu tư thanh toán theo giá trị hoàn thành của công trình. - Vòng quay VLĐ của DNXL thường dài hơn các doanh nghiệp khác vì vậy tín dụng ngắn hạn cho các DNXL thường có thời hạn dài hơn cho các doanh nghiệp khác. - Tài sản đảm bảo có thể chính là công trình mà DNXL đang thực hiện thi công. - Khoản tín dụng được cấp cho doanh nghiệp đang đóng trên địa bàn Đà Nẵng nhưng lại được sử dụng để đầu tư, xây dựng cho các công trình tại các tỉnh khác. 2.4.2. Rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: Cũng như trong quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong quan hệ tín dụng đối với các DNXL, chi nhánh cũng có thể gặp các loại rủi ro: Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Các DNXL đang quan hệ với chi nhánh đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên năng lực quản lý, điều hành còn khá hạn chế nên dễ dẫn đến làm ăn không hiệu quả, không có khả năng trả nợ cho chi nhánh. Khách hàng đồng thời quan hệ tín dụng với GPBank Đà Nẵng và các ngân hàng khác trên địa bàn dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên ngân hàng khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và khả năng mất thanh toán dây chuyền. Không riêng các doanh nghiệp ở Đà Nẵng mà ở Việt Nam nói chung, đa phần các DN đều xảy ra tình trạng tài chính yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có lại quá cao dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Bên cạnh những đặc điểm chung của một đơn vị sản xuất kinh doanh, các DNXL còn có những đặc điểm riêng biệt nên trong quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp này còn tồn tại những rủi ro đặc thù: GPBank Đà Nẵng thường gặp khó khăn trong công tác thu nợ đối với các DNXL do nguồn tiền để chi trả của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào phía chủ đầu tư hoặc do doanh nghiệp không hoàn thành công trình đúng tiến độ dẫn đến việc bị chủ đầu tư từ chối chi trả mặc dù đã đến hạn trả nợ ngân hàng. Doanh nghiệp vay vốn của GPBank Đà Nẵng nhưng lại thực hiện thi công, xây lắp ở tỉnh khác gây khó khăn cho công tác thẩm định, kiểm tra tiến độ thực hiện công trình để thu nợ. Đặc thù của xây dựng là diễn ra ngoài trời nên các DNXL chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện tự nhiên mà con người không thể kiểm soát được như: gió bão, lũ lụt … (đặc biệt là các công trình cầu, đường, thủy điện, thủy lợi ở vùng sâu vùng xa) làm hư hại công trình khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, dễ lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do đa phần CBTD của chi nhánh còn trẻ, kinh nghiệm còn chưa phong phú nên chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong khâu định giá TSĐB của DNXL đặc biệt khi TSĐB lại chính là công trình mà doanh nghiệp đang thi công. 2.5 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 2.5.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 2.5.1.1 Nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: Nhận diện rủi ro là một phần hết sức quan trọng trong chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của GPBank Đà Nẵng. Để thực hiện tốt công tác này, thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông tin có chính xác, kịp thời thì ngân hàng mới có được cái nhìn chính xác về những rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối mặt trong từng thời kỳ để từ đó đưa ra được những biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời cho từng giai đoạn, từng trường hợp. Chính vì thế bên cạnh việc liên kết chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) thì xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ để có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác nhất là một ưu tiên hàng đầu trong công tác nhận diện rủi ro tín dụng của GPBank hội sở nói chung cũng như GPBank Đà Nẵng nói riêng. Một giải pháp truyền thống mà ngân hàng thường hay sử dụng đó là tổ chức các hội nghị, hội thảo với sự có mặt của các chuyên gia trong ngành nhằm cung cấp thông tin về tình hình phát triển của ngân hàng, hệ thống ngân hàng và những biến động của nền kinh tế giúp CBTD nhìn nhận rõ ràng hơn về các rủi ro đến từ các yếu tố khách quan và từ nền kinh tế. Và cũng từ các hội nghị, hội thảo đó, ngân hàng có thể rút ra được những bất cập trong những chính sách, quy trình của ngân hàng để có những điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển mới. 2.5.1.2 Nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: Trọng tâm của công tác nhận diện rủi ro tín dụng của GPBank Đà Nẵng chính là nhận diện rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng. Để thực hiện tốt công tác này, chi nhánh đã có những biện pháp, chính sách: Quán triệt tư tưởng cẩn trọng, minh bạch đối với các CBTD trong công tác xác minh, tìm hiểu thông tin về khách hàng trước và trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Chỉ đạo, đôn đốc CBTD của chi nhánh xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ, toàn diện nhất về từng khách hàng, nhóm khách hàng cụ thể. Thực hiệnThu thập thông tin bổ sung về khách hàng: Trong quá trình khách hàng đang dư nợ vay của ngân hàng, CBTD phối hợp cùng các phòng ban khác trong ngân hàng tiếp tục thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay từ các nguồn: Báo cáo định kỳ của khách hàng. Đi tiếp xúc, thăm khách hàng. Các nguồn khác. Thông tin thu thập được sẽ được cập nhật trong hồ sơ lưu về khách hàng vay vốn tại ngân hàng nhằm giúp ngân hàng hiểu rõ, biết trước và dự đoán được tình hình hoạt động hiện tại và kế hoạch tương lai của khách hàng vay, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề gì ảnh hưởng tới khoản vay. Luôn bám sát hoạt động cũng như các dấu hiệu mới phát sinh từ khách hàng như: Thay đổi về tài chính: các dự án đầu tư mới của doanh nghiệp; sự thay đổi trên số dư tiền gửi của khách hàng; tình hình tài chính, nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, sự chậm trễ trong việc trả nợ cho ngân hàng cũng như nguyên nhân của sự chậm trễ đó… - Sự xáo trộn trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp, tình hình lao động của doanh nghiệp, trình độ của bộ máy quản lý doanh nghiệp… - Chấm dứt hay bắt đầu có quan hệ, liên kết với doanh nghiệp khác. 2.5.2 Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với DNXL: 2.5.2.1. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại GPBank: Để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL, hiện nay GPBank Đà Nẵng áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp gồm các bước: Bước 1: thu thập thông tin: CBTD tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn: hồ sơ do khách hàng cung cấp; báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp, trung tâm thông tin tín dụng CIC ... Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính. Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7:Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp, CBTD lập tờ trình đề nghị Giám đốc phê duyệt. Tờ trình phải đảm bảo các nội dụng: - Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng - Phương pháp/ mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng. - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng - Nhận xét/đánh giá của CBTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Nhìn chung, quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của GPBank là rõ ràng và chặt chẽ, đảm bảo cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động cũng như tiềm lực của doanh nghiệp để từ đó có quyết định cho vay hay không. Đồng thời cũng quy định một cách chặt chẽ trách nhiệm của CBTD tham gia chấm điểm. 2.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng: a. Chỉ tiêu dư nợ: Bảng 2.8: Phân loại dư nợ của DNXL tại chi nhánh qua 3 năm 2008 - 2010 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Dư nợ cho DNXL 59,26 100 87,56 100 47,74 132,36 100 51,17 Theo thời hạn 1.Ngắn hạn 50,49 85,19 73,19 83,59 44,96 107,82 81,46 47,32 2.TDH 8,78 14,81 14,37 16,41 63,70 24,54 18,54 70,79 Theo TPKT 1.KTNN 12,65 21,34 17,27 19,73 36,59 26,76 20,22 54,92 2.KTTN 46,62 78,66 70,28 80,27 50,76 105,59 79,78 50,25 (Nguồn:số liệu tổng hợp dư nợ - phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Trong cơ cấu dư nợ đối với các DNXL chúng ta có thể thấy được dư nợ đối với cho vay ngắn hạn (phân loại dư nợ theo thời hạn) và dư nợ đối với các doanh nghiệp tư nhân (phân loại theo thành phần kinh tế) chiếm đa số. Và trong đó, cơ cấu tỉ trọng dư nợ theo thời hạn có xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng dư nợ cho vay TDH và giảm tỉ trọng trong cho vay ngắn hạn do cho vay TDH có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với cho vay ngắn hạn, mặc dù về mặt giá trị chúng đều tăng dần qua từng năm. Cụ thể, cho vay ngắn hạn tăng từ mức 50,49 tỷ đồng (tương ứng với 85,19%) năm 2008 lên 73,19 tỷ đồng (83,59%) năm 2009 và đạt mức 132,36 tỷ đồng (81,46%); các con số này ở cho vay TDH lần lượt là: 8,78 tỷ đồng (14,81%); 14,37 tỷ đồng (16,41%); 24,54 tỷ đồng (18,54%). Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, tỉ trọng đối với cho vay các DNNN và cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân không có sự biến động lớn, trong đó dư nợ đối với KTNN ổn định ở mức xấp xỉ 20% qua các năm, còn KTTN giữ ở mức hơn kém 80% qua các năm. Và trong giai đoạn này, dư nợ tín dụng đối với cả doanh nghiệp xây lắp tư nhân và nhà nước đều tăng trưởng mạnh. Năm 2009 và 2010, dư nợ tín dụng đối với KTTN tăng trên 50% so với năm trước, còn đối với KTNN là 36,59% (2009) và 54,92% (2010) Bên cạnh những con số tăng trưởng ấn tượng vừa nêu, chúng ta có thể thấy được một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010: - Trong cơ cấu cho vay theo thời hạn, dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng tăng nhanh về tỉ trọng cho vay TDH, tín dụng TDH cho DNXL trong giai đoạn này tăng trưởng quá “nóng” có thể đẩy chi nhánh rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng cao. Giai đoạn 2008 - 2010, nền kinh tế toàn cầu cũng như nước ta đang rơi vào tình trạng khó khăn và có nhiều biến động khó lường nên việc duy trì một cơ cấu tăng trưởng về tỉ trọng tín dụng TDH là không hợp lý, vì điều này có thể làm gia tăng nợ xấu, giảm chất lượng tín dụng và làm mất tính cân đối hợp lý trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh (thông thường khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, tín dụng bị thắt chặt thì các ngân hàng có xu hướng tăng tỉ trọng cho vay ngắn hạn để tăng vòng quay vốn tín dụng cũng như khả năng thu hồi nợ). - Bên cạnh đó trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như vây, tăng trưởng dư nợ tín dụng ở mức xấp xỉ 50% cho một loại hình doanh nghiệp là không an toàn, trái với xu hướng đa dạng hóa các khoản vay để phân tán rủi ro khi thị trường tín dụng bị thắt chặt. - Thời hạn tín dụng đối với DNXL thường kéo dài và kém linh hoạt hơn tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp khác nên ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ khi nền kinh tế gặp khó khăn. b. Tình hình phân loại nợ tại chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010: Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ DNXL qua 3 năm 2008 – 2010 ĐVT: Tr.đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Giá trị Tỉ trọng (%) %tăng/giảm so với năm trước Dư nợ 59.260 100,00 87.560 100,00 47,76 132.360 100 51,16 Nợ nhóm 1 52.830 89,15 80.993 92,50 53,31 123.095 93,00 51,98 Nợ nhóm 2 3.644 6,15 3.678 4,20 0,91 4.024 3,04 9,41 Nợ nhóm 3 1.511 2,55 1.051 1,20 -30,47 2.780 2,10 164,54 Nợ nhóm 4 640 1,08 1.182 1,35 84,69 1.588 1,20 34,37 Nợ nhóm 5 634 1,07 657 0,75 3,57 874 0,66 33,03 (Nguồn:số liệu phân loại nợ - phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy được chuyển biến tích cực rõ rệt trong công tác phân loại nợ đối với DNXL tại chi nhánh qua 3 năm 2008-2010. Trong đó, tỉ trọng nợ nhóm 1 tăng dần qua các năm, từ mức 89,15% năm 2008 lên 92,5% năm 2009 và đạt mức 93% năm 2010. Tỉ lệ nợ nhóm 1 tăng dần qua từng năm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của chi nhánh đang chuyển biến theo chiều hướng tốt dần. Trong các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 ta có thể thấy nợ nhóm 2 luôn chiếm tỉ trọng cao nhất, nguyên nhân là do đặc thù của các DNXL là thời gian thi công, sản xuất thường kéo dài nên vòng quay VLĐ của các DNXL thường chậm hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác và thời hạn của các khoản vay ngắn hạn cũng dài hơn các loại hình doanh nghiệp khác, dẫn đến dễ phát sinh nợ quá hạn. Chúng ta cũng cần phải lưu ý một điều là mặc dù nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 có xu hướng giảm về tỉ trọng nhưng lại tăng về mặt giá trị qua từng năm. Đặc biệt nợ nhóm 3,4,5 tăng đột biến trong năm 2010 với mức 164,54% đối với nhóm 3; 34,37% (nhóm 4); 33,03% (nhóm 5). Từ đó ta có thể thấy vẫn còn nguy cơ lớn tiềm ẩn trong cơ cấu phân loại nợ của chi nhánh khi chi nhánh vẫn chưa thực sự kiểm soát được tình hình biến động của các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của DNXL. Từ các số liệu thống kê đó, chúng ta có thể thấy được mặc dù tình hình phân loại nợ của chi nhánh chuyển biến theo xu hướng tốt dần lên qua từng năm nhưng vẫn chưa thực sự mỹ mãn, trong đó vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, đặc biệt khi trong cơ cấu phân loại nợ của chi nhánh có xuất hiện nợ nhóm 5, nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất và nợ nhóm này có xu hướng tăng dần về mặt giá trị qua từng năm đẩy ngân hàng đến nguy cơ mất vốn cao. b. Đánh giá các chỉ tiêu trong nhóm nợ xấu và kết cấu nợ xấu: b.1. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của DNXL tại chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010: Bảng 2.10: Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh 3 năm 2008 -2010: ĐVT:tr.đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) %tăng/giảm so với năm trước Giá trị Tỉ lệ (%) %tăng/giảm so với năm trước Dư nợ 59.260 100 87.560 100 47,76 132.360 100 51,16 Nợ không đủ tiêu chuẩn 6.429 10,85 6.568 7,50 2,16 9.266 7,00 41,08 Nợ xấu 2.785 4,70 2.890 3,30 3,77 5.242 3,96 81,38 Nợ có khả năng mất vốn 634 1,07 657 0,75 3,63 874 0,66 33,03 ( Nguồn: phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Nhìn vào bảng 9 chúng ta có thể thấy được tỉ trọng nợ không đủ tiêu chuẩn, nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn trong tổng dư nợ cho DNXL của chi nhánh có xu hướng giảm dần qua từng năm. Nợ không đủ tiêu chuẩn năm 2008 chiếm đến 10,85% nhưng đến năm 2010 chỉ còn 7%; nợ xấu năm 2008 là 4,7% nhưng đến năm 2010 chỉ còn 3,96%; nợ có khả năng mất vốn là 1,06% (2008) và 0,66% (2010). Năm 2008 tỉ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn chiếm đến 10,85% trong tổng dư nợ và nợ xấu tiến sát đến tỉ lệ an toàn giới hạn với 4,7%; nợ có khả năng mất vốn cũng ở mức khá cao với 1,07%. Những con số đó cũng phản ánh phần nào những khó khăn của chi nhánh trong năm 2008 do những tác động vĩ mô của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mang lại. Trong năm 2008, nhiều DNX

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu chi nhánh đà n.doc
Tài liệu liên quan