Chuyên đề Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Lời mở đầu 1

Phần I : Tông quan về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 3

1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 3

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt Nam 3

1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : 5

1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 10

1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: 10

1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán 10

1.2.1.2.Dịch vụ tư vấn thuế: 13

1.2.1.3.Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp 14

1.2.1.4.Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực 15

1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh: 16

1.2.3 Đặc điểm hoạt động kiểm toán của Công ty 20

1.2.3.1 Quy trình kiểm toán 20

1.2.3.2 Kiểm soát chất lượng 21

1.2.3.3 Hồ sơ kiểm toán 22

Phần II: Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 23

2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính 23

2.2 Thực trạng kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 26

2.2.1 Các bước công việc tiến hành trước khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn 26

2.2.1.1 Thu thập thông tin khách hàng 26

2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu 32

2.2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 37

2.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn: 39

2.2.2.1. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ phải trả nguời bán: 40

2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết các khoản Vay ngắn hạn : 52

2.2.2.3. Kiểm toán Nợ ngắn hạn với các khách hàng lần đầu: 58

Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 60

3.1. Nhận xét về kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính 60

3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn: 63

3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện : 63

3.2.2. Nâng cao hiệu quả chọn mẫu kiểm tra chi tiết khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán BCTC. 64

KẾT LUẬN 67

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong nước là không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất thép. Thị trường phôi thép thế giới rất không ổn định ảnh hương chung tới các Công ty thép nói chung và Công ty X nói riêng. Mức thuế nhập khẩu phôi thép là 0% , không có hàng rào thuế quan làm tăng sự cạnh tranh giữa các Công ty trong nước và các tập đoàn nước ngoài. Đặc biệt giữa năm 2006 có sự tham gia của các Công ty thép Trung quốc với sản phẩm thép giá rẻ tràn vào thị trường. Nguyên nhân : Trung quốc đang khuyến khích xuất khẩu sản phẩm nên đã giảm xuất khẩu từ 17% xuống còn 6%. Tuy nhiên tiến trình xây dựng các công trình trọng điểm không có gì thay đổi dẫn đến việc đẩm bảo đầu ra các sản phẩm của Công ty X. Doanh thu không có sự đột biến tăng giảm. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Bước thứ nhất: Xử lý phôi, thực ra đây là một quy trình khá công phu.Từ phôi liệu , kiểm tra phôi, nạp phôi, nung phôi, ra lò. Bước thứ hai: sản xuất thép. Cán thô, cắt đầu đuôi, cán trung tính cán block, thu cuộn, cắt phân đoạn, cắt thanh kiểm tra thanh và nhập kho. Phần thông tin chung về Công ty Thực hiện chủ trương cổ phần hóa của nhà nước, ngày 26/12/2003 Bộ trưởng bộ Xây dựng đã có quyết định số 1744/QD – BXD về phương án cổ phần hóa. Tổng vốn điều lệ của Công ty là 100 000 000 000 đồng ( theo Điều lệ Công ty được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005) Trong đó : Cổ đông là Doanh nghiệp nhà nước : 58,28% vồn điều lệ Cổ đông là Doanh nghiệp khác :41,72% vốn điều lệ Công ty không có hoạt động đầu tư ra bên ngoài. Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty X ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT CÁC PHÓ GD CÁC PHÒNG BAN Khối quản lý của Công ty bao gồm những phòng ban sau : Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng thiết bị Công nghệ thông tin Phòng Quan hệ quốc tế Phòng Tái chính kế toán Phòng đầu tư nước ngoài Ban dự án quản lý phôi thép Công ty chưa có các đơn vị hạch toán phụ thuộc mà chỉ có một chi nhánh đặt tại Sơn La, một văn phòng đặt tại Hà Nội, một ban quản lý dự án đặt tại Hải Phòng Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường xuyên, và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định tăng vốn. Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Một số quyền và nhiệm vụ của HĐQT: Giám sát TGĐ điều hành và những người quản lý khác Quyết định giá mua vật tư, nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh (phôi thép và thép phế) và giá bán thành phẩm thép, phôi thép và các sản phẩm khác do công ty sản xuất. Quyết định đầu tư các dự án phát sinh dưới 50% vốn điều lệ Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị >= 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. Những vấn đề sau đây phải được HĐQT phê chuẩn: Thành lập chi nhánh, văn phòng, công ty con Việc thực hiện, sửa đổi, huỷ bỏ các hợp đồng lớn Việc vay nợ và thực hiện mọi khoản thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi thường Các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh hoặc vượt quá 50% vốn điều lệ hoặc các khoản đầu tư vượt quá 10% giá trị kế hoạch và vốn kinh doanh hằng năm. Việc mua bán cổ phần của các công ty khác Nếu không có báo cáo của HĐQT, báo cáo tài chính thường niên của Công ty sẽ bị coi là không có giá trị và chưa được HĐQT thông qua Ban Kiểm soát: thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Mục tiêu hoạt động chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm thép cho các công trình xây dựng, các nhà sản xuất lắp ráp ô tô xe máy. Ngoài ra còn kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu Xuất phát từ định hướng phát triển của Tổng công ty trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới là : đầu tư đổi mới và hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Với 300 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ được đào tạo cơ bản, có khả năng tiếp thụ công nghệ mới và tính kỷ luật cao, Công ty X đã thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và khách hàng. Theo quan điểm cá nhà quản lý và điều hành Công ty X chính sách đó là : Vì lợi ích người tiêu dùng và lợi ích toàn xã hội Công ty cổ phần X cam kết cung cấp sản phẩm thép xây dựng đảm bảo chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và không ngừng nâng cao khả năng cung ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng dịch vụ. Cam kết này dựa trên cơ sở : Dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên môn và kỹ luật cao Cung cấp đủ nguồn lực và phương tiện để Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và ISO/IEC 17025 đối với Trạm thí nghiệm luôn đạt hiệu quả. Mục tiêu chất lượng của Công ty cổ phần X Luôn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Phấn đấu giảm chi tiêu tiêu hao, giảm giá thành thực hiện tiết kiệm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nang suất cao hơn, hiệu quả hơn, chất lượng cao hơn thu nhập nhiều hơn. Quản lý và vận hành thiết bị ổn định. Xây dựng đổi ngũ cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn giỏi, năng động sáng tạo đoàn kết, kỷ luật tốt. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và ISO/IEC 17025 đối với Trạm thí nghiệm . Nhu cầu thị trường tăng do mức sống của người dân Việt Nam không ngừng được cải thiện. Người dân và các nhà đầu tư sẽ vẫn mua thêm các sản phẩm sản xuất từ thép. Cùng với đó sẽ là sự lớn mạnh và phát triển nhu cầu ở khu vực nông thôn, Công ty sẽ xem xét kế hoạch kinh doanh mới trong những năm tới nhằm tạo ra những bước đi thích hợp. Các đạo luật chi phối hoạt động của Công ty X Luật Kế toán Luật doanh nghiệp hiện hành Luật đầu tư…. Những thông tin quan trọng mà KTV thu thập được là thông tin về chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như : “ Chính sách kế toán là sự kết hợp giữa các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán khác được chấp nhận tại Việt Nam. Ký kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó” Các thông tin khác KTV thu thập được là : Tên, địa chỉ văn phòng, chuyên môn của các vị trí chủ chốt , địa chỉ liên hệ của khách hàng. Các ngân hàng có giao dịch, văn phòng luật sư và một số thông tin khác. 2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu Việc đánh giá mức độ rủi ro và xác định trọng yếu đối với các khoản Nợ ngắn hạn là một công việc quan trọng và cần thiết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và khối lượng công việc của các KTV chi tiết cần tiến hành cũng như các ý kiến của KTV trên cơ sở các bằng chứng thu thập được. Sau khi một hợp đồng kiểm toán được ký kết, KTV sẽ thực hiện các công việc như điều tra và các thủ tục thích hợp để có thể có được những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và khả năng thực hiện hợp đồng. KTV sẽ thực hiện việc thảo luận với khách hàng và các bên thứ ba, thực hiện xem xét các thành viên chủ chốt, các chủ sở hữu của đơn vị và xem xét các BCTC trước đây. Ngoài ra KTV sẽ tìm kiếm thông tin về các bên có lợi ích liên quan, cơ cấu tổ chức danh tiếng và tình hình tài chính của đơn vị. Trong suốt quá trình thảo luận với các nhà quản lý, KTV sẽ cố gắng xác định các chính sách kế toán chủ yếu và khả năng thu thập các bằng chứng kiểm toán gồm : Đặc điểm và tính liêm chính của ban quản lý Lĩnh vực kinh doanh Môi trường kinh doanh Mô hình tổ chức quản lý Bốn yêu cầu trên là bốn nọi dung mà kTV cần thu thập và thực hiện và thể hiện vào giấy tờ làm việc. Việc xác định mức độ trọng yếu là một yêu cầu khó và phức tạp đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dựa trên những hiểu biết về khách hàng của KTV , cách thức đánh giá rủi ro và những yêu cầu cần thiết được thông báo của BCTC được kiểm toán. Mục đích của việc xác định Mức độ trọng yếu PM ( Planning materiality): Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư khoản mục nợ phải trả được trình bày trên BCTC Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành Trợ giúp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót hiện hữu và tiềm tàng đối với các khoản Nợ ngắn hạn Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm toán Tuy nhiên việc sác định PM cần được xây dựng dựa trên những cơ sở và tỷ lệ % thích hợp, nghĩa là cần phải liện hệ trong mối quan hệ của từng khách hàng kiểm toán cụ thể. Giữa loại cơ sở được lựa chọn và quy mô của cơ sở ấy. Thông thường chủ nhiệm kiểm toán sẽ giựa vào một số yếu tố sau để xác định giá trị PM : Sự liên hệ giữa cơ sở và toàn bộ BCTC TÍnh ổn định của cơ sở Trong đó việc xác định PM chủ yếu dựa vào bản chất khoản mục trên BCTC. Các khoản mục quan trọng và có tính ổn định tương đối cao trên BCTC là các đối tượng có tỷ lệ được lựa chọn cao hơn. Một trong những cơ sở được KTV lựa chọn để sử dụng doanh thu, tài sản ròng , lợi nhuận sau thuế…. Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, KTV ước tính thu nhập sau thuế tại ngày khóa sổ kế toán và áp một tỷ lệ từ 5% - 10% của thu nhập sau thuế để tính ra giá trị PM Với các doanh nghiệp nhà nước KTV lựa chọn một tring 3 phương thức sau: 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu 10% tổng thu nhập sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh 0,5% đến 3% doanh thu dựa trên tỷ lệ % bậc thang Cụ thể việc tính toán PM thường dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần nhân với trị số của doanh thu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Audit system 2 : Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang Doanh thu ( Đơn vị USD) Trị số 500,000 .030 600,000 .025 700,000 .023 800,000 .020 900,000 .018 1,000,000 .017 2,000,000 .016 6,000,000 .015 10,000,000 .012 15,000,000 .010 30,000,000 .009 50,000,000 .008 100,000,000 .007 300,000,000 .006 1,000,000,000 < = .005 Đánh giá rủi ro Việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng. Đây là một công việc đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dưa trên các thông tin tìm hiểu và thu thập được về môi trường kinh doanh, ngành nghề hoạt động. Các KTV sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để xác định một trị số R nhật định. Ngoài ra thông qua hệ thống kiểm soạt nội bộ, hệ thống kế toán, các KTV xác định các rủi ro liên quan đến các số dư và khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính. Mỗi rủi ro gắn với tương ứng một số sai sót tiềm tàng để xác định rủi ro đó có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với khoản mục hay số dư nhất định trên báo cáo tài chính không. Theo chương trình AS 2 phân loại thành 6 loại sai sót tiềm tàng : Trọn vẹn Hiện hữu Chính xác Đúng kỳ Tính giá Trình bày Việc phân chia này giúp KTV xác định hướng điều tra cụ thể phát hiện và phân loại các sai sót trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính. Các rủi ro kiểm toán thường gặp khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là Giá trị hàng hóa dịch vụ mua thấp hơn thực tế Hàng hóa dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi nhận thấp hơn thực tế Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hoặc phát sinh trong kỳ nhưng lại ghi sổ vào kỳ sau : Đúng kỳ Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế : Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế chưa trả lại Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị thực tế trả lại Hàng trả lại ở kỳ sau nhưng ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào kỳ này Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền Ghi nhận thanh toán cao hơn thực tế Trả tiền ký sau nhưng ghi nhận phát sinh vào kỳ này Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý Số dư nợ người bán không được thanh toán đúng kỳ Trình bày các số dư nợ người bán không hợp lý. Bảng 2.2. Bảng mô hình đảm bảo kiểm toán Nguồn đảm bảo Không có rủi ro hiện hữu Có rủi ro hiện hữu Đảm bảo tiềm tàng 1.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Đảm bảo kiểm soát 1.3 0.3 0.0 1.3 0.3 0.0 Đảm bảo chi tiết 0.7 1.7 2.0 1.7 2.7 3.0 Mức độ đảm bảo 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 2.2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát có 2 mức độ Thứ nhât thử nghiệm về tính tồn tại và hoạt động của hệ thống kiểm soát. Mục tiêu khi tiến hành thử nghiệm này là nhằm tìm hiêu xem hệ thống kiểm soát có thực sự được thiết lập và hoạt động hay không Thứ hai là thử nghiệm về tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát. Thử nghiệm này được tiến hành để đánh giá tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo các hướng dẫn của Deloitte, các khoản Nợ ngắn hạn là tài khoản có ảnh hưởng trực tiếp tới chu trình chi phí của đơn vị. Đây là một trong 6 chu trình kiểm toán được xác định theo các hướng dẫn của Deloitte cần thiết phải thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát. Để tiến hành các trắc nghiệm kiểm soát, KTV thường tiến hành các hoạt động sau: - Xem xét việc thiết kế các thủ tục kiểm soát mà KTV có xu hướng dựa vào đó và việc xác định liệu các thủ tục đó có được triển khai hay không? - Thiết kế các thủ tục để xác nhận rằng các thủ tục kiểm soát mà KTV tin tưởng sẽ cung cấp sự bảo đảm xác đáng trong việc đạt được tất cả các mục tiêu kiểm soát thích đáng được vận hành một cách hữu hiệu trong một thời gian thích đáng trong suốt kỳ được kiểm toán. - Sự tin tưởng vào thông tin được cung cấp bởi đơn vị. - Xác định thời gian tiến hành các trắc nghiệm kiểm soát. - Thực hiện thủ tục trắc nghiệm kiểm soát đối với toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh từ thời điểm kết thúc kiểm toán đối với BCTC năm trước cho tới ngày thực hiện kiểm toán giữa năm. - Thực hiện các xem xét việc đơn vị sử dụng các dịch vụ thuê ngoài về mặt tổ chức. Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát đối với các khoản Nợ ngắn hạn, KTV thực hiện các bước sau: Với các khoản Phải trả nhà cung cấp, người bán, người nhận thầu: KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ mua hàng bất kỳ và xem xét các thủ tục kiểm soát được áp dụng với nghiệp vụ đó. Tại Công ty TNHH X, KTV đã lựa chọn hóa đơn mua hàng số 0007971 ngày 1 tháng 8 năm 2007. Theo đó, KTV thực hiện kiểm tra tới các chứng từ liên quan. KTV nhận thấy: + Hóa đơn có đầy đủ các yếu tố kiểm soát việc chuyển giao hàng hóa. + Nghiệp vụ mua hàng này được xuất phát từ yêu nhu cầu mua hàng do bộ phận sản xuất thông qua Phiếu yêu cầu mua hàng. + Phiếu yêu cầu mua hàng được chuyển lên cho bộ phận kế hoạch để thực hiện việc đưa ra các Đơn đặt hàng. Các Đơn đặt hàng này được phê duyệt bởi Trưởng bộ phận kế hoạch và Tổng Giám đốc Công ty. Đơn đặt hàng được sao thành 3 bản: 1 bản gửi sang cho nhà cung cấp là Công ty Y Hồng Công, 1 bản được lưu bởi bộ phận kế hoạch và 1 bản được lưu tại Phòng Kế toán. + Sau khi nhà cung cấp được chấp nhận, Hóa đơn của nghiệp vụ này được chuyển đến bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán căn cứ vào ngày phát hành Hóa đơn để ghi sổ theo dõi khoản công nợ phải trả nhà cung cấp và hàng mua đi đường trên hồ sơ. + Hàng mua về nhập kho được bộ phận Quản lý chất lượng kiểm tra và lập các Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa. Kế toán căn cứ vào đó để lập các Phiếu nhập kho và dừng việc lưu trữ đối với các hồ sơ hàng mua đi đường. Với các khoản vay KTV lựa chọn một số khoản vay trên sổ chi tiết và rà soát các chứng từ liên quan, KTV thấy: Đầy đủ hợp đồng khế ước vay và các thủ tục vay theo trình tự và quy định về tín dụng ngân hàng. Các xác nhận số dư tiền vay của các chủ vốn vay và các thông tin liên quan đều chính xác và trùng khớp với ghi nhận của kế toán trên báo cáo và sổ chi tiết 2.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn: Theo AS/2 có hai phương pháp có thể áp dụng để kiểm tra chi tiết : Xây dựng mô hình ước tính ( SAP) Chọn mẫu kiểm tra chi tiết (TOD) SAP là phương pháp không tiến hành trực tiếp trên chứng từ hay các ghi chép của bộ phận kế toán hay bộ phận trực tiếp lập Báo cáo tài chính. Khi sử dụng phương pháp này, KTV sử dụng các nguồn số liệu độc lập để xây dựng một mô hình ước tính số dư các khoản mục mà kiểm toán viên định kiểm tra. Kết quả quá trình này là kiểm toán viên có một ước tính số dư hay số phát sinh kì vọng, từ đó đem so sánh với số dư các khoản mục tương ứng trên báo cáo. Các chênh lệch sẽ được tìm hiêu và giải trình. Nếu số chênh lệch này nhỏ hơn mức độ chênh lệch cho phép thì dừng lại. SAP là phương pháp hiệu quả trong kiểm tra chi tiết và tiết kiệm. Tuy nhiên phải có một số điều kiện nhất định như phải có nguồn số liệu độc lập, phải am hiểu kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…Khi không có đủ điều kiện thỏa mãn, KTV sẽ chuyển sang phương thức kiểm tra chi tiết thứ hai : Chọn mẫu kiểm tra chi tiết. TOD gồm các thủ tục được lựa chọn từ các thủ tục kiểm tra chi tiết đầy đủ trong Mô hình thủ tục kiểm toán của Deloitte để đảm bảo mức độ thích hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Các công việc chủ yếu cần tiến hành trong hực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm: - Xác định một tổng thể xác đáng và các sai phạm tiềm tàng cần kiểm tra; - Xem xét vệc sử dụng các nguồn dữ liệu; - Lựa chọn một phương pháp kiểm tra thích hợp; - Xác định quy mô của mẫu kiểm tra; - Lựa chọn mẫu để kiểm tra; - Thẩm tra các bằng chứng liên quan đến mẫu được chọn; - Đánh giá bằng chứng thu thập được; - Đánh giá và đưa ra các kiến nghị điều chỉnh đối với các sai phạm được phát hiện. 2.2.2.1. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ phải trả nguời bán: Các thủ tục kiểm tra chi tiêt nợ phải trả người bán 1. KIỂM TRA PHẦN HẠCH TOÁN VÀ PHẢN ÁNH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Xét xem các số liệu sau có được phân loại chính xác không: 1. Số phải trả đã thanh toán; 2. Các khoản phải trả phi thương mại B. Xét xem các số liệu sau có được trình bày, xác định giá trị, phân loại chính xác không: 1. Các khoản phải có vấn đề 2. Các khoản phải trả cho bên thứ ba 2. KIỂM TRA TÌNH HÌNH GHI CHÉP ĐÚNG KỲ CỦA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (HÓA ĐƠN MUA HÀNG) Chọn một số hóa đơn mua hàng được ghi sổ trước/ sau ngày lập báo cáo. Đối chiếu các hóa đơn mua với sổ chi tiết và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả 3. KIỂM TRA TÌNH HÌNH GHI CHÉP ĐÚNG KỲ CỦA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (THANH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ) Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả được ghi sổ trước/ sau ngày lập báo cáo….ngày. Đối chiếu với chứng từ chi và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra 4. KIỂM TRA CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả. Phân tích sự biến động giữa năm nay và năm trước. Đối với các số dư phải trả giảm nhiều so với năm trước hoặc so với kỳ kiểm toán sơ bộ thì cần kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm hoặc thu thập bảng tổng hợp các hóa đơn chưa thanh toán do nhà cung cấp lập. Khẳng định rằng các khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn và hợp lý. B. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả: 1. Thu thập sổ chi tiết các khoản phải trả và: - Đối chiếu tổng`phát sinh có với sổ mua hàng. - Đối chiếu tổng phát sinh nợ với số tiền - Kiểm tra các chứng từ phát sinh đối với các nghiệp vụ lớn 2. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong năm và: - Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập - Xem xét tính ghi chép đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng 3. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả phát sinh trong năm và: - Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập - Đối chiếu, kiểm tra tới các phiếu chi và khẳng định rằng chúng đã được ghi chép đúng kỳ hạch toán. - Đối chiếu tổng số chi trả với sổ cái 4. Đánh giá kết quả kiểm tra. 5. XÁC NHẬN SỐ DƯ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Lựa chọn một số khoản phải trả có số dư trọng yếu. B. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét số chi tiết phải trả của các nhà cung cấp đã chọn. C. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau: 1. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV 2. Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp 3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết. 4. Đối chiếu các Thư xác nhận không được phúc đáp, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiếp theo sau kỳ báo cáo và các hóa đơn mua hàng chưa thanh toán trong kỳ để khẳng định rằng số dư khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn tại ngày lập báo cáo. E. Đánh giá kết quả kiểm tra. 6. KIỂM TRA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CHO CÁC BÊN THỨ BA A. Yêu cầu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ mua hàng phải trả cho bên thứ ba. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan với bên thứ ba. Đối chiếu với Sổ Cái đảm bảo rằng số dư các tài khoản này được phản ánh trên báo cáo kế toán tại ngày báo cáo. B. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán. C. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản phải thu từ bên thứ ba trên báo cáo kế toán. D. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư phải trả trọng yếu với bên thứ ba. Việc kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp được thực hiện đầy đủ các bước sao cho đảm bảo tất cả các mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù. Cụ thể Mục tiêu tính hợp lý chung : Số dư nợ phải trả người bán và các số dư nợ trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý Mục tiêu đặc thù : Sự chính xác về mặt số học, sự thống nhất rong danh sách bảng kê với sổ chi tiết các khoản phải trả. Các khoản này phải có căn cứ hợp lý Các khoản phải trả hiện đều có trong danh sách các khoản phải trả Các khoản phải trả được đánh giá đúng đắn Việc phản ánh nợ phải trả người bán trong chu kỳ mua hàng và thanh toán được vào sổ đúng kỳ Tài khoản phải trả người bán trong chu trình mua hàng và thanh toán được trình bày đúng đắn. Khi tiến hành kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty X, các KTV cũng tiến hành tuần tự để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán này được thực hiện đầy đủ để có thể đưa ra kết luận về các khoản phải trả nhà cung cấp trong khoản mục Nợ ngắn hạn. Mục tiêu tính hợp lý chung : Khi tiếp cận và bắt đầu công việc kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn, các KTV sẽ tiến hành theo một quy trình định trước. Đầu tiên, KTV sẽ thu thập các sổ sách và báo cáo tài chính. Báo cáo gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và các thuyết minh Báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán là Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. KTV sẽ xác minh theo hướng từ sổ sách xuống chứng từ, nghĩa là từ các BCTC, KTV sẽ so sánh số dư và tổng số dư với bảng tổng hợp số dư chi tiết theo từng đối tượng. Tại Công ty X, nhận thấy không có sự chênh lệch. Sau khi kiểm tra không thấy chênh lệch, KTV sẽ dựa vào Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ để tìm ra các tiểu khoản có số dư lớn hoặc có dấu hiệu bất thường. Khi đó kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ liên quan. Các chứng từ liên quan đến các khoản vay phải trả của đơn vị có thể là Các hợp đồng về cung cấp hàng hóa dịch vụ với các nhà cung cấp Các Hóa đơn mua hàng Biên bản bàn giao hàng hóa Phiếu nhập kho hay các chứng từ khác như: Tờ khai Hải quan, Phiếu đặt hàng… Khi kiểm tra một số tiểu khoản của phần phải trả người bán, phải trả nhà cung cấp theo phương pháp chọn mẫu chi tiết tại Công ty X, KTV nhân thấy các tài khoản có số dư này đều đầy đủ các chứng từ và được giải trình một cách hợp lý, hợp lệ. Xét thấy điệu kiện kinh doanh, định hướng phát triển và môi trường pháp luật không có nhiều thay đổi. Các kế hoạch sản xuất năm 2006 và năm 2007 không có đột biến nào lớn nên tổng số dư các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải trả người bán không có sự đột biến tăng và sự biến dộng nằm trong logic chung của hệ thống tài chính của Công ty. KTV cũng thực hiện việc xem xét việc phân loại các khoản phải trả và kết luận rằng: các khoản phải trả đều có tính chất thương mại, việc trình bày các số dư khoản phải trả là hợp lý. Các mục tiêu đặc thù Mục tiêu đảm bảo sự thống nhất giữa bảng kê và sổ hạch toán chi tiết Trước tiên KTV tiến hành so sánh tổng số dư của bảng kê các khoản phải trả với số tổng cộng trên sổ cái tổng hợp, nhận thấy không có chênh lệch giữa hai số liệu này, KTV chuyển sang công việc đối chiếu hóa đơn. Do có nhiều giao dịch diễn ra trong một năm, ngoài ra một số nhà cung cấp có số dư phải trả không lớn nên KTV sẽ thực hiện phương pháp chọn mẫu kiểm tra chi tiết. Việc chọn mẫu và kiểm tra chi tiết dựa trên số liệu của Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bảng 2.3 Tổng hợp các khoản Nợ phải trả nhà cung cấp chi tiết theo đối tượng STT Khách hàng Nội dung Cuối kỳ 31/12/2007 Đầu kỳ 31/12/2006 1 Công ty A Phải trả nhà cung cấp 2,243,000 123,000 2 Công ty B Phải trả nhà cung cấp 9,23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.DOC
Tài liệu liên quan