MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
PHẦN I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 3
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 3
1. Khái niệm. . 3
2.Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đât. . 5
II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 9
1. Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch. . 9
2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch. . 10
3. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch. . 11
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai vùng quy hoạch. . 12
III. NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT. . 13
1. Công tác điều tra và thu thập số liệu. 14
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội. . 14
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai. . 15
4. Xây dựng các phương án quy hoạch. 15
4.1. Phân bổ đất nông - lâm nghiệp. . 16
4.2. Phân bổ đất chuyên dùng. . 20
4.3. Phân đất khu dân cư. . 21
4.4. Tổng hợp phương án quy hoạch. 24
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÍNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH. . 24
1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng. . 24
2. Phương pháp phân tích kết hợp vi mô và vĩ mô. . 24
3. Phương pháp cân bằng tương đối. 25
4. Phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong quy hoạch sử dụng đất đai. . 25
PHẦN II: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ ĐẾN NĂM 2020 27
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG. . 27
1. Vị trí địa lý. . 27
2. Địa hình, đất đai. . 27
3. Khí hậu thuỷ văn. . 28
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI. . 29
1. Tình hình dân số - lao động. . 29
2. Hệ thống cơ sở hạ tầng. . 30
3. Tình hình sản xuất một số ngành chính trong xã. . 32
4. Thực trạng phát triển chung năm 2001. 34
5. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với sử dụng đất đai. . 35
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI. 36
1. Đất nông nghiệp. . 38
2. Đất chuyên dùng. . 40
3. Đất ở. . 42
4. Đất chưa sử dụng. 43
5. Đánh giá chung tình hình sử dụng, biến động và tiềm năng đất đai của xã. 44
IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI. . 46
1. tình hình quản lý đất đai của xã. . 46
2. Nhận xét chung về tình hình quản lý đất đai. . 48
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ ĐẠI KIM. . 49
1. Các căn cứ để xây dựng quy hoạch. . 49
2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với việc sử dụng đất. . 50
2.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất. . 50
2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội. 50
2.2.1. Về phát triển kinh tế. . 51
2.2.2. Phát triển dân số. 52
2.2.3. Về xây dựng, cũng cố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống. . 52
3. Quy hoạch khu dân cư. . 54
3.1. Dự báo dân số, số hộ gia đình giai đoạn 2000 đến năm 2020. 55
3.2. Dự tính nhu cầu cấp đất ở. 57
3.3. Vị trí cấp đất ở. . 58
4. Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng giai đoạn 2000 đến 2020. . 59
4.1. Giao thông. . 60
4.2. Thủy lợi. 61
4.3. Các công trình xây dựng cơ bản. . 61
5. Quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2020. . 63
5.1. quy hoạch đất nông nghiệp. 63
5.2. Phương hướng sản xuất nông nghiệp. . 63
6. Đất chưa sử dụng. . 64
7. Phân bổ và chu chuyển đất đai sau quy hoạch. 65
7.1. phân bổ. . 65
7.2. Chu chuyển đất đai. . 65
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. 67
1. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình. 67
2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực. . 68
3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng ngành, lĩnh vực. . 70
4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. 72
5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt chẽ. 73
6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất. . 75
6.1. Đối với đất nông nghiệp. 75
6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng. . 76
6.3. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng. . 78
7. Biện pháp tuyên truyền giáo dục. . 78
8. Giải pháp đầu tư. . 79
9. Giải pháp về chính sách. . 80
PHẦN IV: KẾT LUẬN. . 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 82
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo hướng kinh doanh tổng hợp, trong đó các dịch vụ thương nghiệp buôn bán nhỏ rất phát triển.
- Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân phát triển khá cao nên những nhận thức của người dân cũng nhạy bén với những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các yếu tố thị trường. Người dân đã mạnh dạn làm giàu bằng nhiều biện pháp trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. Thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình.
- Vấn đề quy hoạch đất ở cho nhân dân là vấn đề cấp thiết vì hiện tại xã còn tồn đọng 160 hộ phải ở chung cần được giải quyết nhu cầu về đất ở.
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với sử dụng đất đai.
Với diện tích đất tự nhiên là 275,2159 ha, đất đa sử dụng chiếm 93,9%, đất chưa sử dụng chiếm 6,1%. Nếu chỉ xét đơn thuần về mặt diện tích cũng như chỉ tiêu bình quân về đất thì xã Đại Kim thuộc xã có số dân khá đông. Song thực tế mức độ sử dụng đất ở các thôn rất khác nhau, áp lực đối với việc sử dụng đất đang là vấn đề có tính bức xúc của xã thể hiện ở một số mặt sau:
- Xã Đại Kim có quy mô dân số khá đông, tỷ lệ tăng dân số hàng năm còn khá cao. Việc lấy đất dùng vào xây dựng nhà cửa và công trình phục vụ đời sống của con người là tất yếu. Mới chỉ phác tính nhu cầu đất ở cho số dân phát sinh hàng năm theo múc giao đất khu dân cư là 120m2 thì hàng năm cũng cần có quỹ đất khoảng 0,3 ha.
- Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Sự chuyển hướng kinh tế chỉ mới là bước đầu. Để đạt được cơ cấu kinh tế như phương hướng phát triển kinh tế xã hội của xã đã đề ra thì các cơ sở kinh tế tiêủ thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ phải có quỹ đất tương đối lớn để xây dựng các công trình sản xuất. Mặc dù có tận dụng các cơ sở sản xuất và cấu trúc hạ tầng hiện có để cải tạo mở rộng thì cũng lâý vào đất nông nghiệp, do đó việc xây dựng và phát triển các công trình mới từ nay tới năm 2020 và cho những thập kỷ tiếp theo phải hết sức tiết kiệm đất theo hướng sử dụng triệt để không gian và tránh bố trí ở những vùng đất nông nghiệp cho năng suất cao
- Hiện tại có một số lao động chưa có việc làm ổn định. Để thu hút được số lao động này sử dụng vào các lĩnh vực kinh tế, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thì hệ thống cơ sở sản xuất và các tụ điểm dân cư đã và sẽ hình thành cũng sẽ tiếp tục mở rộng với quy mô và tốc độ lớn hơn. Sự phát triển này không thể tránh khỏi việc làm mất đất nông nghiệp. Do đó cần phát triển các khu dân cư tập trung để tiếp kiệm đất so với cách giao đất ở phân tán, tản mạn.
- Để có được nền kinh tế phát triển thì hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay sẽ thay đổi. Nhiều hệ thống đường giao thông, kho tàng đã và sẽ được xây dựng. Xã Đại Kim là xã có địa bàn nằm ở ngoại thành thủ đô Hà Nội có nhiều tuyến giao thông qua lại với các phường và các vùng lân cận. Do đó sức ép lớn là việc dành một quỹ đất để nâng cấp và cải tạo mở rộng các tuyến đường hiện có và xây dựng mới các tuyến đường khác để tiện cho việc giao lưu mua bán của bà con trong xã. một số công trình thuỷ lợi, hệ thống mương máng, hồ trong thời gian tới cũng phải sử dụng vào quỹ đất.
- Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho 6478 người hiện nay và khoảng 8350 người vào năm 2020 thì hàng loạt các công trình phục vụ đời sống văn hoá giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng sẽ được cải tạo mở rộng kết hợp với xây dựng mới. Việc dành đất cho các công trình này là không thể không đáp ứng.
Tóm lại thưch trạng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây khi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã thực sự đi vào cuộc sống, áp lực đối với đất đai của xã đã và sẽ ngày càng gay gắt. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của xã không thể không thể không xét đến một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng quỹ đất đai theo hướng khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao.
III. hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai.
Theo số liệu tổng hợp từ các thôn và của toàn xã thì hiện trạng sử dụng đất của xã Đại Kim được thể hiện như ở biểu 2:
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 275,2159 ha
Trong đó:
Đất nông nghiệp là 143,2319 ha chiếm 52% tổng diện tích đất tự nhiên
Đất chuyên dùng là 75,9272 ha chiếm 27,58 % tổng diện tích đất tự nhiên
Đất ở nông thôn là 38,7097 ha chiếm 14,06% tổng diện tích đất tự nhiên
Đất chưa sử dụng là 16,8528 ha chiếm 6,1% tổng diện tích đất tự nhiên
Biểu 2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đại Kim năm 2001
stt
Hạng mục
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
275,2159
100
I
Đất nông nghiệp
143,2319
52
1
Đất trồng cây lâu năm
134,7756
2
Đất trồng cây hàng
1,1645
3
Đất vườn tạp
1,2409
4
Đất mặt nước NTTS
6,0509
II
Đất chuyên dùng
75,9272
27,58
1
Đất xây dựng
37.36
2
Đất giao thông
9,4963
3
Đất thủy lợi
8,7839
4
Đất làm nguyên vật liệu xây dựng
5
Đất an ninh quốc phòng
8,4302
6
Đất di tích lịch sử
2,4150
7
Đất nghĩa địa
4,6429
8
Đất chuyên dùng khác
4,7989
III
Đất ở
38,7097
14,06
Đất ở nông thôn
38,7097
IV
Đất chưa sử dụng
16,8528
6,1
1
Đất hoang
2,0109
2
Đất mặt nước hoang
8,3688
3
Đất sông suối
5,3500
4
Đất chưa sử dụng khác
1,1231
Nhìn chung, tổng diện tích của xã là nhỏ, đất đai dành cho phát triển nông nghiệp còn ít. Vì trong xã số hộ làm nông nghiệp chiếm khá lớn trong tổng số hộ toàn xã. Trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều, xã cần nhanh chóng có những biện pháp để đưa nó vào sử dụng.
Qua điều tra thực tế số liệu trong một số năm cho thấy đất đai của xã là nhỏ và theo xu hướng sau: Đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, một phần chuyển sang đất ở, một phần chuyển sang các mục đích chuyên dùng khác. Để đảm bảo cho các hộ nông nghiệp có đầy đủ đất để sản xuất, cần có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc chuyển đất có khả năng sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác. Đại Kim là xã ngoại thành Hà Nội, lại nằm gần thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Do đó, cần phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất, có các biện pháp cải tạo đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm đạt hiệu quả sử dụng đất cao nhất và phát huy tiềm năng nội lực của xã.
Ngoài ra, việc giao đất cho các mục đích phi nông nghiệp chưa thực sự dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào làm nhà ở, diện tích đất trồng hai vụ, thậm chí cả đất trồng ba vụ có hiệu quả kinh tế cao vẫn bị đưa vào cấp đất ở và đất chuyên dùng
Qua đó chúng ta thấy rằng việc sử dụng đất của xã tuy nhiên chưa phải là tối ưu nhưng đã khá đầy đủ. Tuy nhiên trong thời gian tới để việc sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có kế hoạch bố trí lại quỹ đất đai trong toàn xã.
Đất nông nghiệp.
Quỹ đất nông nghiệp của xã hiện tại chỉ còn 143,2319 ha chiếm 52% diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp toàn xã là 211m2/đầu người, bình quân này còn thấp so với bình quân chung của cả nước. Đất nông nghiệp của xã phân bố không đều giưa các thôn.
Trong 143,2319 ha đất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm chiếm chủ yếu 134,2319 ha chiếm 93,7% diện tích đất nông nghiệp, hiện đang được nhân dân trong xã sử dụng phần lớn để canh tác lúa nước (chiếm 126,8 ha) và một diện tích nhỏ để trồng cây hoa màu. Qua số liệu thống kê và điều tra cho thấy hầu hết đất nông nghiệp trồng lúa nước của xã là đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất không cao, kết hợp với việc canh tác hợp lý của nhân dân trong xã nên năng suất bình quân của xã là 7,5 tấn/ha (khá cao so với toàn vùng).
Ngoài ra trong đất nông nghiệp còn có đất trồng cây lâu năm 1,1645 ha chủ yếu được nhân dân trong xã trồng cây ăn quả. Nhìn chung hiệu quả kinh tế của cây lâu năm cao hơn cây hàng năm.
Trong đất nông nghiệp còn có đất vườn tạp 1,2409 ha và đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 6,0509 ha gồm các loại hồ, ao chủ yếu được nhân dân thả cá
Trong những năm gần đây, do nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của các thị trường lớn như Hà Nội, Hà Đông… Nên đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong xã. Việc chuyển sang trồng các loại hoa, cây cảnh và rau màu ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh. Do các loại cây trồng này mạng lại doanh thu cũng như lợi nhuận cao hơn so với việc trồng lúa nước. Hiện nay, diện tích dành cho các loại cây trồng này còn ít, trong những năm tới cần mở rộng diện tích, lựa chọn những giống cây trồng tốt nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Do xã nằm ở vị trí rất thuận lợi, lại có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh, nằm sát thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn.
Từ khi xã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân trong xã đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Mặt khác, xã cần nhanh chóng khắc phục một số khó khăn để giúp cho quá trình sản xuất đạt kết quả cao hơn. phải nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thủy lợi của xã để đảm bảo cho việc tưới tiêu và tiêu úng trong những ngày mưa lớn và mưa tập trung. Cần có những chính sách khuyến khích và đầu tư giống cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, năng suất cât trồng hàng năm, nâng cao số lượng lẫn chất lượng của sản phẩm nông nghiệp
Theo dõi tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp trong mấy năm gần đây của xã (biểu 3) cho ta thấy có chuyển biến rõ rệt theo xu hướng giảm dần. Cụ thể tính từ năm 1998 đến năm 2000 tổng diện tích đất nông nghiệp toàn xã đã giảm 26,2264 ha chủ yếu được giảm từ đất trồng cây hàng năm 12,9256 ha và từ đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 12,2721 ha. Do đó trong giai đoạn tới xã cần phải có biện pháp duy trì, bảo vệ và tăng cường quỹ đất nông nghiệp và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất của địa phương, bảo đảm an toàn lương thực cho nhân dân trong xã góp phần thực hiện nghị quyết chung của Đảng bộ và ủy ban nhân dân xã đã đề ra.
Biểu 3: Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 1998- 2000.
stt
Hạng mục
Diện tích (ha)
1998
1999
2000
Đất nông nghiệp
169,4583
143,2319
143,2319
1
Đất trồng cây hàng năm
147,7012
134,7756
134,7756
2
Đất trồng cây lâu năm
1,3009
1,1645
1,1645
3
Đất vườn tạp
2,1332
1,2409
1,2409
4
Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
18,3230
6,0509
6,0509
Đất chuyên dùng.
Quỹ đất chuyên dùng của xã hiện tại có 75,9272 ha chiếm 27,58% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng của xã Đại Kim được phân bố nhiều nhất vào xây dựng cơ bản.
Hiện nay, tổng diện tích cho xây dựng cơ bản chiếm 46,6% (37,36 ha) tổng diện tích đất chuyên dùng chỉ tập trung chủ yếu ở diện tích đất các cơ quan, tổ chức, UBND xã, các cơ sở trường học, bệnh viện. Diện tích đất các cơ sở công nghiệp trong xã hầu như không có. Trong những năm tới diện tích đất cho xây dựng cơ bản còn tăng lên nhiều hơn nữa. Xã có chủ trương xây dựng và mở rộng thêm một số phòng học, nhà mẫu giáo… các cơ quan xí nghiệp ngày càng phát triển việc mở rộng quy mô. Do đó, trong những năm tới đất xây dựng cơ bản có xu hướng tăng lên.
Đất dành cho xây dựng hệ thống giao thông của xã cũng chiếm tỷ lệ đáng kể so với tổng quỹ đất chuyên dùng (19,4%). Xã Đại Kim là một trong những xã của huyện có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh, hầu hết các tuyến đường giao thông trong xã đều là đường nhựa, đường bê tông (trong các thôn xóm là đường rải đá cấp phối), một số đoạn đường còn lại đã được cải tạo và nâng cấp. Người dân trong xã đi lại giao lưu buôn bán rất thuận tiện, nó góp phần vào việc nâng cao đời sống nhân dân trong xã.
Đất thủy lợi là một yếu tố quan trọng cho sản xuất nông nghiệp nên đã được UBND xã chú ý xây dựng mới, cải tạo nâng cấp vì vậy tổng quỹ đất thủy lợi toàn xã là 9,8 ha bao gồm các kênh mương chính chạy trong xã và hệ thống mương nội đồng. Cũng nhờ có hệ thống thủy lợi này nên việc tưới tiêu cho diện tích lúa và hoa màu luôn được đảm bảo góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Đại Kim là xã có truyền thống văn hoá từ thời xa xưa để lại. Có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận. Hiện nay diện tích đất di tích lịch sử văn hóa của xã là 2,415 ha (theo số liệu thống kê và điều tra thực tế thì mỗi thôn trong xã đều có một đền chùa, miếu phục vụ tín ngưỡng cho bà con trong thôn)
Ngoài ra trong quỹ đất chuyên dùng của xã còn có 8,4302 ha đất an ninh quốc phòng và 4, 6429 ha đất nghĩa địa, phần còn lại 4,7989 ha là đất chuyên dùng khác
Qua biểu 4 chúng ta thấy xu hướng tăng dần của đất chuyên dùng trong các năm qua. Tính từ năm 1998 đến năm 2000, toàn bộ quỹ đất chuyên dùng của xã đã tăng 28,37 ha chủ yếu được chuyển sang từ đất nông nghiệp phục vụ cho việc làm mới, cải tạo, nâng cấp đường giao thông, và xây dựng các công trình trong xã. Mặt khác cũng qua biểu 4 chúng ta thấy diện tích của một số loại đất như đất an ninh quốc phòng, đất làm nguyên vật liệu xây dựng có xu hướng giảm dần (đặc biệt đối với đất làm nguyên vật liệu xây dựng thì hiện nay đã hết hoàn toàn). Với các loại đất chuyên dùng khác như đất nghĩa địa, đất di tích lịch sử văn hóa hầu như không tăng, hoặc tăng không đáng kể trong các năm qua. Cũng từ việc đất chuyên dùng của xã tăng nhanh trong mấy năm gần đây cho thấy sự đổi mới trong nền kinh tế địa phương đã và đang hoà nhập với nền kinh tế chung của huyện, Thành phố. Thực tế cho thấy nền kinh tế của xã đã có những đổi khác rõ rệt trong những năm qua, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần do đó các công trình phúc lợi nói riêng và các công trình cơ sở hạ tầng nói chung ngày một được xây dựng nhiều hơn trên địa bàn xã nhưng chính điều này đã gây ra tình trạng giảm quỹ đất nông nghiệp trong xã. Vì vậy việc cân đối quỹ đất chuyên dùng của xã trong giai đoạn tới cũng cần phải được quan tâm, chú ý một cách thiết thực.
Biểu 4: Tình hình biến động sử dụng đất chuyên dùng năm 1998- 2000.
stt
Hạng mục
Diện tích (ha)
Tăng
Giảm
1998
1999
2000
1
Đất xây dựng
10,3665
37.36
37,36
31
2
Đất giao thông
9,7763
9,4963
9,4963
0,28
3
Đất thủy lợi
9,6601
8,7839
8,7839
0,876
4
Đất làm nguyên vật liệu XD
5
Đất an ninh quốc phòng
8,4302
8,4302
8,4302
6
Đất di tích lịch sử văn hóa
2,4150
2,4150
2,4150
7
Đất nghĩa địa
4,6429
4,6429
4,6429
8
Đất chuyên dùng khác
3,6341
6,7989
6,7989
3,28
Tổng
49,7855
75,9272
75,9272
Đất ở.
Diện tích đất ở của xã có 38,7097 ha chiếm 14,06% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã bao gồm toàn bộ đất ở nông thôn. Qua số liệu thống kê cho thấy bình quân đất ở/hộ là 253,5m2 và diện tích đất ở/nóc nhà là 257,4m2, qua đó ta thấy nếu so sánh với diện tích đất ở/hộ của Luật đất đai 1993 thì bình quân diện tích đất ở/hộ của xã trung bình. Tuy nhiên qua điều tra thực tế thì thấy rằng toàn xã còn có tới 200 nhà có diện tích đất ở lớn hoưn 400m2 nên những hộ này trong giai đoạn tới khi xét cấp giao đất ở mới thì đây là những hộ sẽ có khả năng tự giãn.
Biểu 5: Tình hình biến động sử dụng đất ở năm 1998- 2000.
stt
Hạng mục
Diện tích (ha)
1998
1999
2000
I
Đất ở
38,9172
38,7097
38,7097
1
Đất ở
38,9172
38,7097
38,7097
So sánh biến động trong những năm qua (từ năm 1998) cho thấy quỹ đất thổ cư trong xã không tăng do đó ta thấy những nổ lực trong công tác quản lý đất đai của UBND xã Đại Kim về vấn đề đất ở vì thực tế khi tìm hiểu một số xã trong huyện cho thấy thì hầu hết diện tích đất ở các xã này đều có xu hướng tăng.
Đất chưa sử dụng.
Đại Kim là một xã ngoại thành Hà Nội, tổng diện tích đất tự nhiên tương đối nhỏ nhưng diện tích đất chưa sử dụng cũng còn khá lớn 16,5828 ha, chiếm 6,12% tổng quỹ đất tự nhiên toàn xã.
Trong đất chưa sử dụng bao gồm chủ yếu là đất ven sông của công ty cây xanh. Với quỹ đất chưa sử dụng hiện nay trong xã cho thấy đất có khả năng cải tạo trong giai đoạn tới để đưa vào đất nông nghiệp là 11,5028 ha gồm 3,1204 ha là đất hoang và 8,3688 ha đất mặt nước chưa sử dụng.
Qua biểu 6 ta thấy qua các năm gần đây, đất hoang, sông suối, đất chưa sử dụng khác đều không có sự biến động (không tăng cũng không giảm), nhưng ở đất mặt nước hoang thì lại có xu hướng tăng lên rõ rệt (qua 3 năm từ năm 1998 đến năm 2000 đã tăng 4,85 ha) với nguyên nhân chính là các vũng hồ nước trước kia được dùng để trồng lúa hay nuôi trồng thả cá nhưng lâu ngày do năng suất không cao, không thuận lợi về chế độ tưới tiêu nên dần bị bỏ hoang. Vì vậy trong giai đoạn tới khi phân bổ, bố trí lại quỹ đất đai thì cần phải cải tạo và đưa vào sử dụng lại diện tích này.
Biểu 6: Tình hình biến đất động sử dụng 1998- 2000.
stt
Hạng mục
Diện tích (ha)
1998
1999
2000
I
Đất chưa sử dụng
17,0549
16,8528
16,8528
1
Đất hoang
2,2130
2,0109
2,0109
2
Đất mặt nước hoang
8,3688
8,3688
8,3688
3
Sông suối
5,3500
5,3500
5,3500
4
Đất chưa sử dụng khác
1,1231
1,1231
1,1231
Đánh giá chung tình hình sử dụng, biến động và tiềm năng đất đai của xã.
Từ việc phân tích trên, ta thấy việc sử dụng quỹ đất trong toàn xã có sự thay đổi đáng kể. Trong cơ cấu đất nông nghiệp cũng có xu hướng chuyển đổi một phần đất trồng lúa không có hiệu quả sang trồng rau màu, hoa và cây cảnh. Ngày nay, mức sống của nhân dân càng cao, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao càng tăng. Việc chuyển đổi sang trồng những cây có hiệu quả cao là rất cần thiết. Trên địa bàn xã đang có xu hướng mở rộng diện tích trồng rau sạch để cung cấp cho thị trường lớn đó là Hà Nội. Ngoài đất nông nghiệp ra các loại đất khác cũng biến động rất nhỏ. Trong những năm qua trên địa bàn xã chưa có hoạt động kinh tế đáng kể. Hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh đã được rải nhựa và bê tông hóa phần lớn. Do đó, các quỹ đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng biến động rất nhỏ. Trong tổng quỹ đất đất tự nhiên trên toàn xã thì quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Trong những năm tới xã có kế hoạch khai thác đưa vào đất chuyên dùng và đất dùng để xây dựng hệ thống giao thông và cấp cho dân cư làm nhà ở với mục đích làm giảm quỹ đất chưa sử dụng xuống. Vì vậy, trong những năm tới sẽ có biến động lớn quỹ đất của xã.
Đại Kim là xã ngoại thành Hà Nội có quy mô diện tích tương đối nhỏ, với tổng diện tích tự nhiên là 275,2159 ha, Đại Kim là xã thuộc vùng đồng bằng sông hồng, do đó đất đai trên địa bàn xã chủ yếu là đất phù sa (đất phù sa không được bồi hàng năm).
Đến năm 2000 toàn xã đã khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, chuyên dùng và đất ở là 258,3631 ha, đất chưa sử dụng là 16,8528 ha. Phương hướng trong những năm tới là cải tạo và chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hệ số sử dụng các loại đất, chuyển đất trồng các loại cây có hiệu quả thấp sang trồng cây có hiệu quả kinh tế cao hơn. Lựa chọn đưa những giống cây trồng mới có năng suất cao đưa vào sản xuất.
Đối với đất chưa sử dụng cần có những biện pháp tăng cường đầu tư và áp dụng những thành quả kỹ thuật để cải tạo và đưa vào sử dụng. Tổng quỹ đất chưa sử dụng của xã chiếm tỷ lệ khá nhiều trong tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là tiềm năng lớn của xã, trong những năm tới cần nhanh chóng khai thác và đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã phù hợp với chiến lược sử dụng đất lâu dài của huyện và toàn vùng.
Qua đánh giá khái quát tiềm năng các loại đất trên kết hợp với việc nghiên cứu các yêu cầu sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, các loại đất đai trên địa bàn xã và nhiều yếu tố khác cho thấy diện tích đất nông nghiệp của xã Đại Kim tuy có giảm nhưng năng suất tăng mạnh.
Nhìn chung, tiềm năng đất đai cho phát triển nông nghiệp trong những năm tới của Đại Kim chủ yếu tăng cho phát triển rau màu. Những năm gần đây nhu cầu rau sạch trên thị trường đòi hỏi lớn. Do một phần đời sống nhân dân trong xã ngày càmg cao, một phần nhận thức được tầm quan trọng của rau sạch ảnh hưởng đến sức khoẻ rất lớn. Vì vậy, việc tăng diện diện tích đất trồng rau màu là rất cần thiết.
Đại Kim có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Do đó, không có nguồn tài nguyên, nguyên liệu gì đáng kể cho phát triển công nghịp và tiểu thủ công nghiệp.
IV. tình hình quản lý đất đai.
tình hình quản lý đất đai của xã.
Thời kỳ trước khi có Luật đất đai năm 1993 công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã gặp nhiều khó khăn, chưa tập trung quản lý về một đầu mối thống nhất, hệ thống các văn bản pháp lý còn thiếu, chưa đồng bộ. Mặt khác với vị trí thuận lợi, sát ngay thủ đô Hà Nội nên cùng với sự phát triển và xu hướng chung của xã hội, Thành phố, ngay từ những năm trước 1988 việc mua bán, lấn chiếm đất đã xẩy ra trên toàn xã nhưng với tính chất và quy mô còn nhỏ. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1990 - 1993 việc phát triển đô thị hóa của các vùng lân cận đã tác động rất mạnh tới bà con nhân dân trong xã, tình trạng lấn chiếm, bán đổi đất không đúng theo pháp luật đã diễn ra với chiều hướng tăng nhanh rõ rệt. Nhưng từ khi có Luật đất đai 1993 kết hợp với việc lãnh đạo, tuyên truyền, vận động của Đabgr ủy, chính quyền xã Đại Kim những vụ việc như đã nêu đã có xu hướng giảm, tình hình quản lý đất đai của xã dần dần đi vào ổn định.
Công tác giải quyết thanh tra tranh chấp, khiếu nại về đất đai đã được làm thường xuyên góp phần không nhỏ cho việc lập kỹ cương pháp luật trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đồng thời cũng làm cho các hộ gia đình, cá nhân hiểu rõ và thực hiện tốt và thực hiện tốt hơn nữa về Luật đất đai. Cụ thể qua số liệu thống kê thì trong năm 1998, toàn xã vẫn còn 6 vụ tranh chấp đất đai tuy nhiên ở mức độ nhỏ, sau khi được chính quyền xã Đại Kim kết hợp chuyên môn với phòng địa chính - nhà đất huyện giải thích, phân xử các hộ đã giải quyết được các tranh chấp đó.
Công tác giao cấp đất, đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn toàn xã và đang tiến hành triển khai. Cụ thể:
+ Với đất thổ cư: Toàn xã đã giao và cấp sổ đỏ được trên 50% tổng số hộ, gia đình. Trong giai đoạn tới xã sẽ hoàn thiện và cấp xong giấy chứng nhận về đất thổ cư cho các hộ gia đình trong cả xã.
+ Với đất nông nghiệp: Hiện tại xã đang triển khai công tác thống kê diện tích đất và nhân khẩu trên địa bàn xã để phấn đấu sau khi lập quy hoạch sử dụng đất sẽ tiến hành làm thủ tục cấp luôn giấy chứng nhận quiyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ có diện tích đất nông nghiệp.
Ngoài ra, tính từ năm 1994 đến nay các cấp chính quyền cấp trên đã ra những quyết định thu hồi một diện tích đất khá lớn 46,2522 ha trong địa bàn xã để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Cụ thể:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/10/1998 thu hồi 172.840m2 đất nông nghiệp và đất thổ cư để giao cho công ty phát triển nhà Thanh Trì.
- Quyết định 4016 ngày 9/11/1995 của UBND thành phố Hà Nội thu hồi 1700m2 đất giao cho công ty Thăng Long.
- Quyết định 830 ngày 4/3/1996 của UBND thành phố Hà Nội thu hồi 2025m2 đất giao cho nhà máy giấy Bình Minh.
- Quyết đinh số 20 ngày 3/1/1996 của UBND thành phố Hà Nội thu hồi 1580m2 đất giao cho Vụ pháp chế - Bộ Nội Vụ.
- Quyết định 304 TTg ngày 8/6/1994 thu hồi 272.979m2 đất nông nghiệp và một ít đất thổ cư giao cho công ty phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng.
- Quyết định 4706 của UBND thành phố Hà Nội ngày 16/11/1998 thu hồi 5200m2 đất nông nghiệp để giao cho trung tâm nghiên cứu và dự phòng chống ung thư.
- Quyết định số 299 ngày 24/5/1999 của UBDN Tp Hà Nội thu hồi 4535m2 đất giao cho trung tâm kiểm dịch sinh phẩm y học - Bộ y tế.
- Quyết định 2235 ngày 29/5/1999 của UBDN Tp Hà Nội thu hồi 1663,6m2 đất giao cho trung tâm báo chí nước ngoài.
Mặt khác xã thực hiện tốt các Nghị định, thông tư của các cấp trên cụ thể:
- Nghị định số 04/CP ngày 10/1/1997 của chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Hiện nay xã đang triển khai thực hiện việc giao đất nông nghiệp và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 64/NĐ - CP ngày 27/9/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Quyết định số 65 ngày 29/8/2001 của UBND TP Hà Nội về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn.
Qua đó chúng ta thấy việc quản lý đất đai trên địa bàn xã khá phức tạp, các cơ quan đoàn thể đóng trên địa bàn xã đã tác động không nhỏ tới đời sống dân sinh, kinh tế - xã hội của xã. Do đó dưới sự chỉ đạo của Sở địa chính - nhà đất hà Nội, Phòng địa chính - nhà đất, Uỷ ban nhân dân xã đã và đang tiến hành công tác điều tra, khảo sát, đo đạc bản đồ địa chính, thực hiện kiểm kê đất đai để dần đi vào hoàn thiện, đảm bảo tính chất chặt chẽ trong công tác quản lý đất đai.
Nhận xét chung về tình hình quản lý đất đai.
Trong những năm gần đây công tác quản lý và sử dụng đất đai đang đi
vào nề nếp, sản xuất có hiệu quả hơn. Đất đai từng bước được làm rõ giá trị đích thực, do đó được quý trọng và sử dụng tiết kiệm hơn.
Hiện nay diện tích đất đai của xã sử dụng trên 93,9% còn lại 6,1% đất chưa sử dụng trong đó chủ yếu là đất mặt nước hoang và đất sông suối. Việc khai thác và quản lý tốt đất chưa sử dụng sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho việc bảo vệ đất đai
Bên cạnh những mặt đã thực hiện được thì công tác quản lý đất đai của xã trong những năm qua cũng có những tồn tại sau:
Công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 248.doc