Hiện tại, công ty hoạt động trong hai lĩnh vực chính là :
Xây dựng công trình cầu, hầm, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong đó, xây dựng công trình cầu, hầm, giao thông thuỷ điện chiếm một tỷ trọng chi phối cả về doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay hầu hết các công trình xây dựng mà công ty nhận thầu là ở trong nước đó là:
Các công trình đường:
Dự án đường Hồ Chí Minh A Lưới, Dự án thuỷ điện Sờ San 3 (Nhà máy), Dự án thuỷ điện Đại Ninh, đường Hoà Cầm, 2B Hải Vân, Đường dẫn vào thuỷ điện Buôn Kuốp
Về lĩnh vực thi công Cầu :
Dự án thuỷ điện Sờ San 3, 2B Hải Vân, Cầu Sông Tranh.
Về lĩnh vực thi công hầm:
Dự án thuỷ điện Đai Ninh, Dự án Thuỷ điện Buôn Kuốp, Dự án thuỷ điện Bảo Lộc.
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Qui chế pháp lý chung về đấu thầu trong xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Đại Ninh- Bắc Bình
Dự án Thuỷ điện
Buôn Kuốp
Dự án Thuỷ điện
BOT Bảo Lộc
Phòng
Tổ chức-Nhân sự
Phòng
Tài chính- Kế Toán
Phòng
Kế hoạch- kỹ thuật
Phòng
Vật tư- thiết bị
Giám đốc
Công ty Cầu Hầm
Cavico Việt Nam
XD Cầu Hầm
Cavico Việt Nam
Bộ phận
Thiết bị – vật tư
Bộ phận
Tài Chính- Kế Toán
Bộ phận
Kế Hoạch- Kỹ thuật
Bộ phận
Hành chính- Nhân sự
Bộ phận
Thi công- Trắc đạc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm
Nhận xét:
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Cavico xây dựng Cầu hầm hoạt động theo nghành dọc. Giám đốc quản lý trực tiếp các phòng ban, theo đó các phòng ban thuộc văn phòng tại Hà Nội có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc và Quản lý các Dự án trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo đúng kế hoạch đề ra, đồng thời các phòng ban chức năng trợ giúp kịp thời các Dự án triển khai thi công đúng tiến độ.
Ban quản lý Dự án điều hành trực tiếp các bộ phận chức năng thực hiện nhiệm vụ và báo cáo lại với Giám đốc.
Tóm lại mối quan hệ giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động có sự phối kết, tác động qua lại với nhau ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Có thể nói rằng đây là một mô hình khá khoa học đủ giúp cho sự hoạt động của Công ty được diễn ra một cách linh hoạt theo đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Công ty Cavico xây dựng Cầu hầm là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý năng động, kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề năng lực, trang thiết bị hiện đại công nghệ thi công tiên tiến, áp dụng mô hình quản lý một cách hiệu quả đã đưa Cavico Việt Nam xây dựng Cầu hầm tới các công trình trọng điểm quốc gia.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền. Chủ sở hữu của công ty bổ nhiệm bẩy (07) người đại diện theo uỷ quyền, có nhiệm kỳ không quá (05) năm.
* Ban giám đốc:
Bao gồm: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và 01 kế toán trưởng.
+ Giám đốc Công ty do Chủ tịch Hộị đồng quản trị (Tổng Giám đốc) của Tổng công ty Cavico Việt Nam bổ nhiệm. Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty. …Giám đốc công ty có quyền kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ, hiệu quả. Đồng thời, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu công ty; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động. Ngoài ra, còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật và điều lệ của công ty.
+ Phó Giám đốc của công ty do Giám đốc để cử và được Tổng Giám đốc nhất trí.
Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc có quyền điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao thực hiện.
+ Kế toán trưởng Công ty do Giám đốc công ty đề cử và được sự bổ nhiệm của chủ sở hữu.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và trước pháp luật, là người giúp việc cho giám đốc trong phạm vi hoạt động tài chính kế toán của công ty và chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng và hoạt động tài chính của công ty.
* Các phòng ban chức năng
Có nhiệm vụ thực hiện các công việc do ban giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng phòng. Các trưởng phòng phụ trách định biên cán bộ do Giám đốc bổ nhiệm. Các phòng ban có số người như sau :
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật : 08 người
Phòng Tài chính- Kế toán : 12 người
Phòng Tổ chức – Nhân sự : 08 người
Phòng Thiết bị- Vật tư : 06 người
Phòng Kế hoạch- kỹ thuật
Đây là bộ phận chính chịu trách nhiệm về các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình. Bộ phận chính trong việc xây dựng các chiến lược và phương án kinh doanh, có trách nhiệm tham gia tìm hiểu, tiếp cận thị trường, khai thác thông tin kinh tế nhằm tìm hiểu các đối tác, khai thác các hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng.
Chịu trách nhiệm trong việc thường xuyên cập nhật định mức và đơn giá của các nghành để lập dự toán, đơn giá đấu thầu, dự toán thi công, các định mức chi phí phù hợp với các quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của công ty.
Lập các kế hoạch sản xuất trong đơn vị : Thống kê, báo cáo sản lượng tháng, tuần của các dự án để theo dõi tiến độ thi công, theo dõi nghiệm thu, thanh toán của các dự án, lên các kế hoạch thu hồi vốn.
Lập các kế hoạch thi công và sản lượng thu về cho các dự án, lập các hồ sơ kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho việc đấu thầu.
Triển khai, giám sát thi công các công trình, hạng mục công trình, xây dựng các định mức đơn giá nội bộ, định mức kinh tế, kỹ thuật nội bộ.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và các phương pháp thi công mới vào thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Lập ra các biện pháp kỹ thuật thi công : sử dụng biện pháp gì, máy móc nào... để xây dựng công trình theo như thiết kế.
Quản lý công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp. Nghiệm thu bàn giao các công trình cho chủ đầu tư, phối hợp với phòng Tài chính- Kế toán trong việc thanh quyết toán các công trình xây dựng.
Lập các báo cáo thuyết minh, luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình đấu thầu và trình bày các luận chứng, thuyết minh đó.
Phòng Tài chính- Kế toán
Là phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong lĩnh vực Kế toán và hạch toán kinh doanh trong toàn công ty. Theo đó, Phòng này có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động về tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước bao gồm: Quản lý tài chính; báo cáo tổng hợp số liệu kế toán, vay vốn, giải ngân cân đối nguồn thu thanh toán công nợ, hướng dẫn theo dõi kiểm tra hệ thống kế toán công ty, quản lý quỹ và cung cấp mọi số liệu kịp thời cho giám đốc phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức nhân sự
Làm công tác hành chinh văn phòng, là bộ phận trung gian truyền đạt và xử lý thông tin giữa Giám đốc và phòng ban, các Dự án trực thuộc công ty cũng như các thông tin, văn bản (công văn đến, công văn đi, các thông báo, các loại hợp đồng…).
Quản lý nhân sự, lao động tiền lương chế độ chính sách theo qui định chung của Tổng công ty và của Nhà nước.
Tuyển dụng hướng dẫn, đánh giá nhân sự, ký hợp đồng lao động theo dõi hệ thống lương, thưởng BHXH, BHYT cho tất cả cán bộ công nhân viên của công ty. Đảm bảo môi trường hoạt động hiệu quả, an toàn, công bằng cho tất cả cán bộ nhân viên, xử lý mâu thuẫn phát sinh trong quá trình lao động.
Đào tạo: đảm bảo tổ chức, phối hợp tổ chức các chương trình đào tạo của tổng công ty và của công ty Cavico Xây dựng Cầu hầm cho các cán bộ nhân viên để họ đủ kỹ năng trình độ làm việc đáp ứng yêu cầu và vị trí công việc trong công ty.
Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của tất cả cán bộ công nhân viên theo các tiêu chuẩn của Cavico Việt Nam.
Tổ chức hoạt động tập thể nhằm tạo môi trường công tác, sinh hoạt đoàn thể và thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, xây dựng văn hoá riêng cho công ty.
Phòng Thiết bị- Vật tư
Có nhiệm vụ quản lý máy móc, thiết bị, vật tư : có bao nhiêu loại máy, tình trạng như thế nào. Có trách nhiệm tính toán và cung ứng vật tư thiết bị mua máy móc thiết bị theo yêu cầu của các dự án, lên các danh mục thiết bị máy móc cho các hạng mục công trình, cho công ty lập kế hoạch sửa chữa thiết bị máy móc, lên các danh mục thiết bị thi công phục vụ việc đấu thầu và đặt mua số thiết bị đó để phục vụ các dự án.
Bên cạnh đó, Phòng còn có vai trò hỗ trợ công trường công tác liên quan đến thiết bị vật tư để các họat động thực hiện dự án, hợp đồng được thực hiện nhanh và hiệu quả.
Các dự án sản xuất
Đối với các Dự án thi công các công trình, nhiệm vụ chủ yếu là tiến hành thi công sản xuất, thực hiện các công việc do Giám đốc và Công ty giao cho phối hợp với các phòng ban liên quan, lập các kế hoạch về nguyên vật liệu và các yếu tố liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, mỗi phòng ban chức năng đều có một nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Tất cả đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và Ban lãnh đạo công ty tạo thành một chuỗi mắt xích liên kết, gắn bó với nhau.
2.3. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
2.3.1. Các sản phẩm dịch vụ chính
Hiện tại, công ty hoạt động trong hai lĩnh vực chính là :
Xây dựng công trình cầu, hầm, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000009- đăng ký thay đổi lần thứ 5: Ngày 29 tháng 12 năm2006.
Trong đó, xây dựng công trình cầu, hầm, giao thông thuỷ điện chiếm một tỷ trọng chi phối cả về doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay hầu hết các công trình xây dựng mà công ty nhận thầu là ở trong nước đó là:
Các công trình đường:
Dự án đường Hồ Chí Minh A Lưới, Dự án thuỷ điện Sờ San 3 (Nhà máy), Dự án thuỷ điện Đại Ninh, đường Hoà Cầm, 2B Hải Vân, Đường dẫn vào thuỷ điện Buôn Kuốp…
Về lĩnh vực thi công Cầu :
Dự án thuỷ điện Sờ San 3, 2B Hải Vân, Cầu Sông Tranh.
Về lĩnh vực thi công hầm:
Dự án thuỷ điện Đai Ninh, Dự án Thuỷ điện Buôn Kuốp, Dự án thuỷ điện Bảo Lộc.
2.3.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
2.3.2.1. Đặc điểm các yếu tố đầu vào của sản xuất
Các yếu tố đầu vào bao gồm (vốn, lao động, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc, nguyên vật liệu…) là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định trực tiếp đến năng xuất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu đảm bảo được hiệu quả của công việc với các chi phí của các yếu tố đầu vào thấp thất sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, đây là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất của mình.
Cavico Xây dựng Cầu hầm là một đơn vị tự hạch toán kinh doanh nên công ty rất quan tâm, coi trọng các yếu tố đầu vào này, công ty coi đây là các yếu tố ảnh hưởng sống còn đến sự phát triển của đơn vị mình.
Nguồn vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một đơn vị, bởi vỡ nếu không có vốn quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trệ, không thể diễn ra được.
Hiện nay, ở Công ty Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm có một số vốn tương đối lớn thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng vốn trong công ty Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 2005 – 2006
2005
2006
Triệu đồng
Tỷ lệ %
Vốn kinh doanh
180.600
212.603
32.003
117,72
1. Vốn lưu động
116.758
162.614
45.856
139,27
2. Vốn cố định
63.842
49.989
(13.853)
78.30
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán, trang 5 của báo cáo tài chính đã qua kiểm toán năm 2006)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng vốn trong công ty ta có thể thấy công ty Cavico xây dựng Cầu hầm có một nguồn vốn khá lớn và không ngừng tăng lên mạnh mẽ. Đây là cơ sở để công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của công ty.
Tuy nhiên, do qui mô vốn đầu tư cho SXKD và đầu tư vào công cụ sản xuất là rất lớn trong khi vốn điều lệ là không đáng kể. Bởi vậy, vấn đề huy động vốn là một trong những việc được lãnh đạo công ty hết sức quan tâm chú ý. Có thể nói, sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp luôn gắn liền với sự phát triển chung của các ngân hàng. Trong những năm qua, công ty thường đặt các hợp đồng tín dụng với các ngân hàng như: Ngân hàng Habubank, Ngân hàng TMCP quốc tế, Ngân hàng Hoàng Mai….
Máy móc, thiết bị
Máy móc là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất, nó là nhân tố tạo ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội, máy móc càng hiện đại, tiên tiến bao nhiêu thì năng suất lao động càng cao bấy nhiêu. Giá thành sản phẩm làm ra sẽ giảm, tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức tầm quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Công ty Cavico XD Cầu hầm chú trọng đầu tư đồng bộ hệ thống máy móc hiện đại với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong ngành xây dựng của khu vực và thế giới với sự mạnh dạn doanh nghiệp đã tạo cho Công ty sự chủ động trong việc sử dụng các thiết bị của mình, kết hợp với các máy móc thiết bị của các doanh nghiệp bạn trong nước và trên Thế Giới để đạt được hiệu qủa cao nhất của các công trình mà công ty đảm nhiệm thi công.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình trình cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư vào con người là đầu tư lâu dài, trong nhiều trường hợp nó còn mang ý nghĩa chiến lược hơn cả đầu tư vào máy móc, thiết bị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, công ty đã tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội ngũ lao động có đủ chuyên môn nghiệp vụ, đủ trình độ học vấn, sức khoẻ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như vào những ngày đầu thành lập, công ty mới chỉ có 200 cán bộ công nhân viên thì tính đến thời điểm 30/12/2006 số lượng nhân sự tăng lên gần 5 lần với tổng cộng 915 lao động, trong đó có 898 nam chiếm 98,14% và 17 nữ chiếm 1.85%.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động
STT
Trình độ học vấn
Số người
Tỷ trọng (%)
1
Lao động trình độ Đại học
84
9.2
2
Lao động trình độ Cao Đẳng
27
3
3
Lao động trình độ Trung cấp
37
4
4
Thợ vận hành
106
11.6
5
Thợ sửa chữa
83
9.1
6
Thợ kỹ thuật khác
60
6.6
7
Lao động phổ thông
517
56.5
Tổng cộng
915
100
( Nguồn: Phòng tổ chức -nhân sự: Báo cáo tổng hợp nhân sự tháng 12- 2006 công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm)
Hàng năm công ty tiến hành tuyển mới, tuyển thêm lao động để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng của công ty. Nguồn tuyển dụng khá đa dạng và phong phú từ các trường Đại học, cao đẳng như xây dựng, kinh tế, kiến trúc… từ các trường công nhân kỹ thuật và một số lao động có chuyên môn khác trên thị trường, đội ngũ lao động này sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí xếp việc theo chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo và được trả lương theo năng lực bản thân.
Trong thời gian tới, Công ty sẽ liên kết phối hợp với các trường đại học, trường cao đẳng kỹ thuật và trường đào tạo công nhân kỹ thuật dạy nghề nhằm tạo nguồn đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề. Ngoài ra, Công ty sẽ thường xuyên mở lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề lực lượng lao động hiện có, áp dụng mô hình đào tạo mới kết hợp đào tạo lại. Công ty sẽ trích lập một số quỹ học bổng dành cho sinh viên theo học các ngành nghề mà Công ty đang có nhu cầu như thuỷ công, địa chất công trình, cơ khí, tin học, quản trị kinh doanh…nhằm thu hút các sinh viên có tài về làm việc tại Công ty khi họ ra trường.
Việc xây dựng môi trường làm việc năng động với cơ chế lương thưởng phúc lợi và thăng tiến nghề nghiệp minh bạch, tạo dựng văn hóa Cavico được chú trọng, góp phần không nhỏ vào việc dựng xây thương hiệu của công ty trên thị trường Xây dựng hiện nay.
2.3.2.2. Một số đặc điểm khác
Về cơ chế chính sách
Công ty phải luôn tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự quản lý đó thực hiện trong từng giai đoạn kinh doanh, trong sự phân cấp quản lý giữa chủ đầu tư, nhà thầu chính, nhà thầu phụ, giữa việc thiết kế kĩ thuật, bóc tách khối lượng, lập dự toán chi tiết, tổng dự toán, đàm phán, sự thương lượng để điều chỉnh giá đầu ra, đầu vào trên cơ sở phù hợp với qui định của pháp luật. Mặt khác, lợi nhuận từ lĩnh vực này là không lớn do chịu sự quản lý chặt chẽ, định mức, đơn giá, lãi định mức của các cơ quan Nhà nước.
Về chu kỳ kinh doanh
Kinh doanh xây lắp có chu kỳ dài hơn các lĩnh vực khác. Thời gian thi công trung bình từ 3-4 năm, nguồn vốn là nguồn dài hạn.Vì vậy, phải mất thời gian trung bình là 10 năm để trả hết nợ và hoàn vốn. Đối với sản xuất công nghiệp, vòng quay vốn nhỏ, hàm lượng vốn lưu động cao, hiệu suất sử dụng vốn thấp. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh công tác thu hồi vốn là một vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Về mặt địa lý
Lĩnh vực xây dựng cơ bản xét trong bối cảnh thực tế của công ty với xây dựng các công trình thủy điện, đường giao thông là chủ lực thì địa điểm thi công luôn nằm tại các vùng sâu, vùng xa,địa bàn hiểm trở gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện và tiến độ thi công cũng như công tác quản lý các dự án.
Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng là uy tín, là hiệu quả, là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường. Xuất phát từ quan điểm trên, mục tiêu của công ty là đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất và thuận lợi nhất. Do đó, các nhóm sản phẩm nêu trên đều được sản xuất theo các quy trình kiểm soát chặt chẽ do công ty ban hành, áp dụng cho tất cả các bộ phận có liên quan và các công đoạn sản xuất sản phẩm. Mối nhóm sản phẩm đều có quy trình kiểm soát chất lượng riêng biệt. Chức năng này chủ yếu được sự giám sát trực tiếp tại các ban quản lý dự án và bộ phận kế hoạch- Kỹ thuật của công ty thực hiện. Với tính chuyên nghiệp trong hoạt động như vậy, các sản phẩm của công ty Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm được khách hàng ưa chuộng và hình ảnh công ty đã in đậm trong tâm trí các bạn hàng quen thuộc.
2.3.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong những buổi đầu mới thành lập, nhưng bằng sự sáng tạo, nhạy bén của Ban giám đốc công ty cùng đội ngũ cán bộ nhân viên, công ty đã và đang nỗ lực giải quyết những khó khăn tạm thời, từng bước đi lên và khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, thể hiện qua một số chỉ tiêu dưới đây :
Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu thuần
Triệu đồng
87.832
145.441
157.720
2
Lợi nhuận trước thuế
VNĐ
(3.199)
(642.780)
4.334
3
Cơ cấu tài sản
+Tài sản CĐ/ Tổng số tài sản.
+Tài sản Lưu động/ Tổng tài sản
%
%
45,50
54,5
36,10
63,90
23,51
76,49
4
Cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
+Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn
%
%
103,01
(3,01)
103,49
(3,49)
102,72
(2,72)
5
Khả năng thanh toán
+Khả năng thanh toán hiện hành
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
Lần
0,97
0,65
0,97
0,65
0.98
7,76
6
Tỷ suất sinh lời
+Tỉ suất lợi nhuận KD trên doanh thu thuần
%
5,28
8,51
1,66
(Nguồn: BCTC hợp nhất của công ty đã kiểm toán năm 2004, năm 2005, năm 2006)
Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu trên báo cáo tài chính có thể thấy công ty đã từng bước phát triển đi lên khẳng định vị trí của mình. Các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế năm sau cao hơn năm trước.
Tài sản lưu động (TSLĐ) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đây là đặc thù của nghành xây lắp vì quá trình thi công các công trình kéo dài, thời gian thanh toán chậm. Điều này là nguyên nhân làm cho hệ số nợ ngắn hạn tương đối tốt nhưng hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty ở mức không cao.
Các chỉ tiêu sinh lợi của Công ty ở mức cao, tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên doanh thu thuần tăng qua các năm.
Như vậy, công ty đã có một bức tranh tài chính tương đối khả quan.
2.3.4. Tình hình nộp thuế tại doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó công ty phải thực hiện các nghĩa vụ do Nhà nước đặt ra đó là nộp thuế. Công ty có lĩnh vực hoạt động tương đối rộng, do đó các loại thuế mà công ty phải nộp bao gồm:
Thuế GTGT, được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất cho từng mặt hàng như sau:
Hoạt động xây lắp: 10%
Hoạt động xây lắp ký hợp đồng trước ngày 1/1/2004: 5 %
Cho thuê máy móc thiết bị 10%
Thuế tiêu thụ đặc biệt ( như khi mua thuốc nổ).
Thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế nhập khẩu (khi công ty nhập một số máy móc thiết bị của nước ngoài phục vụ cho việc thi công các công trình.)
Các loại thuế khác
Bảng 2.4 : Bản xác nhận nộp ngân sách Nhà nước ĐVT: nghìn đồng
Nội dung
Thuế TNDN
Thuế GTGT
Thuế Môn Bài
Thuế khác
Tổng
Năm 2002
10.908
0
425
0
11.333
Năm 2003
65.733
0
3.000
0
68.733
Năm 2004
156.378
251.925
1.000
0
409.303
Năm 2005
193.088
78.474
2.000
6.911
280.473
Tổng
426.109
330.399
6.425
6.911
769.842
( Nguồn : Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật của công ty)
Hàng năm, công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh các khoản nộp cho Nhà nước, góp phần tăng nguồn Ngân sách của Nhà nước.
Tuy nhiên, một khó khăn mà công ty gặp phải đó là ở một số dự án như dự án thủy điện Đại Ninh: ban quản lý dự án Thủy điện KKS cung cấp vật tư, nhưng không có hóa đơn thuế, điều này cản trở đến việc hoàn thuế của công ty. Đây là những vướng mắc chủ yếu của các công ty kinh doanh nghành xây dựng nói chung.
2.4. Qui trình sản xuất của công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây lắp là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên qui trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty đều có dự toán, thiết kế riêng, và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
Nhận thầu thông qua đấu thầu.
Ký kết hợp đồng xây dựng.
Trên cơ sở đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, bố trí lao động, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh toán quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Sơ đồ 2.2: Qui trình sản xuất sản phẩm của công ty
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật
Bàn giao và thanh quyết toán với A
2.5. Thực tế công tác áp dụng pháp luật về đấu thầu trong xây lắp tại công ty
2.5.1. Tình hình thực hiện các hợp đồng đấu thầu trong xây lắp
Không giống như các tổng công ty lớn khác như : Tổng công ty xây dựng Hà Nội, tổng công ty xây dựng Sông Đà, tổng công ty xây dựng Bạch Đằng…. Họ có thể tham gia đấu thầu với tư cách nhà thầu, cũng có thể tham gia với tư cách là nhà đầu tư, riêng công ty Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm chỉ là một công ty con, có quy mô vừa và nhỏ nên chỉ thể tham gia đầu thầu với tư cách là nhà thầu.
Trong giai đoạn những năm 2002- 2005 do mới được thành lập công ty chủ yếu tham gia vào hoạt động xây dựng với tư cách là nhà thầu phụ. Các dự án do công ty đảm nhận đều được hoàn thành đúng tiến độ với chất lượng cao, đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối, tạo dựng được uy tín trên thị trường xây dựng. Số lượng công trình mà công ty đã thực hiện từ năm 2002 đến nay là 6 công trình lớn và chủ yếu là thi công các hạng mục khoan hầm với tỷ lệ thắng thầu khoảng 70% . Trong đó chỉ có một số ít các công trình (khoảng 10%) công ty nhận cung cấp các vật tư chính cho thi công công trình, số còn lại do chủ đầu tư hoặc bên A (nhà thầu chính) cung cấp.
Với quan điểm, không đấu thầu bằng mọi cách để trúng, gây mất cân đối về tài chính như một số công ty giao thông đã xảy ra, bằng chính năng lực của mình công ty đã được chủ đầu tư lựa chọn làm nhà thầu chính trong năm 2006. Điều này phản ánh rõ nét qua các Hợp đồng xây lắp mà công ty đã trung thầu trong vòng 5 năm vừa qua :
Bảng 2.5: Các Hợp đồng xây lắp - Công ty Cavico Việt Nam xây dựng Cầu Hầm
STT
Dự án
Số HĐ
Nội dung hợp đồng
Bên A
Bên B
Giá trị hợp đồng (VND)
Ngày ký kết hợp đồng
1
Thuỷ điện Buôn Kuốp
837EVN/ATĐ5-P2
Hợp đồng nguyên tắc về việc xây lắp công trình chính thuỷ điện Buôn Kuốp tại tỉnh Đăk Lăk
Ban QLDA thuỷ điện 5
Tổ hợp các nhà thầu xây lắp (trong đó có vinaconex)
1,640,000,000,000
18/12/2003
04
Hợp đồng nguyên tắc về việc xây lắp công trình chính thuỷ điện Buôn Kuốp tại tỉnh Đăk Lăk
vinaconex
Vinavico
530,000,000,000
13/01/2004
177/HĐKT-04
Hợp đồng nguyên tắc về việc xây lắp công trình chính thuỷ điện Buôn Kuốp tại tỉnh Đăk Lăk
Vinavico
Cavico.vn
420,000,000,000
04/03/2004
Phụ lục đính kèm theo hợp đồng nguyên tắc số 177/HĐNT-04
Vinavico
Cavico.vn
265,000,000,000
01/01/2005
12/HĐNT/GNVTCXL-2004
HĐKT giao nhiệm vụ thi công xây lắp công trình thuỷ điện Buôn Kuốp tại Đăk Lăk
Cavico.vn
Cavico XDCH
515,675,000,000
27/02/2004
2
Thuỷ điện Bảo Lộc
03/2005-TĐBL/HĐ
Đường hầm và TĐA Công trình thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty TNHH BOT Dự án thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty Cavico Việt Nam
35,646,717,857
26/02/2005
Thi công cửa lấy nước và kênh dẫn nước (Đoạn từ M/c13-M/c17) Công trình thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty TNHH BOT Dự án thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty Cavico Việt Nam
7,195,199,126
27/05/2005
Phụ lục hợp đồng về việc Thi công cửa lấy nước và kênh dẫn nước (Đoạn từ M/c13-M/c17) Công trình thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty TNHH BOT Dự án thuỷ điện Bảo Lộc
Công ty Cavico Việt Nam XDCH
6,462,185,000
…/05/2006
3
Thuỷ điện Đại Ninh
HĐ No.KKS-JS SC001
HĐ Cung cấp Bêtông
Kajima
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32208.doc