Chuyên đề Quản trị rủi ro và hệ thống theo dõi tại chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

CHƯƠNG I: QUẢN LÝ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.Khái niệm .

2.Chức năng của ngân hàng thương mại .

2.1. Kinh doanh tài chính.

2.2. Trung gian thanh toán .

2.3. Chức năng tạo tiền .

2.4. Thu quỷ của khách hàng .

3. Hoạt động của ngân hàng thương mại.

3.1. Huy động vốn .

3.2. Hoạt động cho vay.

II.CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .

1.Khái niệm.

2.Vai trò tín dụng .

2.1. Phát triển sản xuất .

2.2. Tích tụ tập trung vốn .

2.3. Tài trợ phát triển kinh tế xã hội .

3.Các nguyên tắc tín dụng .

3.1. Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi .

3.2. Vay vốn phải đúng mục đích và sử dụng vốn vay đúng mục đích.

3.3. Vốn vay phải được đảm bảo theo quy định .

4.Phân loại tín dụng .

4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng .

4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn .

4.3.Căn cứ vào mức độ đảm bảo tín dụng :

4.4.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :

4.5.Căn cứ vào phương thức hoàn trả :

5 . Một số hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng.

5.1.Hình thức cho vay từng lần .

5.2.Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng :

5.3 Hình thức cho vay theo dự án đầu tư:

5.4.Hình thức cho vay trả góp :

5.5.Hình thức cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng :

III.VẤN ĐỀ RŨI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI RỦI RO.

A. Nhũng vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh .

1. Khái niệm:

2. Phân loại rủi ro:

3. Các loại rủi ro trong kinh doanh :

3.1.Rủi ro do thiếu kiến thức và kỷ năng quản trị kinh doanh:

3.2.Rủi ro do không thích nghi với cạnh tranh :

3.3.Rủi ro lạm phát:

3.5.Rủi ro do hàng giả, nhập lậu . :

3.6.Rủi ro do thiếu thông tin

3.7.Rủi ro tình hình chính trị không ổn định

3.7.Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C.vv

B .Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

1. Khái niệm :

2. Các loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng :

2.1.Rủi ro do không thu hồi được các khoản cho vay :

2.2 .Rủi ro về nguồn vốn :

2.3.Rủi ro lãi suất :

2.4.Rủi ro tỷ giá:

2.5.Rủi ro thanh khoản :

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG KỶ THƯƠNG THANH KHÊ

I.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG KỶ THƯƠNG THANH KHÊ

1.Qúa trình ra đời và phát triển Ngân hàng kỷ thương Việt Nam.

2.Sự ra đời của Ngân hàng Kỷ Thương Thanh Khê.

3.Chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Kỷ Thương Thanh Khê .

4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.

II.PHÂN TÍCH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG KỶ THƯƠNG THANH KHÊ.

1.Các loại rủi ro cơ bản trong chính sách quản lý .

1.1.Rủi ro tín dụng

1.2 .Các rủi ro thị trường : thanh khoản , lãi suất và ngoại hối.

1.3. Rủi ro về khai thác và các rủi ro khác.(Internet)

2.Hệ thống theo dỏi.

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KỶ THƯƠNG THANH KHÊ

I.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .

II. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO.

1. Đánh giá

2.Kết quả quản lý rủi ro của Techcombank Thanh Khê Trong 2 quý:

3.Biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro chung:

 

III. MỘT SỐ Ý KIẾN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HẠN CHẾ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG :

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI :

LỜI KẾT

 

 

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro và hệ thống theo dõi tại chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ có 20 tỷ đồng , một trụ sở thuê tại 24 Lý Thường Kiệt - Hà Nội và chỉ có hơn 20 cán bộ nhân viên Techcombank đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần có mạng luới giao dịch rộng rãi khắp các thành phố lớn trong cả nước,1chi nhánh cấp 1 và 4 chi nhánh cấp 2 (Hà Nội,Hải Phòng,Đà Nẵng,TpHồ Chí Minh). Hiện nay , Techcombank đã đạt được một số nhất định đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước và ngày càng khẳng định vị thế uy tín của một Ngân hàng thường mại cổ phần đa năng hàng đầu tại Việt Nam , trở nên thân quen là điểm giao dịch của khách hàng thuôc mọi tầng lớp trong và ngoài nước . Là một Ngân hàng đa chức năng Techcombank cung ứng đầy đủ ,phong phú đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng truyền thống hiện nay và phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam , hoạt động hiệu qủa , tạo giá trị kinh tế cho cổ đông và là môi trường phấn đấu cho cán bộ công nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ củ cộng đồng xã hội , để hội nhập và phát triển , Techcombank sẻ tiếp tục không ngừng cải thiện quy trình hoạt động , hiện đại hoá hệ thống tin học , nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ nhân viên , nghiên cứu và phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng Ngân hàng . BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI HỘI SỞ Đại Hội Cổ Đông Ban Kiểm Soát Hội Đồng Quản Trị Uỷ Ban Kiểm Soát Rũi Ro Ban Tổng Giám Đốc Uỷ Ban Quản Lý TS nợ-TS có Hội Đồng Tín Dụng Nhân sự Văn phòng Kế Hoạch Tống Hợp Quản Trị Rủi Ro Kiểm soát nội bộ Tài chính, Kế toán Quan hệ đối ngoại Thồng tin điện toán (IT) Quản lý nguồn vốn , giao dịch tiền tệ và ngoại hối Quản lý tín dụng Techcombank Đà Nẵng Các chi nhánh Sở giao dịch Techcombank Thanh Khê 2.Sự ra đời của Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê. Tên giao dịch : Techcombank Thanh Khê Địa chỉ: 119 Lý Thái Tổ Thành lập tháng 2 năm 2002 Vốn điều lệ tăng lên : 104,435 tỷ đồng trên toàn hệ thống Chi nhánh Techcombank Thanh Khê trước đây là phòng giao dịch số 2 của Techcombank Đà Nẵng , chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2002 nâng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng , hoạt động theo quy mô là Ngân hàng cấp 4 , một chi nhánh ra đời gặp không ít khó khăng .Bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh của hơn 18 Ngân hàng trên cùng địa bàn .Tuy nhiên , sự ra đời của Ngân hàng cấp 4 là định hướng chung của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam nhằm mục đích mở rộng mang lưới kinh doanh , tiếp cận đến các thành phần kinh tế , các tần lớp dân cư trong xã hội và còn phối hợp với các cơ quan chức năng nhất là nơi chính quyền đoàn thể các địa phương lân cận . Chi nhánh ra đời đã chuyển tải vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn , sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách có hiệu quả . Được sự quan tâm của ban lãnh đạo Ngân hàng Kỹ Thương chi nhánh Đà Nẵng ngay từ ngày thành lập chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng đã điều động một số cán bộ chi nhánh Đà Nẵng về làm việc Đà Nẵng về làm việc với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn có kinh nghiệm . 3.Chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê . Chi nhánh Techcombank Thanh Khê hoạt động kinh doanh theo quy chế của Techcombank Việt Nam và theo quy định của pháp luật cũng như các Ngân hàng chuyên doanh khác , chi nhánh Techcom bank Thanh Khê có chức năng của Ngân hàng chuyên doanh là kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và Ngoại Tệ. Với những chức năng này Ngân hàng có nhiệm vụ sau : - Tổ chức thực hiện tiếp nhận , huy động vốn , cho vay trong khuôn khổ, điều lệ Ngân hàng Techcombank theo chính sách điều lệ của nhà nước - Nhận tiền gởi thanh toán, tiết kiệm , phát hành kỳ phiếu và thực hiệ các nghiệp vụ theo quy định của Techcombank Việt Nam . - Căn cứ thông báo của Techcombank Việt Nam đẻ ấn định kinh doanh ngoại tệ , lãi suất cho vay , lãi suất tiền gởi trên địa bàn hoạt động - Kinh doanh Ngoại tệ , làm các dịch vụ tín dụng thanh toán và dịch vụ Ngân hàng , đổi Ngoại tệ . - Bảo đảm các khoản vay và thanh toàn cho các pháp nhân trong nước . - Thực hiện các thanh toán và các dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống Techcombank , cho các đơn vị , cá nhân có tài khoản. - Đại diện cho Techcombank trong những vấn đề liên quan đến chức năng , nhiệm vụ của nghành tại địa phương . 4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: Là một Ngân hàng cấp 4 và mới thành lập nên Techcombank Thanh Khê có cơ cấu tổ chức còn gọn nhẹ . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG TECHCOMBANK THANH KHÊ Giám Đốc Bộ phận Ngân Quỹ Phong Kế Toán Phòng Kinh Doanh Quan hệ trực tuyến Quan hệ hỗ trợ Giám đốc 1 người . Phòng kinh doanh 2 người (1trưởng phòng , 1 nhân viên). Phòng kế toán 4 người (1 trưởng phòng , 3 nhân viên ). Bộ phận ngân quỷ 1nhân viên. ¬ Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh điều hành mọi hoạt động của chi nhánh , chiệu trách nhiệm trước hội sở và trước pháp luật và hoạt động cuả chi nhánh. ¬ Phòng kinh doanh : Là phân tích chuyên nghành trên cơ sở đó thực hiện phân loại khách hàng có tín nhiệm , đề xuất chương trình tối ưu . + Thẩm định dự án , tín dụng , tổ chức kiểm tra , thanh tra giám sát việc thực hiện . + Trực tiếp thực hiện hoạt đọng cho vay từ khâu hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đến việc giãi ngân và theo dõi kiểm tra , giám sát khoản vay. ¬ Phòng kế toán : Hướng dẫn thủ tục mở tài khoản , quản lý các tài khoản tiền gởi của chi nhánh và thanh toán liên hàng , quản lý hoạh toán thu nhập ,chi phí phải thu , phải trả , nắm tình hình quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn và dự kiến biến động nguồn vốn . + Hạch toán quản lý các tài sản của chi nhánh , tiép cận và kiểm soát chúng từ , thực hiện chế độ báo cáo , quản lý mạng máy tính và bảo mật số liệu . ¬Ngân quỹ: Thực hiện các nghiẹp vụ mua bán ngoại tệ , vàng bạc, nghiẹp cụ thanh toán thẻ , nghiệp vụ thu chi tiền tệ , nghjệp vụ chuyển tiền trong và ngoài nước , chi trả kiều hối , nghiệp vụ chi hộ trong hệ thống Ngân hàng thuơng mại Kỹ Thương hoặc theo uỷ nhiệm của khách hàng . Ngoài ra , bộ phận ngân quỹ còn có nhiệm vụ thu tiền mặt vào ngân quỷ của chi nhánh và chi ra theo yeu cầu của khách hàng xin vay vốn được duyệt. II.Phân tích quản lý rủi ro tại Ngân hàng Kỹ Thương Thanh Khê. 1.Các loại rủi ro cơ bản trong chính sách quản lý . Quản trị rủi ro (trên toàn hệ thống quản lý Techcombank) Uỷ ban quản trị rủi ro của hội đồng quản trị xác định các chủ trương chính sách cơ bản cũng như các giới hạn rủi ro chủ yếu trên cơ sở đề xuất của Ban điều hành và các uỷ ban , cơ cấu điều hành rủi ro của Ngân hàng (ALCO, Hội đồng Tín dụng , Phòng Kê hoạch Tổng hợp và Quản trị Rủi ro và phòng kiểm soát nội bộ ) các chính sách quản trị rủi ro được lập trên nguyên tắc tối thiểu hoá và kiểm soát rủi ro thay vì loại trừ rủi ro. Quản trị rủi ro và hệ thống theo dõi Các loại rủi ro trong chính sách quản lý rủi ro của hội đồng quản trị gồm Rủi ro tín dụng Các rủi ro thị trường :thanh khoản , lãi xuất , ngoại hối Rủi ro khai thác và các rủi ro khác 1.1. Rủi ro tín dụng : Là khả năng Ngân hàng , nhà đầu tư gián tiếp phải chiệu thiệt hại vì sẻ không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ khoản thanh toán mà người nhận nợ đã cam kết hoàn trả trước khi nhận tiền vay. Cơ chế phân tích , thẫm định và xét duyệt cho vay đảm bảo nguyên tắc 3 cấp : cấp phân tích và đán giá khoản vay (cán bộ phân tích tín dụng ) , cấp tái thẩm định (cán bộ trung gian tái thẩm định) cấp xét duyệt cho vay (cán bộ các cấp được uỷ quyền và hội đồng tín dụng các cấp ). Phòng quản lý tín dụng tại Hội sở trực thuộc ban Tổng Giám đốc và tổ tái thẩm định trực thuột Giám đốc các chi nhánh thực hiện chức năng tái thẩm định các khoản vay trên toàn hệ thống của Techcombank , đồng thời thực hiện chức năng phân tích đánh giá các khoản tìn dụng có vấn đề , theo dõi , đánh giá và đề xuất các giải pháp kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Techcombank. Ban Tổng giám đốc và Giám đốc các chi nhánh các cấp thực hiện các chức năng xét duyệt cá nhân đối với các khoản vay có quy mô vừa và nhỏ . Hội đồng tín dụng hội sở và Hội đồng tín dụng các chi nhánh (tối thiểu 3 thành viên ) thực hiện cơ chế xét duyệt tín dụng tật thể đối với các khoản vay có giá trị lớn . Những khoản vay có giá tri quá lớn thời gian vay dài và phức tạp phải được hội đông quản trị thông qua . Ban xử lý nợ thực hiện chức năng xử lý các khoản nợ tồn đọng lâu ngày (quá 120 ngày )và xử lý các tài sản đảm bảo. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng , nên có thể được coi là trung tâm chứa đựng rủi ro của nền kinh tế với nhiều loại rủi ro phức tạp luôn đi sát các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng , xét theo tính chất nghiệp vụ hoạt động tín dụng Ngân hàng có các loại sau. Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính , đi vay để cho vay , huy động vốn vào phải cho vay ra .Theo dự toán tổng dư nợ cho vay và đầu tư chiếm 75 80% nguồn vốn của Ngân hàng là lý tưởng , trước mức đó là yếu thanh khoản , Ngân hàng mất khả năng thanh toán , có thể bị dẫn đến phá sản , ngược lại nếu thấp hơn thì vốn bị đọng nhiều , kinh doanh kém hiệu quả . Hay noái cách khác rủi ro nguồn vốn xẩy ra khi tỷ trọng vốn đang sử dụng nằm ngoài tỷ lệ lý tưởng trên . Điển hình từ năm 2002 trở về trước một số Ngân hàng thương mại Việt nam ở nhiều thời điểm bị đọng vốn không cho vay ra được ,với tỷ lệ lý tưởng nói trên chỉ đạt 55 60% . Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao , cộng với việc khách hàng đến rút tiền trước thời hạn , thanh khoản yếu , nguồn vốn bị cạn kiệt dần dẫn đến Ngân hàng mất khă năng thanh toán . Thiếu nội tệ , thừa ngoại tệ hay ngược lại thì Ngân hàng phải sử dụng tỷ lệ hợp lý với nguồn vốn của mình để phòng ngừa rủi ro. Sử dụng vốn ngắn hạn sang cho vay trung, dài hạn vược quá 20% theo quy định của pháp luật . gây rủi ro cho thanh khoản . 1.1.1 .Tình hình tín dụng tại Techcombank Thanh Khê a)Nguồn huy động vốn : Nguồn vốn của Ngân hàng là những phương tiện tài chính - tiền tệ trong xã hội mà Ngân hang thu hút , động viên quản lý để cho vay và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Bảng 1: Hoạt động huy động vốn của Techcombank Thanh Khê ĐVT: triệu đồng Hoạt động huy động vốn của Techcombank Thanh Khê qua hai quý tăng lên đều mà chủ yếu là tiền gởi dân cư và ổn định , với hình thức "đi vay để cho vay" Techcombank Thanh Khê duy trì và phát huy các hình thức hữu hiệu nhằm quy tụ nguồn vốn trong các thành phần kinh tế để tạo sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh. Qua số liệu này nguồn huy động Quý I năm 2003 tăng 15,51 % tổng nguồn vốn Quý I 2003 với quy mô từ 20454 triệu đồng Quý I 2002 và Quý I 2003 tăng lên 23628 triệu đồng . Trong đó Tiền gởi dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất 92,29 % tương ứng với số tiền 2772 triệu đồng so với Quý I năm 2002 ,tiếp đến là tổ chức kinh tê tăng 27,85 % chiếm tỷ trọng 7,80 % tương ứng với số tiền là 402 triệu đồng . Thông qua nguồn huy động này ta thấy tình hình hoạt động không bị gặp trở ngại tạo ra được nguồn vốn lưu thông trên thị trường , đáp ứng nhu cầu của khách hàng , tăng nguồn vốn cho Ngân hàng để đầu tư và phát triển trong các Quý tiếp theo, giảm thiểu rủi ro có thể xẩy ra . b)Tình hình chung về hoạt động cho vay Báo cáo cho vay ngắn hạn , trung hạn, dài hạn Quý I/2002 & Quý I/2003 Tình hình cho vay trong hai Quý :Quý I/2002 , Quý I/2003 Đơn vị Techcombank Thanh Khê (theo doanh số, số dư) Bảng 2: hoạt động cho vay của Techcombank Thanh Khê ĐVT: triệu đồng Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Techcombank Thanh khê trong Quý I 2003 tăng trưởng mạnh hơn so với Quý I 2002 . Về quy mô cho vay tăng một cách rỏ rệt thông qua chỉ tiêu Doanh số cho vay . Điển hình là , doanh số cho vay Quý I 2002 là 2500 triệu đồng sang Quý I năm 2003 là 22068 triệu đồng , với tỷ lệ tăng trưởng là 782,72 % tương ứng với số tiền chênh lệch là 20068 triệu đồng . Dư nự cuối kỳ và dư nợ bình quân tăng 1283,0 % tương ứng với số tiền 43238 triệu đồng và 32428,5 triệu đồng .Như vậy trong Quý I 2003 hoạt động cho của chi nhánh Techcom bank Thanh Khê đạt được kết quả tốt , với phương châm năm sau cao hơn năm trước , với tình hình như vậy chứng tỏ công tác hoạt động của chi nhánh với khách hàng ngày càng mở rộng và phát triển trong thời gian tới . Tuy đi vào hoạt động kinh doanh chưa đầy hai năm nhưng kết quả thu được một cách khả quan và cũng đồng thời phù hợp với tình hình kinh tế đang phát triển , ổn định trên địa bàn và phát triển ra các vùng lân cận , với đội ngủ cán bộ nhân viên đáp ứng mọi nhu cầu mà khách hàng mong muốn .tạo ra lợi nhuận cho đôi bên cùng có lợi . Về công tác thu nợ của chi nhánh Techcombank Thanh Khê gặp thuận lợi .Điển hình là sự gia tăng doanh số thu nợ của các thành phần kinh tế như (Công ty cổ phần , Doanh nghiệp tư nhân , Cá thể ). Tổng doanh số thu nợ Quý I 2002 là 1730 triệu đồng tấc cả các khoản đến tổng doanh số thu nợ Quý I 2003 tăng lên 14097 triệu đồng .Với tại thời điểm thuận lợi nên mọi thành phần kinh tế đều ăn nên làm ra tạo ra khoản thu nhập cao . Nên trong Quý I 2003 việc tồn đọng nợ quá hạn không xấy ra bao nhiêu . Đây là loại rủi ro thường xẩy ra nhất và nhà quản lý Ngân hàng có thể đo lường được . Để đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra .Đây là công thưc phản ánh hậu quả rủi ro , được xác định khi rủi ro đã xẩy ra . con số này có thể là tuyệt đối hay tương đối theo các tiêu thức khác nhau .Như giá trị thiệt hại , tỷ lệ tài sản rủi ro .. trong một thời gian nhất định .có thể thống kê số thiệt hại về tài sản bị rủi ro kỳ sau . Tổng tài sản bị rủi ro tín Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại do dụng trong kỳ báo cáo = rủi ro tín dụng mỗi lần trong kỳ Kỳ báo cáo ở đây có thể là tháng quý năm ... hoặc tương ứng với kỳ hạn tín dụng ngắn, trung dài hạn . Tỷ lê. % tài sản bị Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ = *100% rủi ro trong kỳ Tổng tài sản có sinh lãi trong kỳ Hai công thức này có thể áp dụng để tính số tài sản rủi ro cho toàn bộ số tài sản sinh lãi của Ngân hàng thương mại hay tính riêng cho từng loại tài sản khác nhau . Đây là những con số phản ảnh hiệu quả rủi ro, nghĩa là rủi ro đã xẩy ra . Mà rủi ro là biến cố ngẫu nhiên . Vậy ta có thể lượng hoá được hả năng rủi ro của mổi loại tài sản của Ngân hàng . Theo quan điểm của xác suất thống kê nếu có đầy đủ số liệu thống kê về rủi ro tín dụng trong một chủi thời gian dài thì có thể lượng hoá được các khả năng bị rủi ro . Như vậy ,khi chúng ta tập hợp các rủi ro giống nhau trong một thời gian nào đó thì ta có thể tính toán được gần như khả năng xẩy ra của chúng nhờ vào việc tính toán tần suất xuất hiện đều đặng của chúng . Vì thế đo lường các rủi ro sản phẩm còn có nghĩa là xá định khả năng xảy ra các rủi ro đó . Đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro) chúng ta có thể xác định xác suất rủi ro tín dụng Ngân hàng như sau. Số món cho vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo P rủi ro = Tổng số lần cho vay trong kỳ báo cáo Tổng giá trị tài sản bị rủi ro Hoặc P rủi ro = Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ Theo công thức này nếu mổi nhóm cho vay ta coi như thực hiện một phép thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đày đủ , chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suát bị rủi ro của từng loài tài sản . Tình hình hoạt động cho vay ngắn , trung dài hạn thông qua tổng chỉ tiêu doanh số năm sau cao hơn năm trước , không xẩy ra tình hình bất ổn nào ,chứng tỏ công tác quản lý trên mọi nghiệp vụ hoạt động tốt và các khoản nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẻ không để rủi ro có thể xẩy ra . 1.2 .Các rủi ro thị trường : thanh khoản , lãi suất và ngoại hối. Quản trị rủi ro thị trường và các rủi ro khai thác : Phòng kế hoạch tổng hợp và Quản trị rủi ro chiệu trách nhiệm theo dõi , đánh giá và phân tích cũng như đề xuất các giãi pháp kiểm soát vá quản trị đối với các loại hình rủi ro về : lãi suất , thanh khoản , ngoại hối và các rủi ro kinh doanh khác để trên cơ sở đó báo cáo về toàn bộ hiện trạng rủi ro với tổng giám đốc , uỷ ban ALCO và uỷ ban Quản trị Rủi ro Hội đồng Quản trị , đồng thời kiến nghị các giãi pháp thích hợp . Chính sách quản trị các rủi ro thị trường và các giới hạn rủi ro thị trường do Tổng Giám đốc xây dựng phải được thông qua phê duyệt của ALCO và uỷ ban quản trị Rủi ro Hội đồng Quản trị . Nguyên tắc cơ bản để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất là thực hiện cân đối nguồn và sử dụng vốn thông qua phân tích kỳ hạn các công cụ tài chính phát sinh và các mô hình quản trị rủi ro tiên tiến Var.. Xác định các cân bằng trạng thái ngoại hối , sử dụng các công cụ tài chính phái sinh là biện pháp chủ yếu kiểm soát các rủi ro ngoại hối của Ngân hàng . Phòng quản lý Nguồn vốn ,Kinh doanh tiền tê và ngoại hối thực hiện việc điều tiết rủi ro hằng ngày các rủi ro thanh khoản , lãi suất và ngoại hối trên cơ sở các giới hạn đã được xác lập .Các chuyên viên quản trị rủi ro thị trường thuộc phòng kế hoạch Tổng hợp và quản trị rủi ro và bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng Kế toán tài chính thực hiện kiểm tra và kiểm soát các giao dịch . Phòng Kế hoạch Tổng hợp và quản trị Rủi ro chức năng phân tích và đánh giá trạng thái và ảnh hưởng của các mức độ rủi ro đối với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh Phòng kế hoạch Tổng hợp và Quản trị Rủi ro xác định các biện pháp và giới hạn kiểm soát đối với từng loại hình rủi ro khai thác đặc biệt là các loại rủi ro liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngân hàng , hệ thống IT (Internet) công tác ngân quỹ , kế toán và các loại rủi ro khác có lên quan trên toàn hệ thống Techcombank. Các phòng chức năng và các đơn vị trong toàn hệ thống thực hiện điều hành và kiểm soát trực tiếp các rủi ro khai thác hàng ngày . a)Lãi xuất: * Lãi suất huy động và lãi suất cho vay Rủi ro này xẩy ra khi Ngân hàng đang huy động vốn với lãi suất bình thường , hoặc lãi suất cao , nhưng lãi suất cho vay đột ngột giảm xuống .Do đó, nguồn vốn huy động vào phải trả lãi suất cao , nhưng cho vay ra thì chỉ thu được lãi suất thấp , kinh doanh kém hiệu quả , khả năng tài chính yếu , sự biến động thường xuyên tần lãi suất , hay lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương cũng dẫn đến rủi ro lãi suất cho Ngân hàng , hoặc lạm phát có tốc độ tăng cao , người vay vốn thì có lợi vì lãi suất vẫn chỉ phải trả theo mức ghi trên khế ước hay trong hợp đồng , còn Ngân hàng thì bị thiệt hại , bị rủi ro. Việc phát hành các hình thức tín dụng để huy động với ngoại tệ chẳn hạn kỳ hạn 5 năm , năm đầu trả lãi theo mức thị trường là 5% năm và cam kết trả lãi năm tiếp theo cao hơn năm trước và sự biến động thì Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người sở hữu khoản tín dụng trên 5% năm .Trong khi đó lãi suất cho vay USD cũng chỉ 5% năm . Rủi ro lãi suất còn do tình hình cạnh tranh Ngân hàng nâng lãi suất huy động quá cao so với mặt bằng chung , hạ lãi suất cho vay xuống thấp , do uy tín thấp , lo sợ mất thị trường , mất khách hàng ,thiếu vốn , dẫn đến kinh doanh thua lỗ , lợi nhuận thấp , năng lực tài chính yếu .Tình hình này xẩy ra trong năm 2002 - 2003 vẫn có sự thay đổi và cuộc chiến lãi suất trở nên nóng bổng sau một loạt thông báo tăng lãi suất tiết kiệm của các Ngân hàng thương mại (NHTM)cổ phần và được diển ra từ cuối năm ngoái . Nguyên nhân của việc tăng lãi suất được lý giãi là để thiếu hụt VND có thể xẩy ra vào những thời điểm mà nhu cầu cần thiết . Các dự án lớn ký kết đã đến kỳ giải ngân nên Ngân hàng cần một lượng huy động vốn huy động lớn . Điều này lý giãi ví sao các nhà kinh doanh trong linh vực Ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động với nhiều hình thức khác nhau. Đến thời điểm càn thiết các Ngân hàng đưa ra nhiều chiêu thức khác nhau :như lãi suất bật thang , đợt huy động mới , sự bất thường làm cho các Ngân hàng Thương mại cổ phần lo ngại tốc độ huy động bị chậm lại . Nhu cầu vốn trong nền kinh tế tăng lên là điều đáng mừng .Tuy nhiên , lãi suất huy động tăng nhanh , trong khi lãi suất cho vay tăng rất chậm lại là một nguy cơ tìm ẩn , để đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng lãi suất cho vay trung dài hạn phải là 10% năm chứ không phải là 8,5% năm như hiện tại (Theo phó Tổng Giám đốc Ngân hàng ICB) . Dù vậy ây mới là thời điểm khởi đầu , và cuộc chạy đua vẫn chưa có điểm dừng . Sự thay đổi lãi suất của Ngân hàng nhà nước buột các Ngân hàng thương mại dựa vào sự thay đổi này để điều chỉnh lãi suất của mình , với mặt bằng lãi suất thay đổi , diển ra sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra vì có nhiều loại lãi suất với hạn mức cố định theo tháng, năm . Để bảo đảm an toàn lãi suất các khoản tín dụng cần có quá trình thay đổi hợp lý từ khâu cho vay hay huy động vốn . Việc các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất gây cú sốc đối với thị trường lãi suất đang cân đối , thông thường là do vấn đề cạnh tranh để nhằm thu hút khách hàng và các ngân hàng đa ra các phương hướng khác nhau trong vấn đề lãi suất nhằm hấp dẫn khách hàng và , Như vậy nếu Ngân hàng không có định hướng phù hợp sẻ rơi vào tình trạng mất khách hàng và dẩn đến mọi vấn đề hoạt động bị ảnh hưởng rủi ro lãi suất là điệu không tránh khoải. Tất nhiên về hạch toán và kinh doanh lãi suất đầu vào sẻ được tính bình quân nhiềi đôi tượng khách hàng khác nhau , nhưng giãm thu nhập cho Ngân hàng . *Lãi suất về tỷ giá (đối với khách hàng ) Lãi suất niêm yết trên thị trường chính là lãi suất áp dụng giữa các Ngân hàng (trên thị trường Ngân hàng) Vì vậy khi giao dịch với khách hàng của mình các Ngân hàng căng cứ vào lãi suất được niêm yết và phụ phí đế xác định ra lãi suất áp dụng với khách hàng cụ thể là : Lãi suất áp dụng Lãi suất trên thị trường với khách hàng = phụ phí Điển hình, của sự biến động (Theo các nhà phân tích ) sau sự kiện cục dự trữ liên ban Mỹ (FED)và Ngân hàng Trung Ương châu Á cắt giãm lãi suất vào ngày 7/11/2002 mặt bằng lãi suất trên thị trường Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều biến động . Lãi suất USD của hầu hết các Ngân hàng thương mại đẫ được cắt giãm mạnh , Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 2,2% các Ngân hàng lớn đều cắt giãm lãi suất huy động 2 % xuống 2,2% năm đối với kỳ hạn tiết kiêm 12 tháng .... .. Sự chênh lệt của các loại lãi suất ngoại tệ và nội tệ một phần là do cung cầu của các loại tiền , nhu cầu vay của loại tiền này cao hơn loại tiền kia va ngược lại , do khách hàng rút tiền để chi tiêu cá nhân chính vì thế Ngân hàng cần tăng hay giảm lãi suất để bù đắp phần thiếu hụt hay dư thừa để điều hoà nguồn vốn . Và sự triển khai nhằm điều hoà sự chênh lệch Ngân hàng đã triển khai quản cáo , huy động mới để bù đáp sự sụt giảm đó . Sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước để bình ổn thị trường ,sự cắt giảm hay tăng lãi suất hay các công cụ khác để ngăn chặng trong nền kinh tế . Có thể nói thị trường Ngân hàng dù ở một giai đoạn biến động nào của lãi suất còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường thị trường và của khách hàng . Dù muốn hay không sự bình ổn của thị trường là sự thành công trong hoạt động Ngân hàng có nhiều rủi ro này . Trên đây là một số hình thức về lãi suất có thể gây ra rủi ro cho Ngân hàng. b)Ngoại hối: Vốn kinh doanh của Ngân hàng bao gồm vốn nội tệ và ngoại tệ . Song nếu như vốn bằng ngoại tệ , bao gồm tồn quỷ , tiền gởi và dư nợ cho vay lớn , nhưng sau đó đồng nội tệ bị lên giá và kéo, kết thúc năm tài chính hoặc sau một kỳ kinh doanh bị thua lỗ , tình trạng rủi ro về tỷ giá hối đoái còn xẩy ra gữa các loại ngoại tệ với nhau khi biến động . Ngân hàng vay một loạt ngoại tệ , sau ngoại tệ này lên gía , sau đó mất giá dẫn đến thua lỗ . Số rủi ro lớn nhất về tỷ giá hối đoái đối với các Ngân hàng thương mại là tập trung ở khách hàng vay ngoại tệ và dẩn đến tình trạng không trả nợ theo cam kết cho Ngân hàng . Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng chiệu sự ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế chính trị trên toàn cầu bất ổn , giá trị của nó phụ thuột vào thông tin thị trường( theo các nhà phân tích ) , nhiều lúc đó chỉ là thông tin ảo . Để cân bằng trạng thái ngoại hối , sử dụng các công cụ tài chính phát sinh là biện pháp chủ yếu kiểm soát các rủi ro ngoại hối của Ngân hàng . Nghiệp vụ kinh doanh hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ kinh doanh trong đó các yếu tố giao dịch (tỷ giá , số tiền , ngày giao) được xác định tại một thời điểm hiện tại , còn việc hực hiện chúng thì tại một yhời điểm trong tương lai. Nghiệp vụ kinh doanh có kỳ hạn là một trong những biện pháp nhàm hạn chế rủi ro hối đoái tức là những thiệt hại do biến động của tỷ gía gây ra . Để thực hiện nghiệp vụ này điểm mấu chốt là phải xác địng tỷ giá có kỳ hạn , tức là tỷ giá được xác định từ ngày hôm nay để áp dụng cho một thời điểm trong tương lai . Tỷ giá có kỳ hạn hoàn toàn không phải là một yếu tố dự đoán , mà chỉ là kết quả của việc tính toán là tổng đại số của các giao dịch khác nhau trên thị trường .Cụ thể là các yếu tố về tỷ giá và lãi suất của đồng tiền I và đồng tiền II. Giao dịch có kỳ hạn có phí tổn cuối cùng là hối đoái trao ngay trừ đi hay cộng thêm phần chênh lệch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay sẽ nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn .ta có phương trình sau. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh được quy đổi theo tỷ lệ liên Ngân hàng vào thời điểm cuối tháng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị rủi ro và hệ thống theo dõi tại chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê.doc
Tài liệu liên quan