Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu như van công nghiệp, các phụ tùng xe máy với số lượng nhiều nên công ty luôn có lượng vốn khá lớn. Nguồn vốn củ công ty được các bên đóng góp đầy đủ và đúng hạn. Chi tiết biểu lịch góp vốn sẽ được quyết định bởi Hội đồng tại cuộc họp đầu tiên của mình. Phần vốn góp được thực hiện bởi các bên phải được Hội đồng chấp thuận và trình cơ quan cấp giấy phếp đầu tư xác định.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- Hữu nghị Việt Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản phải thu
1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh ngiệp có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau;
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai,sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu,đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doang nghiệp có tính chất tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba,thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì thời kỳ thu tiền bình quân thường lâu dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất khó bảo quản.
1.4.3.2. Quản trị các khoản phải thu khác.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho ngườ lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt nhất định để đpá ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khảon phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toánvới khả năng thanh toán của doanh nghiệpđể chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp
1.4.4. Quản trị vốn lưu động khác.
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí tả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý…doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố ký cược ký quỹ.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ( doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền( phía đối tác) để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ hay thỏa thuận.
Ký cược( đặt cược) là việc bên thuê tài sảntheo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm rảng buộc và nâng cao và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định đối với ngưòi đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc một số giấy tờ khácgiá trị được bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng. Số ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều kiện đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã được ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bêncó nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Trªn ®©y lµ nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vÒ vèn lu ®éng vµ qu¶n trÞ vèn lu ®éng, ®Ó gãp phÇn n©ng cao hiÖu qu¶ vèn lu ®éng ta nghiªn cøu thùc tr¹ng qu¶n trÞ vèn lu déng cña C«ng ty.
Ch¬ng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH- HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
2.1. Tổng quan về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH- Hữu Nghị Việt Hàn được thành lập vào ngày 21/11/1998 có trụ sở chính tại số 56A- Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam. Công ty được phép sản xuất phụ tùng xe máy, gia công van công nghiệp. Công ty được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định. Công ty phải tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn tự cócủa mình, về việc thực hiện đúng các quan hệ thanh toán, các quan hệ hợp đồng về tài chính. Công ty TNHH-HN Việt Hàn được phếp mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn tự có của mình.
Việt Hàn sinh ra trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong nước và trên trường quốc tế vô cùng khốc liệt. Do đó, công ty TNHH-HN Việt Hàn phải đương đầu với những khó khăn, thách thức để tồn tại và phát triển được. Vi vậy, Việt hàn đã chọn cho mình con đường đi lên lấy chất lượng và uy tín làm đầu.
Công ty dược thành lập với mục tiêu sản xuất các sản phẩm lọc công nghiệp, bao gồm lọc khí, lọc dầu, lọc nhiên liệu dùng cho ô tô, máy móc thiết bị công trình và dân dụng.
Các sản phẩm của công ty được phân phối và bán ở cả thị trường trong nước và nước ngoài. Việt Hàn sẽ đem đến cho các bạn những sản phẩm chất lượng tốt nhất, an toàn nhất, siêu bền nhất, tiết kiệm nhất ngang hàng với các sản phẩm của các công ty hàng đầu thế giới bởi các nguyên liệu, thiết bị chính được nhập từ các nước uy tín trên thế giới, từ các nước G7, Úc, Mỹ… lắp gáip dây chuyền công nghệ tiên tiến nhập từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và được những bàn tay khối óc của con người Việt Hàn thực hiện. Sản phẩm của Việt Hàn sẽ đến cùng khách hàng với các mẫu mã chế tạo phù hợp với môi trường Việt Nam và thỏa mãn thị hiếu kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Với biện pháp quản lý tổng thể áp dụng nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9001 Việt Hàn quan tâm ngay từ đầu khâu sản phẩm đầu vào, mỗi bước đi trong quá trình sản xuất phải được hoàn thiện đến từng chi tiết, do đó sản phẩm của công ty đã đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
Con người việt Hàn được giáo dục ý thức”Công ty là gia đình, đồng nghiệp là anh em”, tọa ra môi trương làm việc cộng đồng thân ái đầy trách nhiệm, đồng thời được thường xuyên đào tạo trau dồi kiến thức và nâng cao tay nghề. Công ty TNHH-HN Việt Hàn áp dụng chính sách” hướng tới khách hàng” luôn luôn không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm vừa lòng khách hàng
Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Việt Hàn trên dưới một lòng cùng nhau nối vòng tay lớn thực hiện chính sách của công ty trong khuôn khổ các chính sách của Nhà nước để Việt Hàn Trường tồn và phát triển song song với chất lượng uy tín trên phạm vi toàn cầu, đưa Việt Hàn đi lên vì một tương lai tươi đẹp.
2.1.2 Một số đặc điểm của công ty.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
BiÓu 2.1.1.1: Mét sè ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh
ChØ tiªu
N¨m 2003
N¨m 2004
KH
TT
KH
TT
1.Tæng doanh thu
18.485
19.214
29.957
30.145
2. Doanh thu thuÇn
17.843
18.975
27.845
28.926
3.Gi¸ vèn hµng b¸n
10.437
12.898
21.354
22.638
4.Chi phÝ b¸n hµng
2.994
2.673
2.886
2.627
5.Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
3.625
2.478
2.526
2.475
6. Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng KD
787
926
1.080
1.186
7.Lîi nhuËn sau thuÕ
694,17
801,23
965,84
974,92
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách Nhà nước trong điều kiệ cạng tranh gay gắt ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty luôn quan tâm tới việc mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Sản xuất các sản phẩm lọc công nghiệp,: Lọc khí, lọc dầu, lọc nhiên liệu dùng cho ô tô, máy móc thiết bị công trình và dân dụng…
- Sản xuất các thiết bị phụ tùng thay thế: Kìm, mỏ lết…
- Ký kết hợp đồng làm chi tiết nằm trong cấu tạo của xe máy…
- Công ty còn sản xuất các khuôn mẫu, bảng, kính hai lớp cách âm, cách nhiệt …
2.1.2.2 §Æc ®iÓm c¬ cÊu tæ chøc bé m¸y cña C«ng ty
S¬ ®å tæ chøc bé m¸y cña c«ng ty
Tæng Gi¸m ®èc kiªm Chñ tÞch H§QT
Phã Tæng Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc kinh doanh
Phã Gi¸m ®èc dù ¸n vµ kü thuËt
Phßng Kinh doanh
Phßng KÕ ho¹ch
Phßng Giao nhËn vËn chuyÓn vµ kho
Phßng vËt t xuÊt nhËp khÈu
Phßng c«ng nghiÖp
Phßng kÕ to¸n
Phßng dù ¸n
Phßng kü thuËt
S¬ ®å 1: Bé m¸y tæ chøc cña C«ng ty
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng
Phòng kinh doanh.- Chức năng của phòng kinh doanh: Tham gia mưu giúp cho Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT, Ban giám đốc Công ty điều hành kinh doanh, phát triển mạng lưới bán hàng, mua bán các sản phẩm.
- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là tìm kiếm dự án có liên quan đến phần hàng hóa mà công ty có khả năng bán được. Theo dõi tiến trình của các dự án để chuẩn bị nguồn hàng và giao dịch bán hàng, theo dõi thanh toán hợp đồng và thu hồi công nợ.
Phòng kế hoạch.
- Chức năng của phòng kế hoạch: Lập triển khai và thay mặt ban lãnh đạo Công ty đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, từ khi hợp đồng được ký kết có hiệu lực hoặc trong giai đoạn chờ ký.
- Nhiệm của phòng kế hoạch: Lập và giao kết, tổng thể cho các phòng ban, đơn vị trong công ty để các đơn vị lập kế hoạch chi tiết.
Phòng vật tư xuất nhập khẩu.
- Chức năng của phòng vật tư xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp cho Tổng giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT về công tác thị trường và giám sát quá trình xuất nhập hàng, quản lý giao dịch với các khách hàng nước ngoài.
- Nhiệm vụ của phòng vật tư xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường, khách hàng, kết hợp với Phòng Dự án, Phòng Kinh doanh đề xuất với Tổng giám đốc các chính sách, biệ pháp phát triển các mặt hàng xuất nhạp khẩu mà Công ty đang kinh doanh.
Phòng giao nhận vận chuyển và kho.
- Chức năng của Phòng giao nhận vận chuyển và kho: Tổ chức và tiến hành các công việc liên quan tới giao nhận vận chuyển và kho.
.- Nhiêm vụ của Phong giao nhận vận chuyển và kho: Giao hàng cho khách, bốc xếp và vận chuyển, lấy biên nhận và tiền về nộp cho phòng kế toán và bốc dỡ hàng hóa vào kho đồng thời làm thủ tục nhập hàng với Phòng Kế toán.
Phòng Công nghiệp.
- Chức năng của Phòng Công nghiệp: Phát triển bán hàng, thúc đẩy kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất dưới nhiều hình thức, đẩy mạnh thiết lập và tổ chức mạng lưới phân phối các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu dùng đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung của toàn Công ty.
- Nhiệm vụ của Phòng Công nghiệp: Chủ động thu thập và khai thác thông tỉntên mọi phương diện về các dự án, thiết lập, duy trì mối quan hệ nhằm tạo ra môi trường tốt với các đối tác cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư, khách hàng đảm bảo đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thương mại…
Phòng kế toán.
- Chức năng của Phòng Kế toán: Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác kế toán theo yêu cầu của Công ty đồng thời phải bảo đảm nguyên tắc chế độ kế toán do Nhà nước quy định.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng phí của Công ty.
+ Cung cấp các số liệu, tài liÖu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế của Công ty.
+ Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đóc và phân phối với Phòng Kinh doanh, Phòng dự án đòi nợ hoặc xử lý các điều khoản của hợp đồng theo các quy định pháp luật.
+ Tổng kết phân tích đánh giá hiệu quả của từng lĩnh vựckinh doanh cũng như toàn bộ hoạt động của Công ty trong thời kỳ(3-6 tháng/ lần).
Phòng dự án.
- Chức năng Phòng Dự án: Phát triển bán hàng, thúc đẩy kinh doanh thương mại dưới hình thức tham gia đấu thầu hoặc các dự án công nghiệp.
- Nhiệm vụ của Phòng Dự án: Chủ động thu thập và khai thác thông tin trên mọi phương tiện về các dự án chuẩn bị triển khai, cung cấp tài liệu, thông tin kỹ thuật và giai đoạn thiết lập, hồ sơ chào thầu.
Phòng kỹ thuật.
- Chức ngăng của Phòng kỹ thuật: Thiết kế triển khai, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo kỹ thuật trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng, trợ giúp kỹ thuật cho các phòng ban khi cần thiết.
- Nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật: Phối hợp với Phòng Kinh doanh, Phòng Dự án để đàm phán trao đổi với khách hàng nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
2.1.2.4 Đặc điểm về vốn của công ty.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu như van công nghiệp, các phụ tùng xe máy… với số lượng nhiều nên công ty luôn có lượng vốn khá lớn. Nguồn vốn củ công ty được các bên đóng góp đầy đủ và đúng hạn. Chi tiết biểu lịch góp vốn sẽ được quyết định bởi Hội đồng tại cuộc họp đầu tiên của mình. Phần vốn góp được thực hiện bởi các bên phải được Hội đồng chấp thuận và trình cơ quan cấp giấy phếp đầu tư xác định.
2.2 Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH- HN Việt Hàn
Cơ cấu vốn lưu động của công ty.
BiÓu 2.2.1a: TrÝch b¶ng C§KT ngµy 31/12/03 vµ ngµy 31/12/04
Tài sản
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
A. TSLĐ và ĐTNH
100
15.271,553
25.501,113
I. Tiền
110
4.103,948
10.093,994
1. Tiền mặt
111
1.120,425
4.837,218
2. Tiền gửi ngân hàng
112
1.948,073
2.993,326
3. Tiền đang chuyển
113
1.035,450
2.263,450
II. Các khoản phải thu
130
4.710,943
5.734,836
1. Phải thu khách hàng
131
3.213,208
3.988,214
2. Ứng trước cho người bán
141
1.497,735
1.746,622
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
0
0
III. Hàng tồn kho
156
6.038,208
9.249,935
IV. TSLĐ khác
150
418,328
422,348
B. TSCĐ và ĐTCĐ
200
10.505,130
14.327,917
I. TSCĐ
210
10.505,130
14.327,917
1. Nguyên giá
211
12.995,340
17.281,458
2. Hao mòn TSCĐ
241
2.490,237
2.890,487
Tổng tài sản
250
25.776,656
39.829,048
Nguồn vốn
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
A. Nợ phải trả
300
5.765,425
4.874,119
I.Nợ ngắn hạn
310
5.765,425
4.874,119
1. Vay ngắn hạn
311
1.990,938
1.246,635
2. Phải trả người bán
331
2.806,793
2.637,419
3. Thuế và các khoản phải nộp
333
525,314
540,137
4. Phải trả CNV
334
0
0
5. Phải trả phải nộp khác
338
442,380
449,928
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
20.011,231
34.954,965
1. Vốn kinh doanh
411
20.011,231
34.954,965
Tổng nguồn vốn
430
25.776,656
39.829,084
Xét về góc độ hình thành th× tæng vèn trong Công ty Việt Hàn được chia thành hai loại: vèn CSH vµ c¸c kho¶n nî. Vèn chñ së h÷u cña C«ng ty chñ yÕu lµ vèn ®iÒu lÖ vµ lîi nhuËn kh«ng chia. Vèn chñ së h÷u cña C«ng ty n¨m 2003 chiÕm 77,63% trong tæng vèn, n¨n 2004 chiÕm kho¶ng 87.76%. Nh vËy, tæng vèn chñ së h÷u cña c«ng ty ngµy cµng t¨ng lªn.
XÐt vÒ gãc ®é h×nh thµnh tµi s¶n th× tµi s¶n cña c«ng ty ViÖt Hµn ®îc chia lµm 2 lo¹i: Tµi s¶n lu ®éng vµ Tµi s¶n cè ®Þnh. Tµi ss¶n lu ®éng cña C«ng ty n¨m 2003 chiÕm 59,25% trong tæng sè tµi s¶n, chiÕm 64.03% n¨m 2004.
§Ó hiÓu râ h¬n t×nh h×nh qu¶n trÞ vèn lu ®éng cña c«ng ty ta ph©n tÝch kÕt c©ud vèn lu ®éng cña c«ng ty.
Biểu2.2.1b: KÕt cÊu vốn lưu động của Công ty năm 2003 và năm 2004.
Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
% VLĐ
Số tiền
% VLĐ
I. Tiền
4.103,948
26,87 %
10.093,994
39,58 %
1. Tiền mặt
1.120,425
7,34 %
4.837,218
18,97 %
2. Tiền gửi ngân hàng
1.948,073
12,75 %
2.993,326
11,74 %
3. Tiền đang chuyển
1.035,450
6,78 %
2.263,450
8,87 %
II. Các khoản phải thu
4.710,943
30,85 %
5.743,836
22,48 %
1. Phải thu khách hàng
3.213,208
20,43 %
3.988,214
15,63 %
2. Ứng trước cho người bán
1.497,765
10,42 %
1.746,622
6,85 %
3. Thuế GTGT được khấu trừ
0
0
0
0
III. Hàng tồn kho
6.038,208
39,54 %
9.249,935
36,27 %
IV. TSLĐ khác
418,328
2,74 %
422,348
1,67 %
Tổng cộng:
15.271,553
100 %
25.501,113
100 %
Như vậy, kết cấu tài sản lưu động của Công ty gồm 4 khoản mục tương ứng với kết cấu vốn lưu động như sau:
- Vốn bằng tiền.
- Các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho.
- Tài sản lưu động khác…
Để đưa ra các quyết định tài chính và các giải pháp kịp thời đối với vốn lưu động Công ty TNHH-HN Việt Hàn luôn tăng cường công tác quản lý và sử dụng các khoản mục này,.
2.2.2 Nguån vèn lu ®éng cña c«ng ty.
Vốn lưu động là bộ phận vốn chiếm dụng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp kinh doanh thiết bị van công nghiệp nên Công ty Việt Hàn cần một số lượng vốn lưu động lớn để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của mình. Trong khi đó số vốn tự có và vốn không chia từ lợi nhuận có hạn. Nguån vèn CSH cña c«ng ty cuèi n¨m 2003 lµ15.284,977(tr®), ®Çu n¨m 2004 lµ 20.011,2319 (tr®). Do đó Công tu đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của mình.
Nguồn vốn ngắn hạn là giải pháp khá hữu hiệu nó giúp Công ty có thể huy động được một cách nhanh chóng số vốn cần thiết một cách đơn giản, tiện lợi đồng thời giúp Công ty tiết kiệm hơn chi phí sử dụng vốn so với nguồn tài trợ dài hạn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn lại có mặt hạn chế của nó. Nếu lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn nhièu sẽ làm tăng hệ số nợ vay và làm tăng nguy cơ phá sản cảu Công ty.
Biểu 01: Kết cấu nguồn tài trợ ngắn hạn VLĐ năm 2004.
Đơn vị: 1000.000đ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền
% nợ NH
Số tiền
% nợ NH
I. Nợ ngắn hạn
5.765,425
100
4.874,119
100
1.Vay ngắn hạn
1.990,938
34,53
1.246,635
25,58
2.Phải trả người bán
2.806,793
48,68
2.637,419
54,11
3.Thuế và các khoản phải nộp
525,314
9,11
540,137
11,08
4.Phải trả CNV
0
0
0
0
5.Phải trả, phải nộp khác
442,380
7,68
449,928
9,23
Qua bảng trên có thể thấy rằng cuối năm 2004 nợ ngắn hạn của Công ty giảm đi một lượng là 891,306 triệu đồng do:
Khoản mục vay ngắn hạn ngân hàng giảm 744,303 triệu đồng. Trong năm 2004 do nguồn vốn lưu động của doang nghiệp có thể đáp ứng được một phần các khoản thanh toán nhanh cho nhà cung cấp nên khoản vay ngắn hạn ngân hàng giảm so với đầu năm.
Khoản mục phảo trả người bán giảm 169,374 triệu đồng so với đầu năm. Điều này có nghĩa lµ Công ty Việt Hàn có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn mà không cần phải chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp. Đây là điều đáng mừng cho Công ty. Vì nếu nha cung cấp nợ quá nhiều thì hệ số nợ sẽ tăng lên gây rủi ro đối với Công ty, Công ty sẽ lâm vào tình trạng phá sản.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng tong nước, Công ty Việt Hàn nhập khảu thêm tư liệu sản xuất. Do vậy thuế và cac skhoản phải nộp Nhà nước tăng lên 14,832 triệu đồng là tất yếu.
Khoản mục phải trả, phải nộp khác tăng lên 7,548 triệu đồng so với đầu năm.
2.2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty.
Để xác dịnh nhu cầu vốn lưu động hàng năm của Công ty thì Công ty TNHH-HN Việt Hàn thường sửu dụng phương pháp gián tiếp để tính toán tức là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân hàng năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn của Công ty năm kế hoạch. Để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, Công ty sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. Việc sử dụng phương pháp dự toán nhanh này tương đối đơn giản giúp công ty ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Các bước cơ bản để Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch đó là lập kế hoạch kinh doanh cho năm kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho kinh doanh năm 2003 của Công ty được ước tính như sau:
Như vậy, vốn lưu động cần thiết cho kế hoạch sản xuúât kinh doanh năm 2001 của Công ty Việt Hàn là 15.404,167 triệu đồng so với thực tế mức vốn lưu động năm 2003 là 15.271,553 triệu đồng.
Cũng như nhu cầu vốn lưu động năm 2004 của Công ty được xác định như sau:
Như vậy nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch kinh doanh năm 2004 là 21.857,397 triệu đồng tronh khi thực tế mức vốn lưu động năm 2004 là 25.501,113 triệu đồng.
Thông qua việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của hoạt động kinh doanh, Công ty đã tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lưu động ngày càng tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Công ty đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh dược tiến hành bình thường và liên tục. Nhờ đó, Công ty đã xác định được các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty.
Xét về trình độ hình thành thì tổng vốn trong Công ty TNHH- HN Việt Hàn được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là vốn điều lệ và lợi nhuận không chia. Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2003 chiếm 77,63% trong tổng số vốn, năm 2004 chiếm khoảng 87,76%. Như vậy, tổng vốn chủ sở hữu củ Việt Hàn ngày càng tăng lên.
2.2.3 Nội dung quản trị vốn lưu động của Công ty.
2.2.3.1 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng tương dói cao tong tổng số vốn lưu động. Năm 2003, vốn bằng tiền chiếm 26,87% tương ứng với số tiền 4.103,948 triệu. Năm 2004, vốn bằng tiền chiếm 39,58% tơng ứng với số tiền là 10.093,994 triệu. Số liệu này cho thấy khoản mục vốn bằng tiền của Công ty năm 2004 tănh lên so với năm 2003. Trong khi đó, khoản mục vay ngắn hạn ngan hàng lại giảm đi. Xét về mặt quản trị thì sự tăng lên của khoản mục vốn bằng tiền là chưa hợp lý.
Tiền mặt tại quỹ của Công ty tăng lên đáng kể( năm 2003 là 1.120,425 triệu, năm 2004 là 4.837,218 triệu). Điều này chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tiền gửi ngân hàng của Công ty năm 2004 là 1.948,073 triệu, năm 2004 là 2.993,326 triệu đồng.
Tiền đang chuyển của Công ty cũng tăng lên 1.228 tiệu đồng so với năm 2003.
Ba khoản mục trên đã làm cho tông số vốn bằng tiền của Công ty Việt Hàn tăng lên 5.990,046 triệu đồng.
2.2.3.2. Quản tị hàng tồn kho dự trữ.
Hàng tồn kho là khoản mục có giá trị lớn nhất trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 hàng tồn kho chiếm 6.038,280 triệu đồng trong tổng só vốn lưu động của Công ty. Đến năm 2004, hàng tồn kho là 9.249,935 triệu đồng. Như vậy, năm 2004 khoản mục hàng toòn kho của Công ty đã tăng lên một lương đáng kể so với năm 2003 là 3.211,655 triệu đồng. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhập thêm nhiều thiết bị để cung cấp cho khách hàng tong nước. Tuy nhiên khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra nhiều vấn đề lo ngại cho Công ty nhất là sự tồn đọng vốn. Mục tiêu của quản trị tìa chính doanh nghiệp là luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa các chi phí. Từ thực tế của Công ty, ta thấy tình hình quản trị hàng tồn kho dự trữ của Công ty Việt Hàn chưa được tốt. Do đó, Công ty phải tìm biện pháp giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa cho người tiêu dùng. Đồng thời, Công ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tăng cường các biện pháp bán hàng cần thiết.
2.2.3.3 Quản trị các khoản phải thu.
Các khảon phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003, khoản phải thu là 4.710,943 triệu chiếm 30,85%. Năm 2004, khoản phải thu tăng lên tới 5.734,836 triệu chiếm 22,48%. Tổng các khoản phải thu thì khoản bán hàng chịu cho khách hàng là chủ yếu. Năm 2003, khách hàng nợ Công ty là 3.213,208 triệu đồng, chiếm 20,43 % trong tổng tài sản. Năm 2004 khách hàng nợ 3.988,214 triệu đồng chiếm 15,63 % trong tổng tài sản. Mặc dù số tiền mà khách hàng nợ Công ty tăng lên 775,006 triệu đồng nhưng do tổng tài sản năm 2004 tăng lên 14.052,428 triệu đồng so với năm 2003 nên tỷ trọng khoản ph¶i thu khách hàng giảm 4,8 % so với năm 2003.
Khoản phải thu của doanh nghiệp càng cao thì mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng càng cao, đồng thời nếu các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp ngày càng lớn thì mứuc độ rủi ro của doanh nghiệp sẽ càng cao. Lúc này doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng phá sản. Xét tình hình tài chính của Công ty , Công ty Việt Hàn đã cố gắng giảm bớt các khoản vay vốn ngắn hạn đồng thời cố gắng thu hồi nợ của khách hàng. Đối với những khách hàng thực sự có uy tín thì Công ty mới cho nợ nhằm tránh những rủi ro lớn có thể xảy ra đồng thời tối ưu hóa nguồn vốn lưu động hàng năm.
Tài sản lưu dộng khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 2.74% trong tổng tài sản ứng với số tiền là 418,328 triệu đồng. Năm 2004, tài sản lưu động khác chỉ chiém 1,67% ứng với số tiền 442,348 triệu đồng. Công ty Việt Hàn vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng cac sbiện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu quả hơn nữa.
Như vậy sau khi xem xét tình hình quản tị vốn lưu động tịa Công ty TNHH-HN Việt Hàn, ta thấy công tác quản trị vôn lưu động của Công ty cgưa được tốt. Cụ thể: Mức độ dự trữ tiền mặt tại Công ty còn cao, hàng hóa còn bị tồn nhiều ở trong kho gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm cho vòng quay vốn chậm. Năm 2003 số lần luan chuyển của vốn lưu động bị kéo dài. Công ty chưa tiết kiệm và chưa sử dụng đồng vốn của mình thực sự có hiệu quả.
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Biểu 2.3: Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
1. Tổng doanh thu
Triệu đồng
19.214
30.145
2. Doanh thu thuần
Triệu đồng
18.975
28.926
3. VLĐ bình quân
Triệu đồng
15.464,589
20.386,33
4. Giá vốn hàng bán
Triệu đồng
12.898
22.638
5. LN sau thuế
Triệu đồng
801,23
974,92
6. Vòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1345.Doc