MỤC LỤC
lLỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN VỀ KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 3
1. những vấn đề cơ bản về nguồn vốn chủ sở hữu 3
1.1 khái niệm, nội dung, đặc điểm và ý nghĩa của nguồn vốn chủ sở hữu 3
1.2 Tổ chức hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu. 8
1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn chủ sở hữu. 12
2. Những đặc điểm cơ bản của nguồn vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến công tác kiểm toán. 14
3. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán báo cáo tài chính 17
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu. 17
3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. 18
3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở . 21
3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 23
3.1.4 Đánh giá trọng yếu và rủi ro 24
3.1.5 Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá tủi ro kiểm soát. 26
3.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán. 27
3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán. 29
3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 29
3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản. 32
3.3 Kết thúc kiểm toán 42
PHẦN II : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC. 42
2.1 Đặc điểm công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC . 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC. 42
2.1.2 Các Dịch Vụ Cung Cấp Và Định Hướng Phát Triển Của Công Ty AASC. 42
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của AASC. 42
2.2. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện. 42
2.2.1. Tiếp cận với khách hàng. 42
2.2.2. Lập kết hoach kiểm toán. 42
2.2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán. 42
2.2.4. Kết thục kiểm toán 42
2.3. Áp dụng quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu tại các Công ty X, Công ty Y. 42
PHẦN III : NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC 42
3.1 Những bài học kinh nghiệm thực tiễn trong kiểm toán chủ sở hữu tại Công Ty Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chinh Kế Toán và Kiểm Toán (AASC). 42
3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC. 42
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu tại AASC. 42
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính thực hiện tại AASC. 42
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2404 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin học, phục vụ cho công tác quản lý và kế toán trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Cung cấp văn bản pháp quy, các thông tin kinh tế, tài chính, sổ sách, biểu mẫu, chứng từ.
- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên.
Trong số các lĩnh vực hoạt động trên, công ty đắc biệt có thế mạnh trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn đào tạo, dịch vụ kế toán, dịch vụ tin học. Hiện nay hoạt động của AASC đã mở rộng và thâm nhập vào các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt AASC luôn nhân được sự ủng hộ, lựa chọn từ phía khách hàng bởi AASC có một số điểm nổi bật: Dịch vụ có chất lượng cao: Như rà soát tài chính, tái cơ cấu doanh nghiệp trên quy mô lớn. Kiến thức sâu sắc về doanh nghiệp nhà nước và công cuộc đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, đội ngủ cán bộ có trình độ và năng lực...
*Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, trong lĩnh vực này, AASC có hơn 100 cán bộ, chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính kế toán và kiểm toán, tín dụng, thuế …thực hiện trong đó có hơn 70 kiểm toán viên cấp nhà nước. Hàng năm, đội ngũ này đã đã thực hiện kiểm toán trên 400 cuộc kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp, các dự án tài ttrợ vay vốn của các tổ chức quấc tế. Trong đó có hơn 150 doanh nghiệp nhà nước, trên 15 ngân hàng thương mại, trên 100 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua hoạt động kiểm toán và hoạt động tư vấn, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.
*Hoạt động dịch vụ kế toán.
Đây là một trong các lĩnh vực mà AASC có đầy đủ khả năng và nguồn lực để thực hiện tốt. AASC đã cung cấp cho các khách hàng những dịch vụ kế toán bao gồm:
-Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.
-Rà soát, phân tích, hợp lý hoá bộ máy kế toán, tài chính đã có sẵn.
-Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát xét điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư … theo quy định.
Đặc biệt AASC đã cùng các cơ quan, tổng cục thuế giúp đỡ hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định củ nhà nước. Bằng các hoạt động này AASC đã giúp chop các cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh từ đó có cơ sở điều chỉnh mức thu nhập của các hộ và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này.
*Hoạt động dịch vụ tư vấn.
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng các loại hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như: Tư vấn lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, tư vấn lập báo cáo dự án, tư vấn lập báo cáo quyết toán, tư vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kế toán, đăng ký quy chế tài chính thuế, lựa chọn phương án đầu tư …
AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hay trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp về mặt xắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các quy định về giá trị, kinh doanh, về phân cấp quản lý, phân cấp tài chính về xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về giá trị, các chỉ tiêu hạch toán kế toán nội bộ, về thực hiện quy chế kế toán phù hợp với từng loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
*Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ về quản lý kinh tế tài chính, kế toán và kiểm toán và phát triển phần mềm tin học.
AASC đã trực tiếp tổ chức hợp tác với các trường đại học, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quấc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh và tài chính kế toán kiểm toán, phân tích đầu tư, chứng khoán thuế và bảo hiểm…cho hàng ngàn kế toán viên, kế toán trưởng, và kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao kiến thức về kinh doanh.
Công ty đã nghiên cứu, xây dựng, thành công và cung cấp cho hơn 70 doanh nghiệp, cơ quan nhà nước …các phần mền kế toán thương mại, phần mền kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, phần mền cho các dự án sử dụng vốn đầu tư, vốn vay của các tổ chức tài chính Quấc tế.
*Hoạt động thẩm định giá trị tài sản.
Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC luân có sự quan tâm thích đáng đến các dịch vụ mới, nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đa dạng. Từ khía cạnh khách hàng AASC đã phối hợp các công ty nước ngoài, với uỷ ban vật giá chính phủ và độc lập tiến hành một số hợp đồng thẩm định giá trị gia trị tài sản đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
*Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Trong hoạt động này trước hết AASC cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình các loại chứng khoán để cho khách hàng lựa chọn, tự nên mua hay bán đi một loại chứng khoán nào đó. Nếu khách hàng có yêu cầu cao hơn, AASC sẽ giới thiệu cho khách hàng những danh mục chứng khoán theo những chuẩn mực, mục tiêu của khách hàng đã đề ra.
*Dịch vụ thực hiện mô giới đầu tư tài trợ thương mại, cung cấp, giới thiệu nhân viên kế toán và kiểm toán.
AASC đã thực hiện các dịch vụ mô giới như: Tìm kiếm cơ hội đầu tư, tìm kiếm các đối tác liên doanh, vân động các nguồn tài trợ, giới thiệu cung cấp các nhân viên kế toán, kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước nước ngoài.
Ngày nay, AASC đã có quan hệ với nhiều công ty kế toán và kiểm toán. Đặc biệt AASC có quan hệ hợp tác lâu dài với các công ty Enrst &Young, Price WaterHouse Cooper, KPMG… Những công ty có nhiều kinh ngiệm trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.Vì vậy các dịch vụ của AASC luân cung cấp đầy đủ thông tin với độ tin cậy cao nhất, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng và tốt hơn giúp cho doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong đó dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng chủ đạo. Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của AASC được biểu hiện qua biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ.
(Theo số liệu của công ty năm 2002.)
Từ khi thành lập đến nay doanh thu của công ty không ngừng tăng lên đặc biệt trong vài năm gần đây khi môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh hơn.
Bảng số 6: Một số chỉ tiêu doanh thu, nộp thuế, thu nhập bình quân của người lao động tại AASC.
Đơn vị: tỷ đồng.
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Tỷ lệ so với năm 2001.
1
Nguồn vốn
18.2
21
115.6%
2
Lợi nhuận
2.8
2.1
75%
3
Nộp ngân sách.
2.7
3.2
119%
4
Thu nhập bình quân người lao động.
2.1
2.3
110%
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của AASC.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty từ khi thành lập đến nay đã có nhiều thay đổi theo sự phát triển của công ty. Hiện nay hệ thống phòng ban của AASC được tổ chức như sau:
*Phòng hành chính tổng hợp (HCTH).
Phòng HCTH có nhiệm vụ quản lý các công văn đi, đến công ty, ra các quyết định về công tác tổ chức của công ty theo sự uỷ quyền của ban giám đốc. Phối hợp với phòng kế toán để kiểm tra tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tổng hợp và duyệt bảng chấm công. Quản lý các bộ phận bán hàng thông qua việc cung cấp các biểu mẫu, sổ sách chứng từ kế toán …
*Phòng kế toán.
Ghi chép sổ sách kế toán, tình hình thu chi tại công ty. Phòng kế toán phối hợp cùng phòng HCTH quản lý tiền lương công tác phí cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Các phòng nghiệp vụ.
Hiện nay tại AASC có bảy phòng nghiệp vụ chính bao gồm: Phòng kiểm toán các nghành sản suất vật chất, phòng kiển toán ngành thương mại dịch vụ, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, phòng tin học, phòng kiểm toán dự án, phòng tư vấn và kiểm toán, phòng kiểm soát chất lượng. Các phòng nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo theo đúng quy định và chỉ tiêu mà công ty giao cho. Các dịch vụ cung cấp đảm bảo nhanh chóng và chất lượng tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quấc tế được công nhận tại Việt Nam. Một số phòng nghiệp vụ bên cạnh chức năng chuyên môn còn đảm nhiệm một số công việc thông qua các chức năng riêng.
-Phòng kiểm toán XDCB: Tiến hành kiểm toán các báo cáo quyết toán công trình XDCB. Riêng năm 2001 thị phần của công ty về kiểm toán XDCB chiếm 55% thị phần của cả nước, năm 2002 là 56%.
-Phòng kiểm toán dự án: Kiểm toán dự án phát triển mạnh ở nước ta phòng kiểm toán các dự án tại công ty có nhiệm vụ nắm bắt mhu cầu về kiểm toán các dự án. Từ đó xây dựng các chương trình kiểm toán thích hợp với từng dự án. Hiện nay thị phần kiểm toán các dự án do công ty thực hiện là 25% thị phần dịch vụ này trong cả nước.
Các chi nhánh của công ty: Đây là mô hình thu nhỏ của công ty tại các tỉnh, thành phố. Các chi nhánh được xây dựng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ thống nhất chất lượng trong toàn công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của AASC được cụ thể theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý của AASC
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công ty
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Phòng kiểm toán các chương trình dự án
Phòng tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ
Bộ phận tin học
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán sản xuất vật chất
Phòng kiểm toán ngành thương mại dịch vụ
Phòng
kế toán
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh TP. Vũng Tàu
Chi nhánh TP. Thanh Hoá
Chi nhánh TP. Quản Ninh
Chi nhánh Hải Phòng
Phòng kiểm soát chất lượng
Giám đốc chi nhánh
2.2. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện.
Là một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính Công ty AASC không ngừng hoàn thiện các quy trình kiểm toán nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Trong quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng và quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng do AASC thực hiện bước công việc đầu tiên sẽ là tiếp cận với khách hàng.
2.2.1. Tiếp cận với khách hàng.
Có nhiều cách tiếp cận với khách hàng để thực hiện dịch vụ của mình, khi có được những thông tin từ phía khách hàng có nhu cầu kiểm toán AASC sẽ cử nhân viên xuống tiếp xúc với khách hàng và tiến hành khảo sát thực tế tại khgách hàng. AASC sẽ làm thư chào hàng gửi cho khách hàng. Sau khi thư chào hàng kiểm toán được chấp nhận thắng thầu hoặc được bổ nhiệm làm kiểm toán, AASC sẽ gặp gỡ, trao đổi và đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản về yêu cầu của khách hàng và AASC đã chấp nhận trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng, hình thức phát hành báo cáo kiểm toán, thời giann thực hiện, các điều kiện về phí kiểm toán và việc xem xét xử lý tranh chấp hợp đồng xảy ra.
Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết cũng là lúc AASC tiến hành công việc kiểm toán. Công việc cụ thể như sau:
Sơ đồ 5: Phương pháp tiếp cận trong quá trình kiểm toán của AASC.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thu thập thông tin
Lập kế hoạch chi tiết
Phối hợp hoạt động
Lập kế hoạch
Thực hiện kiểm toán
Kiểm tra soát xét báo cáo tài chính
Rà soát đánh giá chất lượng hệ thống KSNB
Rà soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật
Rà soát hiệu năng quản lý
Báo cáo kiểm toán
Phân công thực hiện
2.2.2. Lập kết hoach kiểm toán.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán đến tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán công việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc chấp nhận thư mời kiểm toán và chuẩn bị đội ngũ đoàn kiểm toán, tìm hiều thông tin về khách hàng, thực hiện các phân tích tổng quát và lập chiến lược kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
2.2.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanhccủa khách hàng
Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu chỉ là một phần công việc trong toàn bộ một cuộc kiểm toán. Tìm hiểu thông tin về khách hàng được tiến hành thường xuyên và bắt buộc không chỉ có trong kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu mà cho mọi cuộc kiểm toán khác do AASC thực hiện. Công việc tìm hiểu về khách hàng giúp kiểm toán viên hiểu được khái quát về khách hàng và những thông tin chi tiết liên quan, những thông tin đó là quan trọng như: Tình hình sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, bộ máy kế toán, hệ thống KSNB... .
* Tìm hiểu khái quát về khách hàng.
Trong bước công việc này kiểm toán viên phải thu thập được các thông tin về sự ra đời của ông ty khách hàng. Các văn bản pháp lý về chức năng, nhiệm vụ của đối tượng kiểm toán. Thu thập trong hồ sơ kiểm toán về lĩnh vực kinh doanh, môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến khách hàng. Đồng thời đối với những khách hàng cũ thì xem xét lại hồ sơ kiểm toán lưu trữ, xem xét và bổ sung (nếu có) các hoạt động, sự kiện mới phát sinh từ sau khi kết thúc báo cáo kiểm toán trước đến nay. Các sự kiện được quan tâm là: Sự thay đổi trong ban lãnh đạo cấp cao, hình thành liên doanh mới, chia, tách doanh nghiệp...Đều phải được kiểm toán thu thập xem xét trong hồ sơ kiểm toán.
2.2.2.2.Thu thập thông tin.
Thông qua việc xem xét các tài liệu sổ sách chứng từ kế toán, phỏng vấn những người có liên quan từ lãnh đạo đến các nhân viên.
2.2.2.3. lập kế hoạch chi tiết.
Trên cơ sở tài liệu, tông tin thu thập được KTV của AASC sẽ tiến hành lập kế hoạch chi tiết như:
-Xác định mục tiêu, nội dung tiến hành kiểm toán, xác định rủi rõ các thủ tục phân tích, các thử ngiệm cơ bản.
-Xác định phương thức, quy mô phạm vi thực hiện...
* Đánh giá rủi ro và sai sót tiềm tàng
Để đánh giá rủi ro và sai sót tiềm tàng trong kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu, trước tiên kiểm toán viên phải xem xét đến bản chất sô dư tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu. Các nghiệp vụ về vốn xảy ra bất thường, phức tạp không theo kế hoạch, xem xét việc trích lập và sử dụng các quỹ có đúng chế độ và quy định trong nội bộ doanh nghiệp.
Kiểm toán viên quan tâm đến những nhân tố làm tăng rủi ro của các sai phạm để từ đó có kế hoạch tăng lượng bằng chứng kiểm toán, giúp kết luận kiểm toán được chính xác. Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới rủi ro của các sai phạm kiểm toán viên thiết lập một bảng câu hỏi mở dưới dạng (có, không) để xác định rủi ro phát hiện.
Bảng số 7: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro và sai sót tiềm tàng
Câu hỏi
Rủi ro kiểm toán
Sai sót tiềm tàng
- Có sự bất thường nào trong việc tăng giảm nguồn vốn kinh doanh?
- Có tồn tại các bút toán hạch toán vốn không có hệ thống ?
- Các sự kiện quan trọng bất thường có được trình bầy trên báo cáo tài chính không?
- Có tồn tại tài khoản vốn nào được điều chỉnh cuối kỳ
- Tài khoản vốn có được soát xét và đối chiếu thường xuyên không?
- Có tồn tại các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoạt động liên tục của công ty không?
* Xác định mức độ trọng yếu
Việc xác định mức độ trọng yếu là một công việc mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Ươc lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch và thu nhập bằng chứng kiểm toán một cách thích hợp. Tại AASC mức độ trọng yếu được ước lượng ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Do chương trình kiểm toán tại AASC được thực hiện trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán nên kiểm toán viên thường phân bổ mức ước lượng cho các tài khoản trên bảng cân đối kế toán, việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra đó là tình trạng khai khống (số liệu trên cơ sở sách lớn hơn thực tế) và khai thiếu (số liệu sổ sách nhỏ hơn thực tế)
Trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định mức độ trọng yếu để đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp. Các sai sót tiềm tàng và nguyên nhân gây ra được xem xét đầy đủ trên cơ sở dựa vào mục tiêu của cuộc kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu. Đó là tiền vốn góp thấp (cao) hơn thực tế và số dư vốn hiện thời. Theo đó các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đó là tính đầy đủ, việc ghi chép, tính đúng kỳ, định giá và trình bày.
Tính đầy đủ đảm báo rằng các nghiệp vụ về vốn góp đã tiếp nhận và được ghi sổ đầy đủ.
Việc ghi chép đòi hỏi nghiệp vụ xảy ra đã được ghi sổ kịp thời, phản ánh đúng.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ liên quan đến vốn chủ sở hữu được ghi nhân đúng kỳ, không có gian lận nào xảy ra trong việc ghi chép nguồn vốn góp quỹ từ kỳ này được ghi nhận vào kỳ sau hoặc ngược lại.
Định giá và trình bày: Các khoản dư trên tài khoản nguồn vốn được xác định chính xác và trình bày hợp lý.
Sau khi xác định mục tiêu nội dung kiểm toán, KTV tiến hành thưc hiện chi tiết bước kiểm toán công việc này thực chất là kiểm toán viên tiến hành thu thập các tài liệu bằng chứng có liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu để đi đến đưa ra ý kiến về khoản mục này.
Kiểm toán viên tiến hành soát xét cụ thể số dư từng khoản mục trên báo cáo tài chính với sổ chi tiết, sổ cái. Kiểm toán viên chú ý đến cách thức tiếp cận riêng đối với từng khoản mục.
Chẳng hạn đối với các giao dịch ảnh hưởng đến nguồn vốn chủ sở hữu thường là rất ít. Các chỉ số đầu kỳ phải khớp với báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước và các thay đổi trong năm hiện tại thông thường có thể được xác minh bằng cách kiểm tra 100% chứng từ, nghiệp vụ.
Các chỉ số đầu kỳ phải khớp với báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các thay đổi trong năm hiện tại thông thường có thể được xác minh bằng cách hiện tại được thể hiện bằng lãi hoặc lỗ trong năm phải được kiểm tra trong báo cáo lãi lỗ. Khi các nguồn vốn này được đưa ra ngoài lãi chưa phân phối để phục vụ cho các mục đích khác? thì việc phân bổ chúng phải được kiểm tra bằng cách tham khảo các biên bản họp của cấp có thẩm quyền, và đối chiếu các thay đổi đó với các tài khoản khác trong nguồn vốn chủ sở hữu như quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phục lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng có bản. Nếu có ngân sách bổ sung thì số tiền phải khớp với quyết định được cấp.
Các khoản chênh lệch tỷ giá có thể được kiểm tra thông qua tham khảo tỷ giá của ngân hàng tại ngày giao dịch và được đối chiếu với các nghiệp vụ phát sinh đơn vị đang hạch toán.
Kết hợp kiểm toán giữa công việc đánh giá lại tài sản với quy trình kiểm toán tài sản cố định hoặc các khoản thanh lý do tài sản đánh giá lại.
Bên cạnh đó KTV quan tâm đến các thủ tục kiểm toán đặc trưng đối cới nguồn vốn chủ sở hữu với các hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với từng loại vốn và quỹ trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau đưa ra kế hoạch kiểm toán chi tiết. Cụ thể đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước KTV phải thu thập và xem xét quá trình lập tờ trình và sự phê duyệt xin bổ sung nguồn vốn kinh doanh được nhà nước phê duyệt có đúng theo trình tự không. Kiểm tra các quá trình kiểm soát nội bộ và khảo soát xét nghiệp vụ về sổ sách chứng từ, kiểm tra các dấu hiệu phê duyệt các chứng từ tài liệu liên quan.
Đối với nguồn vốn kinh doanh do các bên tham gia liên doanh góp vốn KTV cần quan tâm đến soát xét các mục tiêu sự phân loại khoản mục đúng đắn, quá trình ghi sổ đầy đủ và đúng đắn các nghiệp vụ phát sinh, sự công khai trên báo cáo đúng của nguồn vốn liên doanh. Soát xét quá trình KSNB trong việc ký kết hợp đồng liên doanh giữa doanh nghiệp với các bên liên doanh như sự phê duyệt của các thủ tục hợp đồng liên doanh, các biên bản bàn giao góp vốn liên doanh có được tiến hành theo đúng các quy định hay không, cũng như sự phê chuẩn của Hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc về các vấn đề liên doanh, liên kết.
Xem xét quá trình đánh giá tài sản góp vốn liên doanh có hợp lý và đúng đắn không. Kiểm toán viên có thể chuẩn bị các mẫu thư xác nhận về góp vốn liên doanh giữa các bên tham gia.
Đối với ngồn vốn chủ sơ hữu của công ty cổ phần, KTV cần quan tâm đến sự phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ về phát hành cổ phiếu, mua bán chuyển nhượng cổ phiếu và tuyên bố cổ tức, cũng như sự kiểm tra, kiểm soát quá trình ghi sổ đúng đắn các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn cổ phần.
Xem xét việc phê chuẩn việc phát hành, chuyển nhượng cổ phiếu hay không, cũng như quá trình ghi sổ và bảo quản sổ sách chứng từ.
2.2.2.4. Phối hợp hoạt động phân công thực hiện.
Trên cơ sở lập kế hoạch chi tiết sẽ phân công công việc cho từng KTV và các thành viên trong đoàn kiểm toán. Trao đổi thông tin với nhau để công việc kiểm toán đạt chất lượng cao nhất.
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
.
Các công việc KTV tiến hành trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kiểm tra hệ thống KSNB, thực hiện các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục đó được thể hiện qua các phương pháp kỹ thật thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu sau: Phương pháp kiểm kê, phuơng pháp lấy xác nhận, phương pháp xác minh tài liệu, kỹ thuật quan sát, kỹ thuật tính toán, điều tra phỏng vấn, phân tích, chọn mẫu.
* Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động có hiệu lực, các thủ tục kiểm soát được tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm toán nội bộ. Các thủ tục kiểm soát nhằm mục đích xem xét sự hoạt động của hệ thống KSNB có ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Hoạt động kiểm soát đã triển khi theo đúng yêu cầu của thiết kế trong thực tế. Bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này là liên quan đến cách thức áp dụng các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp dụng những hoạt động đó. Các cách thức được áp dụng trong quá trình kiểm tra hệ thông kiểm soát nội bộ bao gồm: Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại theo thời gian.
* Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích bằng cách xem xét sự biến động giữa các kỳ với nhau xem xét có sự biến động nào có ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Đồng thời thông qua phân tích mức độ chênh lệch đề so sánh cùng với các ước tính của KTV. Tại AASC các thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán được sử dụng phổ biến từ sự phân tích các số liệu trong bảng khai tài chính và các tỷ suất tài chính đến phân tích xu hướng biến động của ngành, lĩnh vực kinh doanh. Từ đó KTV sẽ xác định được những vấn đề trọng tâm cần kiểm toán, thông qua thủ tục kiểm tra chi tiết.
* Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tại AASC trong quá trình hoạt động đã xây dựng chường trình kiểm toán cụ thể cho các khoản mục trên báo cáo tài chính, trong đó nêu lên các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục vốn chủ sở hữu và đưa ra chương trình kiểm toán mẫu.
Bảng số 8: Các thủ tục kiểm tra chi tiết vốn chủ sở hữu
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Tham chiếu
I. Kiểm tra số dư tài khoản nguồn vốn
1.1. Lập bảng tổng hợp các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm đầu và cuối kỳ. Kiểm tra việc chuyển số dư đầu kỳ. Đối chiếu số dư cuối kỳ giữa sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.
1.2. Xem xét sự biến dộng của nguồn vốn kinh doanh trong năm. Nếu có sự thay đổi nguồn vốn trong năm thì phải thực hiện các quy trình sau đây.
- Thu thập các biên bản, quyết định giao vốn, tăng vốn (đối với doanh nghiệp nhà nước) và các biên bản họp đại hội đồng cổ động và hội đồng quản trị (các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Đối chiếu với các văn bản họp của nhà nước ban lãnh dạo với các quyết định do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến góp vốn, tăng giảm vốn. Tham chiếu tới các phần hành tương ứng (như tiền, tài sản, chi phí hoạt động)
- Đối với khoản góp vốn trong kỳ là ngoại tệ hay hiện vật cần kiểm tra tính đúng đắn của tỷ giá sử dụng hay cơ sở của việc định giá tài sản
II. Kiểm tra chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Kiểm tra việc đánh giá lại tài sản trong kỳ tại báo cáo đánh giá, xem việc đánh giá có phù hợp với quy định hiện hành không?
- Thu thập tài liệu liêu quan đều đánh giá lại tài sản phát sinh trong kỳ.
- Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tài sản phát sinh trong kỳ cùng với các bút toán hạch toán.
III. Kiểm tra các quỹ
- Thu thập các tài liệu liêu quan để đảm bảo rằng những thay đổi các tài khoản này trong năm đều có sự phê chuẩn của ban lãnh đạo.
- Kiểm tra việc tăng (giảm) các quỹ có theo đúng quy định hiện hành không?
- Xem xét việc quản lý và sử dụng các quỹ có hợp lý đúng theo chế độ không?
IV. Kiểm tra lãi chưa phân phối
- Đối chiếu lãi hoặc lỗ trong năm với báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thu thập các văn bản của hội đồng quản trị, ban giám đốc về kết quả kinh doanh
- Kiểm tra việc phân phối lãi trong kỳ cho các quỹ.
- Kiểm tra việc phân phối lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn (chú ý đến thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài).
- So sánh kết quả kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa lãi thực tế với kế hoạch để thấy sự biến động về lượng.
V. Kiểm tra nguồn kinh phí sự nghiệp
- Kiểm tra nguồn kinh phí sự nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33566.doc