Chuyên đề Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của AA tại Công ty ABC

MỤC LỤC

 Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN 1

I. Khái niệm chung về hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 1

1. Khái niệm 2

2. Đặc điểm, vị trí của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính 3

3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 3

a. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho 3

b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 4

c. Chế độ chứng từ kế toán với chỉ tiêu hàng tồn kho 5

4. Giá vốn hàng bán là gì ? 6

5. Mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 6

II. Vấn đề kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 8

1. Mục đích kiểm soát nội bộ 8

2. Các chức năng liên quan đến hàng tồn kho 8

3. Các thủ tục kiểm soát 8

a. Ban hành các chính sách mua hàng 8

b. Thiết lập các thủ tục kiểm soát mua hàng, nhận hàng 9

c. Kiểm soát bảo quản vật tư, hàng hoá và xuất kho 10

d. Kiểm soát quá trình sản xuất sản phẩm 11

e. Hệ thống sổ sách kế toán 11

III. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 12

1. Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 12

a. Ý nghĩa 12

b. Mục tiêu 13

2. Các sai sót và gian lận thường xảy ra đối với hàng tồn kho 14

3. Xác định chiến lược kiểm toán 15

a. Xác định mức trọng yếu 15

b. Đánh giá rủi ro kiểm toán khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho 16

c. Xác định chiến lược kiểm toán 17

4. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho 18

a. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 18

b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 21

c. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 21

d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản 21

5. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với hàng tồn kho 22

a. Thực hiện các thủ tục phân tích 22

b. Các thử nghiệm chi tiết 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ AA 29

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty kiểm toán Mỹ AA 29

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 29

a. Các bộ phận trực thuộc 29

b. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 3

2. Nguyên tắc, mục tiêu và phương hướng hoạt động của AA 31

a. Nguyên tắc hoạt động 31

b. Mục tiêu hoạt động của AA 31

c. Phương hướng hoạt động 31

3. Những dịch vụ do AA cung cấp 33

4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 36

5. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho va giá vốn hàng bán tại AA 40

a. Quy trình kiểm toán chung 40

b. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại AA 41

II. Minh họa quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của AA tại Công ty ABC 50

1. Sơ lược về Công ty ABC 50

2. Các tài liệu AA yêu cầu ABC cung cấp cho việc kiểm toán hàng tồn kho 51

3. Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC về hàng tồn kho 52

4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản 52

a. Thực hiện các thủ tục phân tích 52

b. Các thử nghiệm chi tiết 53

5. Tổ chức hồ sơ kiểm toán 59

a. Tổ chức hồ sơ kiểm toán 59

b. Cách thiết kế hồ sơ kiểm toán 60

c. Hồ sơ kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục 61

6. Kết luận 63

III. Các đánh giá và nhận xét 64

1. Đánh giá chung về chương trình kiểm toán tại Công ty Kiểm Toán Mỹ 64

2. Nhận xét về chương trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao 66

1. Ưu điểm 66

2. Hạn chế 66

3. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cuộc kiểm toán 68

Đề xuất 1 68

Đề xuất 2 71

Đề xuất 3 71

KẾT LUẬN 75

 

 

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 6855 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của AA tại Công ty ABC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra không loại trừ bất cứ ngành nghề nào, kể cả kiểm toán. Để tự khẳng định mình, Công ty AA đang tiếp tục thực hiện theo phương châm: ”Khách hàng hài lòng nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất luợng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam.” Về hoạt động kinh doanh: Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết, cố gắng giải quyế dứt điểm đúng niên độ, các lãnh đạo phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập các quan hệ khách hàng mới, vận động các khách hàng thường xuyên ký kết hợp đồng. Do nhu cầu kiểm toán ở các Thành phố, Tỉnh thành phát triển mạnh – nhất là Đồng Nai và Bình Dương – nên AA đã mở rộng dịch vụ của mình ra các Tỉnh. Đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và chuyên môn hơn để đón nhận những khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đề ra. Về công tác đào tạo: Trong năm 2002, với điều kiện Việt Nam đã gia nhập Hiệp Hôi Kế Toán Quốc Tế (IFAC), hiệp định Thương Mại Việt Mỹ và các tổ chức kinh tế quốc tế (AFTA,WTO) đây là cơ hội vừa tăng tính cạnh tranh vừa mở rộng kinh doanh, bên cạnh công tác tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Doanh nghiệp, cần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức đào tạo nội bộ, nâng cao hơn nữa hiệu quả các chương trình huấn luyện. AA không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Thường xuyên cập nhật những thông tin, tài liệu mới nhất trong nước cũng như ngoài nước nhằm nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Về quy trình và chất lượng nghiệp vụ: AA đang cố gắng hoàn thiện và thống nhất các quy trình kiểm toán đang thực hiện, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua chất lượng công việc, tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng. Về công tác tổ chức, quản lý: Ban Giám Đốc tiếp tục năng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành Công ty. Bên cạnh đó tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo hoạt động công ty thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận. Tuyển chọn và thường xuyên bổ sung nhân lực nhằm phát triển đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và yêu cầu. Đội ngũ nhân viên : Trong công ty Kiểm Toán Mỹ (AA), những nhân viên làm việc với khách hàng đều được sàng lọc. Đó là những nhân viên có trình độ chuyên môn, tận tâm và giàu kinh nghiệm trong thương trường kinh tế tại Việt Nam. Công ty luôn quan tâm xây dựng những chính sách đãi ngộ rất cụ thể cho nhân viên và điều đó được chứng minh qua tinh thần và kết quả làm việc của nhân viên đối với công ty. Mỗi nhân viên đều được đào tạo liên tục về thực tiễn kinh doanh Quốc Tế và tại Việt Nam nhằm đảm bảo phát huy mọi tiềm năng giúp họ trở thành những chuyên viên xuất sắc nhất. Ngày nay, qua kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng chuyên môn toàn bộ nhân viên Công ty có thể cung cấp hàng loạt dịch vụ kinh doanh đa dạng phục vụ mọi khách hàng vào đầu tư tại Việt Nam. Trong tương lai, Công ty đã đề ra một số mục tiêu rất khắt khe cho chính mình sao cho có thể phấn đấu trở thành “người cung cấp mọi giải pháp” cho tất cả các khách hàng của mình, đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong kinh doanh. Những dịch vụ do AA cung cấp : Kiểm toán và thẩm định: Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của Công ty. Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, AA cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính theo luật định hoặc theo các mục đích đặc biệt của Doanh nghiệp. Nguyên lý kiểm toán của công ty là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ thuậ quốc tế cao nhất, song song đó là cố vấn những vấn đề thực tiễn giúp khách hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh. Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm toán của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong vả ngoài nước. Thẩm định tình hình tài chính của Doanh nghiệp giúp cho việc liên doanh, liên kết hoặc các kiện tụng tranh chấp, thanh lý tài sản. Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp của các bên tham gia liên doanh. Xác định giá trị Doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản theo luật định. Kiểm toán Báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tập đoàn. Kiểm toán dự toán công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá Kiểm toán theo mục đích cụ thể Kiểm toán theo thủ tục thoả thuận Thực hiện kiểm tra lại Nghiên cứu thẩm định Thẩm định tài sản Thẩm định Doanh nghiệp. Tư vấn quản lý – đầu tư – Tài chính – Kế toán và Thuế: Công ty kiểm toán Mỹ (AA)chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan đến thuế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập trung tư vấn mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong việc áp dụng. Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm Toán Mỹ (AA) đều được những chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách. Hệ thống hoá và toám lược những văn bản liên quan đến càc hoạt động của Doanh nghiệp qua đó cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như: Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán. Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – Tài chính – Thuế theo luật định. Lập kế hoạch kê khai thuế và khoản phải nộp giáp cho Doanh nghiệp chấp hành đúng luật định. Lập hồ sơ xin giấy đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Tư vấn về việc cải tổ và đổi mới hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ. Làm kế toán, lập các Báo cáo tài chính – kế toán cho Doanh nghiệp. Chiến lược xâm nhập thị trường. Hoạch định về cơ hội tiết kiệm thuế. Tư vấn về thuế theo tỷ lệ nội đại hoá. Tư vấn về thuế VAT và cơ hội hoàn thuế. Các dịch vụ kinh doanh quốc tế : Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch vụ thương mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và Doanh nghiệp nhà nước. Mục tiêu đơn giản của Công ty là mong muốn cùng làm việc với khách hàng để đảm bảo cho việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, và tuân thủ đúng pháp luật. Đội ngũ chuyên viên bộ, phận kinh doanh quốc tế kết hớp chặt chẽ với bộ phận kế toán và thuế nhằm đảm bảo khách hàng của mình được tư vấn và cung cấp dịch vụ đạt chất lượng tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Hỗ trợ và tư vấn kế toán. Tư vấn soạn thảo Báo cáo tài chính. Cổ phần hóa và tái tổ chức Công ty. Tư vấn nhân lực. Nghiên cứu luận chứng kinh tế khả thi. Cơ cấu tổ chức đầu tư. Tư vấn và hỗ trợ về nhu cầu tài chính. Dịch vụ nguồn nhân lực và đào tạo kế toán viên: Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam. Đào tạo bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiêm ngặt về quản lý. Một số dịch vụ tin học: Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin. Thiết kế cài đặt phần mềm kế toán. Thiết kế và tư vấn quản lý Website. Tư vấn về sử dụng các phần mềm tin học và cung cấp các phần mềm quản lý như :quản trị kinh doanh, kế toán doanh nghiệp, kế toán thương mại, quản lý du lịch – khách sạn, thuế, quản lý ngân sách,quản lý kho bạc, quản lý các công trình xây dựng cơ bảntheo hệ thống kế toán quốc tế mà Doanh nghiệp được phép áp dụng hạch toán. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công tác kế toán của Công ty theo mô hình bộ máy kế toán tập trung mọi công tác như : phân loại chứng từ ban đầu, định khoản kế toán ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết, lập Báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty . Tại công ty kiểm toán Mỹ phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn các cá nhân đơn vị có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép đúng và đầy đủ các nội dung trong chúng từ tới các phòng ban có liên quan và các chứng từ gốc sẽ đuọc lưu trữ tại phòng tài chính kế toán . Bộ máy kế toán của công ty là tập hợp gồm nhưng cán bộ, nhân viên kế toán cùng những trang thiết bị, phương tiện tính toán để thực hiện công tác kế toán của một Doanh nghiệp. Trong bộ máy kế toán còn được chia nhiều phần hành kế toán cụ thể tuỳ theo tính chất khối lượng công việc mà có sự phân công phân việc khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KT. THANH TOÁN KT. CÔNG NỢ THỦ QUỸ Chức năng, nhiệm vụ Kế toán trưởng: Trực tiếp chỉ đạo nhân viên kế toán, có quyền yêu các bộ phận chức năng trong Công ty cung cấp số liệu đầy đủ phục vụ cho công tác kế toán, các Báo cáo kế toán, Báo cáo thống kê, hợp đồng kinh tế, các chứng từ kế toán điều phải có chữ ký của Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm về phổ biến và hướng dẫn thi hành chế độ quy định của Bộ Tài Chính, tiến hành phân tích các hoạt động kế toán và đánh giá kết quả của toàn đơn vị. Kế toán tổng hợp : Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là cuối kì phải cập nhật chứng từ, sổ sách các phần hành kế toán gửi lên để kịp thời điều chỉnh một cách chính xác, từ đó lập cơ sở cho việc lập các số chi tiết, sổ tổng hợp cũng như các Báo cáo tài chính . Hướng dẫn các bộ phận định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đúng đắn. Hạch toán phân bổ vật tư, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các chi phí khác, kiểm tra đối chiếu các định khoản, các nghiệp vụ kế toán và tổng hợp hạch toán của các bộ phận để xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp các số liệu và nộp Báo cáo kế toán, thống kê theo yêu cầu lãnh đạo và các cơ quan có liên quan, ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiêm luôn kế toán TSCĐ của Công ty, trích lập phân bổ khấu hao theo định kì đúng như quy định. Kế toán công nợ : Theo dõi thanh toán và đối chiếu công nợ khách hàng, các khoản thanh toán nội bộ, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua bán, chủ động đề xuất tham mưu cho kế toán trưởng trong việc thanh lí hợp đồng, kế toán các khoản doanh thu. Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lí thu chi tiền mặt, ngoại tệ, các chứng từ có giá trị khác của Công ty, thu tiền, nộp tiền, rút tiền tại các Ngân hàng và các đơn vị khác. Đảm bảo thu đúng chi đúng, ghi chép chính xác số quỹ hàng ngày, đối chiếu việc thu chi với kế toán thanh toán, thực hiện việc kiểm quỹ và báo cáo cuối ngày. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty : Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung, phòng kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng, công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài chính. Công ty áp dụng kế toán trên máy vi tính từ năm 2001 và hệ thống kế toán được nối mạng để phục vụ chủ yếu cho công tác kế toán. Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty :CHỨNG TỪ GỐC SỔ, THẺ CHI TIẾT TK NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀICHÍNH GHI CHÚ: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác: _ Tổ chức, tổng hợp, xác minh cung cấp các số liệu tổng hợp trong Công ty theo quy định để pbục vụ công tác kế toán, công tác quản lý các phòng ban . Hướng dẫn các phòng ban liên quan thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết về hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật theo đúng chế độ phương pháp quy định của nhà nước. Các phòng ban có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu thuộc phần việc do mình phụ trách, lập Báo cáo thống kê được phân công và gửi cho phòng kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu đó. Cung cấp cho phòng kế toán thống kê các định mức tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi phí, các danh mục vật liệu để tiến hành hạch toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, định mức tiêu chuẩn đó. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán có liên quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng về việc chấp hành các chế độ đó. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho va øgiá vốn hàng bán tại AA Quy trình kiểm toán chung : Quy trình kiểm toán chung về Báo cáo tài chính của công ty AA thường gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: là giai đoạn trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán. Giai đoạn này nếu được chuẩn bị chu đáo sẽ giảm thiểu được sai sót trong giai đoạn sau, làm tăng hiệu quả và chất lượng công việc đồng thời giảm chi chí bỏ ra. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau: Trưởng phòng hoặc phó phòng trực tiếp liên hệ tìm hiểu nhu cầu, nghiệp vụ kinh doanh cũng như tình hình kinh doanh của khách hàng. Chỉ định nhóm kiểm toán có nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với đặc tính kinh doanh của Doanh nghiệp. Lập phiếu khảo sát (theo mẫu) và trình Giám Đốc xem để quyết định kiểm toán hay từ chối. Nếu chấp nhận kiểm toán thì trưởng phòng hay trưởng nhóm tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán chi tiết. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: trên cơ sở của giai đoạn trước, kiểm toán viên tiến hành chiến lược tiếp cận kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có hiệu lực và thích hợp nhằm chuẩn bị cho giai đoạn ra báo cáo kiểm toán. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: đây là giai đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, nhóm kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp dữ liệu và phát hành Báo cáo kiểm toán và có thể có thư quản lý gửi cho khách hàng. Kiểm toán viên trình bày ý kiến nhận xét trên Báo cáo kiểm toán. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tại AA: Do đặc điểm bảo mật của nghề nghiệp kiểm toán xin được lấy một khách hàng giả định là công ty A&Z để mô tả quy trình kiểm toán và chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Cụ thể là giai đoạn lập kế hoạch. Trước khi thực hiện kiểm toán để thuận tiện AA yêu cầu khách hàng chuẩn bị một số tài liệu cho cuộc kiểm toán như: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Danh số dư chi tiết TK TGNH. Danh sách chi tiết khách hàng liên quan đến TK phải thu, phải trả được liệt kê chi tiết theo số dư đến ngày 31/12/2004. Biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Bảng liệt kê doanh thu và giá vốn hàng bán cho 12 tháng. Biên bản họp Hội Đồng Quản Trị. Bảng báo cáo quyết toán năm 2004. Công ty A&Z là khách hàng cũ (kiểm toán năm thứ 3) và không có thay đổi lớn trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên quy trình kiểm toán năm hiện hành là tập trung xem xét các khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính còn các khoản mục còn lại chỉ lướt qua. Các đặc điểm hoạt động của công ty A&Z: Công ty A&Z được thành lập theo giấy phép đấu tư số 43/GP-BD, cấp ngày 07/05/1999 do Uûy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cấp. Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất quà tặng, trang trí nội thất và hàng gia dụng. Chế độ kế toán áp dụng: hệ thống tài khoản theo quy định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 BTC. Niên độ kế toán áp dụng: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Đơn vị sử dụng trong hoạch toán kế toán: VNĐ. Phương pháp chuyển đổi tiền: theo tỉ giá thực tế tại Ngân hàng giao dịch. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: nguyên tắc đánh giá bình quân gia quyền; phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Kết quả kinh doanh: Doanh thu thuần: 13.428.875.340 VNĐ %lãi gộp (lãi thuần từ HĐKD/DT thuần): 27,16% Lãi thuần trước thuế lợi tức: 3.614.110644 VNĐ Năm kiểm toán trước kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần không có điều chỉnh nên năm nay chỉ đi sâu vào vài khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính. Do Công ty mới thành lập nên số nghiệp vụ phát sinh chưa nhiều và vốn chủ sở hữu đanh có xu hướng gia tăng. Đánh giá môi trường kiểm soát và sự ảnh hưởng lên chiến lược kiểm toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán để lập Báo cáo tài chính và việc lập sổ sách, chứng từ nhìn chung là hợp lý nên kiểm toán viên đánh giá môi trường kiểm soát là hữu hiệu, rủi ro thấp. Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng: về rủi ro ngành nghề kinh doanh, đi cùng xu thế phát triển chung, nhu cầu và thị hiếu về thẩm mỹ ngày càng cao nên nhu cầu sản phẩm ngày càng gia tăng, còn về rủi ro do bản thân đơn vị, sản phẩm của đơn vị luôn có sự thay đổi mẫu mã cải tiến chất lượng chính vì vậy mà có vị trí cạnh tranh tốt, về rủi ro tài chính, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 27.16% điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh tốt. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: phần lớn khách hàng của AA là các Công ty vừa và nhỏ nên hệ thống kiểm soát nội bộ cũng khá mờ nhạt dù đã có ngay từ khi mới thành lập. Vì vậy mà trong quá trình tìm hiểu chủ yếu dựa trên cơ sở nhìn nhận của kiểm toán viên là chính. Chương trình kiểm toán: thời gian kiểm toán làm việc tại khách hàng 4 ngày, hoàn tất hồ sơ kiểm toán 5 ngày và phát hành báo cáo kiểm toán 10 ngày sau ngày hoàn tất hồ sơ kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Kiểm tra các hoạt động kiểm soát đối với khoản mục hàng tồn kho: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&Z. Quản lý hàng tồn kho rất chặt chẽ nên đánh giá hệ thống kiểm soát hữu hiệu. Bước vào cuộc kiểm toán tại khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán xem xét qua một lượt tất cả sổ, chứng từ, báo cáo quyết toán của A&Z và trực tiếp bố trí công việc thực hiện cho các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Phân tích rà soát Bảng cân đối kế toán: hàng tồn kho trong kỳ tăng 26% trong đó khoản mục nguyên vật liệu và thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn. Do đơn vị tồn trữ nguyên vật liệu cho năm sau, cũng có thể đơn vị nhập nguyên vật liệu nhiều nhằm tăng tài sản tạo ra tình hình tốt. Vì vâïy mà cần kiểm tra chi tiết các hóa đơn mua hàng, thanh toán tiền. Thủ tục phân tích áp dụng đối với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán: Thủ tục 1: Kiểm tra tính hợp lý. Với phương pháp tiến hành là: kiểm toán viên thực hiện so sánh số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ chi tiết với Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối kế toán và kết quả kiểm kê xem có đồng ý với Báo cáo kiểm kê và hợp lý trong báo cáo không. Mục tiêu của khoản mục này là mhằm đạt tính đầy đủ, hiện hữu và chính xác. Công việc này được trình bày trên giấy làm việc với nội dung: Tên đơn vị A&Z Tài khoản 152 Người kiểm toán Ms B Nội dung NVL Ngày kiểm toán 25/03/06 Niên độ 2005 Người rà soát Mr C Số đơn vị Số kiểm toán Chênh lệch SDĐK (N/C) 715.678.813ü PSN 7.540.990.139W PSC 7.897.274.023W SDCK (N/C) 359.394.929¶ ü:Nguồn kiểm toán năm 2005 W:Lấy từ bảng CĐSPS. ¶:Đâõ kiểm tra cộng dọc và khớp đúng với BCĐSPS, sổ cái 152. Thủ tục 2: Phân tích xu hướng Kiểm toán viên tiến hành xem xét sự biến động hàng mua, hàng xuất qua 12 tháng và tìm hiểu các nguyên nhân nếu có đột biến để đạt mục tiêu tính đầu đủ. Kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích để phát hiện những trường hợp bất thường và hoạch định chiều hướng kiểm tra. Thủ tục 3: Phân tích tỷ suất Kiểm toán tiến hành phân tích tỷ lệ doanh thu bán hàng trên giá vốn hàng bán để xem xét mức độ biến động của giá phí, số lượng hàng xuất bán nhằm đạt mục tiêu là đánh giá. Tên đơn vị A&Z Người kiểm toán Ms B Niên độ 2005 Ngày 25/03/06 Nội dung Phân tích biến động GVHB Người rà soát Mr C So sách biến động GVHB và DTBH năm 2005 Tháng GVHBY DTBHY Tỷ lệ GV/DT 1 662.345.314 785.407.196 84,33 2 778.375.832 890.248.677 87,33 3 716.986.085 817.253.572 87,73 4 789.321.072 996.052.057 80,14 5 1.047.962.556 1.340.048.841 78,20 6 778.504.583 954.396.718 81,14 7 1.088.920.522 1.268.751.726 85,82 8 878.855.683 1.320.397.258 96,12 9 835.137.182 980.458.881 85.12 10 927.158.564 1.097.487.494 84,45 11 613.472.474 712.471.471 85,91 12 784.471.173 892.497.941 87,92 Y:số liệu lấy lừ sổ chi tiết. Nhận xét: Nhìn chung là hợp lý. Có trường hợp tháng 8 : 96,12 ðĐược đơn vị giải thích do NVL đầu vào nhập về bị giữ lại cảng nên phải nộp phí lưu kho tại cảng từ đó kéo theo giá đầu vào tăng. Kết luận: Hợp lý. Thủ tục 4: Phân tích cơ bản. Mục tiêu kiểm toán: sự phân chia niên độ, định giá, quyền và nghĩa vụ. Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp rà soát có phân tích cơ bản thông qua các bước: Tìm mối quan hệ hợp lý nhằm dựa vào đó trông chờ sự phát triển hợp lý như: thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước, qua kế hoạch của khách hàng hằng năm, qua biên bản họp Hội Đồng Quản Trị có các vấn đề liên đến hàng tồn kho và xác định giá vốn, qua sự biến động của giá cả, của thị trường, qua tính chất thời vụ kinh doanh của mặt hàng. Từ đó xác định độ tin cậy của số bị so sánh (hồ sơ năm trước, các nguồn dữ liệu đáng tin cậy khác); tính toán lại sự trong chờ (tìm kết quả số so sánh); điều tra và đạt được sự giải trình hợp lý đối với sự khác nhau vượt quá giới hạn cho phép đã được thiết lập. Kiểm tra chi tiết: Thử nghiệm 1: Quan sát kiểm kê hàng tồn kho. Đây là thủ tục hữu hiệu để xác định hàng tồn kho là có thực. Việc kiểm kê hàng tồn kho để lập Báo cáo tài chính là trách nhiệm của đơn vị, nên khách hàng sẽ kiểm kê và kiểm toán sẽ chứng kiến quá trình này. Việc chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ chỉ thực hiện khi giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong Báo cáo tài chính và thực hiện được khi thời điểm chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khóa sổ. Kiểm toán viên cần soát xét lại số liệu kiểm kê của đơn vị xem có hợp lý với sổ sách không, và đề nghị sửa sổ (nếu cần). Đồng thời kiểm toán viên cũng xem xét xem thời điểm kiểm kê có hợp lý không. Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm kê trực tiếp hàng tồn kho, thường chọn mẫu hàng có giá trị cao, nhạy cảm với gian lận để kiểm tra lại. Đối với loại hàng không được kiểm kê hay không kiểm kê được thì kiểm toán viên hỏi k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4228.doc
Tài liệu liên quan