LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN 3
1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 3
1.1.1 Tổ chức cuộc kiểm toán tại công ty kiểm toán DCPA 3
1.1.2 Tổ chức các phần hành trong kiểm toán và mối quan hệ giữa các phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán DCPA thực hiện 12
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA 14
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA 14
1.2.2 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty kiểm toán DCPA 15
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty ABC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đối với công ty ABC 20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát tại ABC 21
1.3.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 26
1.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty khách hàng ABC 32
1.3.4 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 42
CHƯƠNG 2 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN 45
2.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 45
2.1.1 Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 45
2.1.2 Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 47
2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 49
2.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB của công ty 49
2.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích 49
2.2.3. Hoàn thiện chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết 50
2.2.4. Hoàn thiện về chương trình kiểm toán mẫu 50
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.54
59 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 9086 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện cuộc kiểm toán cho tới lúc kết thúc cuộc kiểm toán. Thông qua việc thăm dò tình hình khách hàng và lựa chọn quy mô mẫu chọn cần kiểm toán mà các KTV của DCPA ước lượng thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán.
1.2.2.3 Mối liên hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát và việc xây dựng kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kế hoạch kiểm toán là cơ sở mà tại đó các KTV có thể định hình cho mình một cách làm cụ thể. Thông qua kế hoạch kiểm toán các KTV sẽ tiến hành thu thập thông tin. Từ đó, các KTV sẽ có một cách hiểu chính xác nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như các vấn đề khác về công ty. Qua đó, các KTV sẽ xây dựng, thiết kế nên từng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục. việc phân công KTV đảm nhận từng khoản mục sẽ tùy thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết của KTV về khoản mục đó.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Dựa trên kế hoạch kiểm toán, các KTV sử dụng nghiệp vụ kiểm toán cũng như kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của mình đánh giá về tình hình biến động của khoản phải thu, đánh giá hoạt động KSNB của khoản phải thu, đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của khoản phải thu. Qua đó các KTV của công ty tiến hành xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Đối với các khoản mục khác, trình tự áp dụng kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục cũng được áp dụng tương tự.
1.2.2.4 Mối quan hệ giữa kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng với các khoản mục khác trong quy trình kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán DCPA thực hiện
Như đã trình bày ở trên nợ phải thu khách hàng là một khoản mục có liên rất nhiều đến các khoản mục khác. Một nghiệp vụ xảy ra có thể liên quan đến các khoản mục khác như: doanh thu, tiền,…. Do vậy, nó có mối quan hệ rất chặt chẽ với các khoản mục khác trong kiểm toán BCTC.
Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản khác được thể hiện qua sơ đồ sau: ( các khoản mục được minh họa bằng các tài khoản tương ứng).
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa khoản phải thu và các khoản mục khác
TK511
TK333
TK111, 112
TK413
TK131
TK111, 112, 113
TK chiết khấu
TK331
TK642
Doanh thu bán chịu
Chi hộ khách hàng
Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
Khách hàng thanh toán tiền
Bù trừ nợ
Nợ khó đòi chưa lập
dự phòng
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty ABC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đối với công ty ABC
Đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Công ty ABC là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 219/GP-HN do ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/07/2005.
Trụ sở giao dịch chính của công ty là tại lô 21, TT4 Mỹ Đình – khu đô thị Sông Đà, Mễ Trì, TP Hà Nội, Việt Nam. ABC là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất, chế tạo, lắp ráp và gia công các loại sản phẩm liên quan đến bình nóng lạnh trong giới hạn dây chuyền sản xuất của tập đoàn.
Công ty ABC là một khách hàng thường xuyên của công ty kiểm toán DCPA. DCPA đã thực hiện kiểm toán cho ABC trong nhiều năm liên tiếp. Giữa ABC và DCPA có mối quan hệ rất tốt, trong kiểm toán của các năm trước DCPA và ABC không có mâu thuẫn gì, ABC luôn tạo điều kiên thuận lợi cho DCPA tiến hành công việc kiểm toán. Chính vì thế DCPA phần nào hiểu rõ được khách hàng ABC cũng như các chính sách kế toán và hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại ABC. So với các năm trước đây ABC không có nhiều thay đổi về ban quản lý. Do vậy, các KTV không cần phải thu thập thêm thông tin về năng lực quản lý của ban giám đốc công ty.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là bước quan trọng cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán. Thông qua những hiểu biết này kiểm toán viên có được thông tin phục vụ cho quá trình kiểm toán cũng như đưa ra kết luận kiểm toán. Đây là căn cứ quan trọng đầu tiên để DCPA có thể phân công những kiểm toán viên thích hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Đối với khách hàng ABC do đây là khách hàng quen thuộc của DCPA nên công việc này thực hiện bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, thu thập những thông tin thay đổi của công ty thông qua trao đổi với Ban Giám đốc, qua mạng Internet.
Thiết kế kỹ thuật và sản xuất bình nước nóng gia dụng bao gồm: bình nước nóng gián tiếp, bình nước nóng trực tiếp và bình năng lượng mặt trời.
Thiết kế kỹ thuật và sản xuất nồi hơi công ngiệp.
Thiết kế kỹ thuật và sản xuất các loại điều hòa nhiệt độ.
Tư vấn thiết kế sản phẩm tự động.
Tư vấn thiết kế hệ thống nóng lạnh công nghiệp và gia dụng.
Tư vấn thiết kế phòng tắm.
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát tại ABC
Sau khi tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của ABC và chấp nhận hợp đồng kiểm toán, hai bên tiến hành ký hợp đồng kiểm toán: Khi hợp đồng được ký kết thì điều đó cũng có nghĩa là công ty kiểm toán đã trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của khách hàng.
Đối tượng kiểm toán là toàn bộ BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31.12.2009.
Phạm vi công việc: Kiểm toán BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc 31/12/2009 phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành. Ngoài ra cũng tiến hành soát xét HTKSNB của công ty.
Tại DCPA, kế hoạch kiểm toán được lập ra rất chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng dịch vụ kiểm toán tốt nhất.
Kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch các buổi gặp gỡ với khách hàng để thu thập thông tin, trao đổi với khách hàng, kế hoạch phục vụ khách hàng. Ngay từ khi chấp nhận kiểm toán bất kỳ một khách hàng nào DCPA cũng lập ra kế hoạch cẩn thận. Từ việc tổ chức gặp mặt trao đổi với khách hàng, thu thập thông tin cơ sở, chuẩn bị tài liệu cho đến chuẩn bị các điều kiện phục vụ khách hàng như cơ sở vật chất, phân công công việc cho các kiểm toán, trợ lý kiểm toán. Các KTV được phân công công việc dưới sự sắp xếp của KTV chính dựa trên cơ sở năng lực, chuyên môn của mỗi người về phần hành được giao và có sự soát xét lẫn nhau trong quá trình làm việc. Cuối cùng để ra được giấy tờ làm việc thì tất cả đều phải qua sự soát xét của cấp cao hơn. Ở DCPA, hệ thống WP sử dụng bao gồm WP tổng hợp (Leadsheet), WP chi tiết (Breakdown & Movement). Các WP đều được KTV thực hiện trên máy tính và được đánh tham chiếu thích hợp như đã đề cập ở trên.
KTV đưa ra danh sách những tài liệu yêu cầu bên khách hàng cung cấp. Công việc này giúp cho công việc của KTV diễn ra được thuận lợi hơn, tiết kiệm thời gian kiểm toán hơn. Sau đây là danh sách tài liệu mà DCPA cần ABC cung cấp phục vụ quá trình kiểm toán:
Bảng 2: Danh sách các tài liệu phục vụ kiểm toán
Nội dung
Người cung cấp
Ngày nhận
Kế hoạch
Thực tế
Các vấn đề chung
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp,chính sách tài chính, một số quy chế nội bộ khác…
+ Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC …
+ Kế hoạch SXKD trong ngắn hạn và dài hạn của công ty, bảng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009
+ Các biên bản kiểm tra, đánh giá, thanh toán…cho năm tài chính 2008, 2009.
+ Những thay đổi các quy chế quản lý tài chính và hệ thống KSNB trong kỳ hoạt động 01/01/2009 đến 31/12/2009
+ Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết của công ty.
………….
Kế toán trưởng
Khi bắt đầu làm việc
Đối với khoản mục phải thu khách hàng
Chi tiết các khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/12/2009
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Biên bản xác nhận (đối chiếu) công nợ với khách
hàng tại thời điểm 31/12/2009 ( nếu có ).
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, ban giám đốc công ty sẽ tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng KTV trong đoàn kiểm toán. Tại DCPA việc phân công công việc cho các nhân viên luôn dựa vào tính độc lập và trình độ chuyên môn của các KTV.
Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát của công ty
DCPA tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát nhằm đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB của công ty khách hàng. Thông qua đó KTV có thể có những quyết định cần thiết trong bước công việc tiếp theo. Nhìn chung môi trường kiểm soát của ABC năm 2009 không có nhiều thay đổi so với năm 2008.
KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát thông qua việc đánh giá:
Tính chính trực, năng lực quản lý của Ban giám đốc
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ABC.
Cam kết của khách hàng về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu cung cấp.
Hoạt động của hệ thống kế toán, HTKSNB.
Từ những đánh giá trên, KTV đưa ra những kết luận thích hợp về rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát của công ty khách hàng.
Để đánh giá được, KTV có thể tiến hành bằng nhiều cách. Đối với khách hàng ABC, DCPA đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát bằng phương pháp phỏng vấn Ban Giám đốc và nhân viên công ty thông qua bảng câu hỏi.
Bảng 3: Câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát
Tiêu chí đánh giá
Có
Không
Ban lãnh đạo công ty có độc lập trong hoạt động ra quyết định hay không?
Có
Việc quản lý của ban giám đốc có tập trung vào một cá nhân hay không?
Không
Đơn vị có áp dụng chính sách kế toán không rõ ràng hay không?
Không
Trình độ của các kế toán viên có đáp ứng yêu cầu đề ra hay không?
Có
Có tách bạch giữa kế toán công nợ và thủ quỷ không?
Có
Có đánh số thứ tự của các chứng từ trong quá trình lưu thông không?
Có
Qua những thông tin thu được ở trên KTV đánh giá môi trường kiểm soát của công ty ABC là khá tốt. Điều này làm công ty giảm bớt được một số thủ tục kiểm toán không cần thiết.
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán khoản mục nợ phải thu tại khách hàng ABC:
Sau khi thu thập các thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý cũng như đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ…KTV cần tiến hành đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Mức trọng yếu được đánh giá cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính của công ty ABC phụ thuộc vào tình hình cụ thể tại Công ty và tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục đó. Đối với khoản mục nợ phải thu cũng không phải là ngoại lệ, mức trọng yếu và rủi ro tại ABC được các KTV của DCPA xác định dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. Tại DCPA, mức trọng yếu được đánh giá đối với các khoản phải thu khách hàng được xác định theo tổng doanh thu hàng năm.
Đối với ABC mức trọng yếu được xác định trên tổng doanh thu của công ty là: 231.600.000. Sau khi DCPA xác định được mức trọng yếu, các KTV cần tiếp tục tiến hành xác định mức rủi ro mong muốn. đối với khách hàng ABC mức rủi ro mong muốn là: 231.600.000/2 =115.800.000. Do đó, khoản mục nợ phải thu khách hàng được đánh giá là không trọng yếu. Mặt khác, như đã đánh giá ở trên HTKSNB của công ty hoạt động khá hiệu quả nên công việc kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được đánh giá là tương đối thuận lợi.
Phối hợp, chỉ đạo giám sát và kiểm tra:
Trong quá trình chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên đã tiến hành thảo luận rất nhiều với các nhân viên cũng như ban quản lý của công ty ABC. Họ gặp nhau trao đổi về các vấn đề mà các KTV còn chưa rõ về công ty. ABC đã luôn có ý thức hợp tác và trả lời những câu hỏi mà các KTV đưa ra.
Đồng thời, cũng trong quá trình đó, các KTV của DCPA luôn chịu sự giám sát của ban lãnh đạo công ty. Dù ban lãnh đạo công ty không trực tiếp xuống tận ABC nhưng bằng những cuộc điện thoại hay qua internet ban lãnh đạo đã chỉ huy các thành viên trong nhóm một cách nghiêm túc nhất có thể.
1.3.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Như đã trình bày ở trên, đối với từng khoản mục chương trình kiểm toán được lập theo chương trình kiểm toán mẫu. Tuy nhiên, không phải mọi khách hàng các KTV cũng thực hiện tất cả các thủ tục trong mẫu. Tùy thuộc vào khách hàng mà các KTV có thể linh động lược bỏ hay thêm vào một vài thủ tục. Tùy theo nhận định của KTV.
Qua đánh giá ban đầu về ABC các KTV nhận định. Nhìn chung tình hình hoạt động của công ty tốt, HTKSNB hoạt động có hiệu quả. Trình độ của nhân viên trong công ty nói chung và bộ phận kế toán nói chung là đạt yêu cầu, tình hình chấp hành pháp luật của nhà nước cũng như chấp hành chuẩn mực kế toán là tốt. Cuối cùng các KTV của công ty tiến hành thiết lập chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng cho công ty ABC. Cụ thể, chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu tại ABC được tiến hành như sau:
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: Công việc này được thực hiện để đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng và độ tin cậy của thông tin. Nếu kết quả của các thử nghiệm kiểm soát đem lại độ tin cậy cho kiểm toán viên về HTKSNB của đơn vị thì kiểm toán viên sẽ sử dụng những bằng chứng này để đánh giá và giảm các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên chỉ lựa chọn một số thử nghiệm chủ yếu đảm bảo những kiểm soát này tác động đến hầu hết các rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng. Công việc đánh giá này bao gồm:
Bảng 4: Bảng thực hiện các thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu
Công việc kiểm soát nội bộ
Người thực hiện
Tham chiếu
Tính đầy đủ của thông tin
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản phải thu khách hàng đã được ghi sổ và đúng niên độ kế toán
Đối chiếu sổ sách kế toán với các hóa đơn chứng từ.
Tính
có thật
Xem xét mức độ trung thực, mức độ tuân theo các quy định của các nghiệp vụ liên quan đến khoản nợ phải thu.
Các nghiệp vụ liên quan đến khoản nợ phải thu đã được phê chuẩn
Phân tách nhiệm vụ của người thu tiền và người hạch toán
Xem xét quy định tài chính của công ty, kiểm tra hóa đơn về khoản nợ phải thu.
Tính chính xác
Các khoản phải thu được ghi sổ có đúng giá trị thật của nó.
Cách ly trách nhiệm giữa người lập hóa đơn và người vào sổ.
Định giá
Số liệu đưa vào khoản phải thu được tính toán một cách chính xác.
Kiểm tra sự chính xác về mặt con số bằng cách cộng lại.
Việc ghi các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị thu hồi được
Kiểm tra các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, các căn cứ để trích lập khoản đó.
Trình bày và khai báo
Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán
Soát xét đối chiếu nội bộ việc phân loại cần chú ý các nghiệp vụ đặc biệt.
Qua việc đánh giá ở trên, các KTV của DCPA đã đưa ra nhận xét: các công việc tại ABC được phân chia tách bạch có sự phân chia, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân thực hiện. Mỗi bộ phận lại có một quản lý trực tiếp riêng. Cơ cấu kiểm tra chéo lẫn nhau trong công ty đã tạo lập được một môi trường làm việc hiệu quả, nghiêm túc và khoa học. Đội ngũ nhân viên kế toán có kiến thức vững chắc, có trình độ, có kinh nghiệm làm việc lâu năm.
Thiết kế thủ tục phân tích: Sau khi tiến hành tìm hiểu HTKSNB và thực hiện các thủ tục kiểm soát của ABC, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản phải thu khách hàng.
Các công việc cần làm mà các KTV cần thực hiện trong bước này bao gồm:
Bảng 5: Các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán
Thủ tục phân tích
Người thực hiện
Tham chiếu
Yêu cầu các kế toán viên cung cấp các thông tin về các khoản phải thu khách hàng, sau đó đối chiếu với sổ chi tiết, BCTC tại thời điểm khóa sổ kế toán.
Dựa vào những hiểu biết của KTV phân tích sự biến động của các số liệu giữa kỳ này với kỳ trước và giữa các chỉ tiêu trong kỳ để thấy được khả năng thanh toán của khách hàng.
Sau đó, dựa trên những tài liệu thu thập được như sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối số phát sinh, KTV tiến hành tổng hợp lên giấy tờ làm việc của mình những số liệu về số dư cuối kỳ, số dư đầu kỳ sau đó tiến hành đối chiếu số liệu đã thu thập với các sổ sách chứng từ liên quan.
Sau khi tiến hành tổng hợp các số liệu của các khoản phải thu trên giấy tờ làm việc chung, KTV tiến hành thu thập danh sách chi tiết các khoản phải thu khách hàng.
Thông thường, đối với bất cứ khoản mục nào, KTV cũng tiến hành thực hiện tổng hợp các khoản mục cùng tính chất trên Leadsheet, sau đó mới tiến hành phân tích chi tiết tới từng khoản mục (được thực hiện trên các giấy tờ làm việc có đuôi 40,41,42..). Trên cơ sở đó tiến hành chọn mẫu, kiểm tra chi tiết nhằm khẳng định tính đầy đủ, hợp lý, trọn vẹn, đúng kỳ và tính giá của khoản mục.
Thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết: Trong bước này kiểm toán viên cũng tiến hành thu thập tổng hợp các đối ứng phát sinh và kiểm tra chứng từ một vài nghiệp vụ phát sinh để xác định số dư các khoản phải thu bằng các bước sau:
Bảng 6: Thủ tục kiểm tra chi tiết thực hiện
Mục tiêu
Phương pháp thực hiện
Người thực hiện
Tham chiếu
Xác định số dư các khoản phải thu
Kiểm tra danh mục tài khoản nhằm phát hiện những nghiệp vụ bất thường.
Thực hiện kiểm tra đối với khoản nợ phải thu khách hàng có số dư có.
Thực hiện gửi thư xác nhận đối với khoản phải thu khách hàng. Kiểm tra chứng từ. sổ kế toán toán tại thời điểm khóa sổ.
Xác định tính trung thực của thông tin
Chọn mẫu khách hàng, thực hiện kiểm tra các chứng từ sổ sách kế toán
Kiểm tra các bút toán bất thường, các hóa đơn chứng từ tồn đọng lâu chưa được xử lý
Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Kiểm tra căn cứ, quy định của công ty cũng như quy định của nhà nước đối với quá trình trích lập dự phòng của công ty.
Điều tra về khách hàng không trả được nợ dẫn đến việc lập dự phòng của công ty.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá ảnh hưởng của nó tới việc thanh toán nợ của công ty.
Đánh giá ngoại tệ
Xem xét việc quy đổi ngoại tệ có phù hợp với tỷ giá tại thời điểm đó hay không
Sau đó các KTV tại DCPA tiến hành lập bảng tổng hợp đối ứng nhằm phát hiện các khoản mục bất thường xảy ra trong công ty.
1.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty khách hàng ABC
Do ABC là khách hàng truyền thống của công ty nên DCPA đánh giá lại HTKSNB của công ty khách hàng dựa trên những thông tin trên hồ sơ kiểm toán năm trước. Qua những thông tin đã tìm hiểu năm trước, HTKSNB của công ty được đánh giá khá hiệu quả. Các công việc được tiến hành phân chia tách bạch, phân công, phân nhiệm rõ ràng. Mỗi bộ phận lại có một quản lý trực tiếp riêng. Cơ cấu kiểm tra chéo lẫn nhau trong công ty đã tạo lập được một môi trường làm việc hiệu quả, nghiêm túc và khoa học. Đội ngũ nhân viên kế toán có kiến thức vững chắc, có trình độ, có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Tuy nhiên, do các khoản phải thu của công ty chủ yếu là thu hộ các công ty có mối quan hệ trong tập đoàn và khách hàng là công ty mẹ nên công ty không đưa ra chính sách tín dụng đối với khoản phải thu, đồng thời cũng không có chính sách thu hồi và đối chiếu công nợ từng kỳ hoặc cuối năm.
KTV chọn mẫu một số nghiệp vụ để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Bảng 7 : Trích giấy tờ làm việc tại DCPA
Mục tiêu
Tính đầy đủ, tính có thật, tính chính xác, trình bày và khai báo.
Công việc thực hiện
Chọn một số hóa đơn chưa trả tiền để kiểm tra
Kiểm tra các chứng từ kèm theo như hợp đồng, biên bản bàn giao…
Số tiền
Ghi chú
SA.ST.001
Công ty cổ phần Thái Nguyên
13/02/2009
T090243
27.288.677
27.288.677
-
Có hợp đồng bán hàng trong đó quy định chi tiết
Về bán chịu. Có biên bản giao hàng, đủ chữ ký
Của hai bên. Số tiền trên hóa đơn tính đúng.
Đạt được mục tiêu đầy đủ, tính có thật, trình bày
Khai báo
SA.HS.041
DNTN Bà Triệu
02/11/2009
PS0911655
82.350.000
82.350.000
05/11/2009
000043
95.909.971
95.909.971
SA.NC.032
Công ty TNHH Hòa Bình
dd/mm/yy
IN 0007
45.345.232
dd/mm/yy
IN 0008
456.234.232
dd/mm/yy
IN 0009
98.234.123
-
Total
805.362.235
805.362.235
Tên khách hàng
Ngày tháng hóa đơn
Kế toán phản ánh
45.345.232
456.234.232
98.234.123
Có hợp đồng bán hàng trong đó quy định
Về bán chịu. Có biên bản giao hàng, đủ chữ ký
Của hai bên. Số tiền trên hóa đơn tính đúng.
Đạt được mục tiêu đầy đủ, tính có thật, trình bày
Khai báo
Có hợp đồng bán hàng trong đó quy định
Về bán chịu. Có biên bản giao hàng, đủ chữ ký
Của hai bên. Số tiền trên hóa đơn tính đúng.
Đạt được mục tiêu đầy đủ, tính có thật, trình bày
Khai báo
Kết luận
Hệ thống kiểm soát của Công ty khá hiệu quả
Sau khi tiến hành tìm hiểu HTKSNB của ABC, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản phải thu. Tại công ty ABC, các khoản phải thu bao gồm phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu ngân sách Nhà nước, phải thu khác. Liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng, dựa trên những tài liệu thu thập được như sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối số phát sinh, KTV tiến hành tổng hợp lên giấy tờ làm việc của mình những số liệu về số dư cuối kỳ, số dư đầu kỳ sau đó tiến hành đối chiếu số liệu đã thu thập với các sổ sách chứng từ liên quan. Với số dư đầu kỳ, do ABC là khách hàng truyền thống của công ty, nên KTV không tiến hành kiểm tra. Sau khi tiến hành tổng hợp các số liệu của các khoản phải thu trên giấy tờ làm việc chung, KTV tiến hành thu thập danh sách chi tiết các khoản phải thu.
Thông thường, đối với bất cứ khoản mục nào, KTV cũng tiến hành thực hiện tổng hợp các khoản mục cùng tính chất trên Leadsheet, sau đó mới tiến hành phân tích chi tiết tới từng khoản mục (được thực hiện trên các giấy tờ làm việc có đuôi 40,41,42..).
Bảng 8: Bảng tổng hợp các khoản phải thu
#
Tên tài khoản
Tham chiếu
31/12/2009
Ghi chú
Bút toán điều chỉnh
Bút toán phân loại lại
Số liệu kiểm toán
31/12/2008
Ghi chú
Chênh lệch
%>
131
Phải thu khách hàng
1340
1.160.208.000
-
-
1.160.208.000
951.370.560
{a}
208.837.440
18%
313
Trả trước cho người bán
-
-
-
-
(158.127.045)
{a}
158.127.045
-100%
Total
7.492.830.218
-
-
7.492.830.218
6.755.732.954
737.097.264
11%
133
Phải thu về đầu tư xây dựng cơ bản
-
-
-
-
-
{a}
-
0%
134
Phải thu nội bộ
-
-
-
-
-
{a}
-
0%
135
Phải thu khác
1350
3.593.985.565
-
-
3.593.985.565
514.002.717
{a}
3.079.982.848
599%
139
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
(34.118.182)
-
-
(34.118.182)
-
{a}
(34.118.182)
-100%
Grand total
11.052.697.601
-
-
11.052.697.601
7.269.735.671
3.782.961.930
52%
Ghi chú: {a} Số liệu đã kiểm toán năm trước bởi DCPA
Đối với khoản phải thu khách hàng, KTV tiến hành tổng hợp số dư TK 131 chi tiết theo đối tượng để kiểm tra việc ghi chép, theo dõi công nợ của kế toán, qua đó để đánh giá về công tác kế toán tại công ty ABC.
Bảng 9: Bảng tổng hợp chi tiết khoản phải thu khách hàng
theo từng khách hàng
Đơn vị: đồng
STT
Mã số
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
01/01/2009
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
31/12/2009
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
HK
ABC HK
-
-
7.300.560.000
7.300.560.000
-
-
2
IN
ABC INC
951.370.560
-
3.480.624.000
3.271.786.560
1.160.208.000
-
Nhìn vào bảng tổng hợp khoản phải thu khách hàng ta thấy khoản phải thu khách hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 208.837.440 (đồng), tương đương 18%.
Trên cơ sở đó, KTV tiến hành xác định mẫu trung gian mà theo đó KTV có được rủi ro ở mức mong muốn. Giá trị đó được gọi là J, J được xác định bằng cách sau: J = MP/R (thông thường lấy R =2 do KTV muốn mở rộng phạm vi kiểm toán). Số mẫu mà kiểm toán viên lựa chọn là 8.
Tiếp theo, KTV lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm phát hiện các đối ứng bất thường.
Bảng 10: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
Số 82 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Mục tiêu
Phát hiện đối ứng bất thường
Công việc
Lập tổng hợp đối ứng
Khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
1/1/2009-31/12/2009
TK đối ứng
Nợ
Có
511
9.890.994.495
333
890.189.505
111
1.519.367.278
112
9.052.979.282
Kết luận Không có đối ứng bất thường phát sinh
Qua giải thích đối ứng thấy không có nghiệp vụ bất thường nào xảy ra. Do đó KTV không đi sâu vào kiểm tra chi tiết các đối ứng mà chuyển sang bước công việc khẳng định số dư.
Từ bảng chi tiết công nợ, Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng ABC cung cấp các xác nhận số dư tại thời điểm 31/12/2009 với các khách hàng của đơn vị để đối chiếu khẳng định số dư của khoản mục nợ phải thu khách hàng. Trong quá trình xác định số dư của khách hàng, các KTV có thể sử dụng các phương pháp như kiểm tra chứng từ, sổ sách hay gửi thư xác nhận tới khách hàng của ABC,…
Do số lượng khách hàng của ABC ít. Do đó công ty tiến hành gửi thư xác nhận tới hầu hết các khách hàng. Mẫu thư xác nhận mà DCPA tiến hành gửi cho khách hàng của ABC như sau:
Trích mẫu thư xác nhận tại DCPA
Bảng 11: Mẫu thư xác nhận tại công ty DCPA
Date: 19 March 2010
To: ABC INCS.
1270 Oakmead Parkway, Suite 310 Sunnyvale, CA 94085, USA
Tel: (852) 2956 3333 Fax: (852) 2956 0111
Attn: Chief Accountant/Financial Controller
Dear Sir or Madam,
Our auditors, DCPA Auditing and Consulting Company (DCPA) are conducting an audit of our financial statements for the year ended 31 December 2009. Accordingly, please confirm dire
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.doc