Chuyên đề Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện

PHẦN I 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 5

I- KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5

1- Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 5

2- Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính 5

3- Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán 7

II- QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 8

1- Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 8

2. Thực hiện kiểm toán 22

3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 26

PHẦN II 33

THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 33

I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN - TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 33

1. Quá trình hình thành và phát triển 33

2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán 34

3. Tổ chức công tác quản lý kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán 37

4. Tổng quan quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán 39

Sơ đồ quy trình 39

5. Kết quả hoạt động kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán 41

6. Một vài phương hướng hoạt động kinh doanh 42

II - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN 43

1 – Điều tra khách hàng 44

2- lập kế hoạch kiểm toán 44

4. Kết thúc kiểm toán 73

PHẦN III 80

MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ VIỆC HOÀN THIỆN 80

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SACO 80

I. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠỊ SACO 80

1. Về tổ chức hoạt động của Công ty SACO 80

2. Về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 81

II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SACO 83

1. Sự cần thiết hoàn thiện theo quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 83

2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty SACO 85

KẾT LUẬN 90

 

 

doc124 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 18993 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả quản lý và hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. 2.3. Lĩnh vực hoạt động Công ty hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán, cho nên các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty bao gồm: Dịch vụ kiểm toán; Dịch vụ tài chính, kế toán; Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. Ngoài ba dịch vụ chính trên Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến tài chính được pháp luật cho phép. 2.3.1. Đối với dịch vụ kiểm toán Các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính; - Kiểm toán tuân thủ; - Kiểm toán hoạt động; - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư. 2.3.2. Dịch vụ tài chính, kế toán Tổ chức xây dựng công tác kế toán và phân tích tài chính nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác tài chính kế toán của các đơn vị. Các dịch vụ bao gồm: - Ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; - Bồi dưỡng, hướng dẫn áp dụng chế độ tài chính kế toán; - Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán. 2.3.3. Dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán - thuế Thực hiện việc tư vấn và tổ chức hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức tư vấn thuế, thực hiện dịch vụ kê khai thuế, hoàn thuế. Các dịch vụ tư vấn bao gồm: - Tư vấn định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản và trong các trường hợp khác theo quy định của Pháp luật; - Xác định giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ đông góp vốn; - Tư vấn sử dụng vốn của doanh nghiệp; - Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư; - Dịch vụ hướng dẫn chế độ và lập báo cáo quyết toán thuế; - Các dịch vụ khác được pháp luật cho phép theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện liên quan đến tài chính kế toán. 3. Tổ chức công tác quản lý kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán được tổ chức như sau: Ban giám đốc: Giám đốc, các Phó giám đốc. Các phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Kế toán, Phòng Quản trị - hành chính, Phòng Nghiệp vụ I, Phòng Nghiệp vụ II. Các phòng được định biên cán bộ theo phương án tổ chức do Giám đốc công ty quyết định theo phân cấp. Các phòng chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Ban giám đốc giao, hoàn thành các công việc theo nhiệm vụ riêng của từng phòng. Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán Các phòng ban Phòng NV I Phòng NV II Phòng QT - HC Giám đốc Phòng kế toán 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty Giám đốc Công ty - Thực hiện chức năng quản lý, điều hành chung hoạt động của toàn Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán trên mọi lĩnh vực. - Xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế nội bộ, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động lâu dài và hàng năm. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty lên Tổng công ty Sông Đà và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật. Các Phó giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty điều hành công việc theo sự phân công của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về nhiệm vụ phân công thực hiện. Cụ thể: - Là người tham gia trực tiếp vào các đoàn kiểm toán với tư cách là trưởng các đoàn. - Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch đã lập. - Lập báo cáo kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán một số phần hành. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty: có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc công ty quản lý, điều hành các lĩnh vực chuyên môn được phân công. Phòng Quản trị hành chính - Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý hành chính của Công ty. - Thực hiện công việc hành chính quản trị của Công ty như: lễ tiết, khánh tiết, văn thư, lưu trữ, đánh máy, tạp vụ... Phòng Kế toán: giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Phòng Nghiệp vụ I: thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính - Kiểm toán tuân thủ Phòng Nghiệp vụ II: thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm: - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư - Kiểm toán hoạt động - Các dịch vụ khác có liên quan 4. Tổng quan quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán Quy trình kiểm toán tại Công ty được thực hiện gồm 3 bước cơ bản: lập kế hoạch và công tác chuẩn bị kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Sơ đồ quy trình Lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm toán Thực hiện công việc kiểm toán Kết thúc kiểm toán 4.1. Lập kế hoạch và công tác chuẩn bị kiểm toán Giai đoạn lập kế hoạch và chuẩn bị kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán gồm những nội dung sau: Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nội dung và thời gian tiến hành kiểm toán tại Công ty. Xác định quy mô kiểm toán, phương pháp, cách thức tiến hành kiểm toán, biện pháp tổ chức thực hiện, tổ chức lực lượng kiểm toán. Phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên, nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán. Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh trong kế toán, kiểm toán. Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả những tài liệu bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm toán, lập đề cương chi tiết cho cuộc kiểm toán. Chuẩn bị phương tiện làm việc và điều kiện khác đảm bảo cho công việc kiểm toán được hoàn thành. 4.2. Thực hiện cuộc kiểm toán Đây là bước công việc thực hiện các kế hoạch, chương trình kiểm toán đã được lập và ấn định bởi các kiểm toán viên của Công ty. Việc thực hiện cuộc kiểm toán do các đoàn (gồm 3 đoàn) của Công ty thực hiện. Giai đoạn này gồm những nội dung sau: Tuân thủ kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên của Công ty xem xét, thu thập và đánh giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan. Xem xét, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước và Tổng công ty trong thực tế hoạt động của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng phần hành, từng chu trình, từng hoạt đông kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro của nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán. 4.3. Kết thúc kiểm toán Kiểm toán viên của Công ty phải lập báo cáo kết quả công việc của mình, báo cáo phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán yêu cầu đề ra cho từng kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán.. Báo cáo của các kiểm toán viên được gửi cho các trưởng đoàn theo sự phân công. Công ty phải lập báo cáo kiểm toán, trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán theo nội dung, mục tiêu, yêu cầu đề ra cho từng cuộc kiểm toán, xác nhận tính đầy đủ, hợp lý của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm, nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp trong Tổng công ty. Báo cáo kiểm toán được gửi tới Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị. Tuỳ theo tính chất, mục đích của từng cuộc kiểm toán Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quyết định lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán. Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị, những đề nghị xử lý, những giải pháp đã nêu trong báo cáo kiểm toán. 5. Kết quả hoạt động kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán 5.1. Hoạt động kiểm toán Do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán được hoạt động từ ngày 1/12/2003 , do đó các hoạt động của Công ty còn rất mới mẻ và đang trong giai đoạn tổ chức lại từ phòng kiểm toán nội bộ. Tháng 12 năm 2003: Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán bắt đầu hoạt động và tổ chức các phòng ban, bộ phận chức năng cũng như tổ chức bộ máy quản lý của toàn Công ty. Trong tháng 1 năm 2004: Công ty tiến hành tổ chức các hoạt động nghiệp vụ gồm: Bồi dưỡng nghiệp vụ Phổ biến kiến thức về chuẩn mực kế toán, kiểm toán Tổ chức học tập phương pháp kiểm toán của các Công ty kiểm toán độc lập như: VACO, A&C, CPA Hà nội ... Tháng 2 năm 2004: Công ty bắt đầu thực hiện các cuộc kiểm toán cho các đơn vị thành viên Tổng công ty Sông Đà trong vai trò là Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán. Về kết quả: Do mới đi vào hoạt động từ 01/12/2003 nên Công ty chưa có tổng kết về những kết quả đạt được mà mới chỉ có những dự kiến, cũng như kế hoạch về kết quả trong năm 2004. 5.2. Danh sách khách hàng Khách hàng của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán trong thời điểm hiện tại là các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Các đơn vị này là những đơn vị bắt buộc kiểm toán theo yêu cầu của Tổng công ty Sông Đà về việc công khai tài chính. Các khách hàng của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán gồm 3 nhóm là: Các DNNN; các Công ty cổ phần; các Ban quản lý, Ban điều hành. Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán tổ chức thành lập 3 đoàn tiến hành kiểm toán cho các đơn vị theo khu vực. 6. Một vài phương hướng hoạt động kinh doanh 6.1. Nhiệm vụ và mục tiêu 6.1.1. Nhiệm vụ Ổn định bộ máy tổ chức quản lý, điều hành kinh doanh. Tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên đủ về số lượng và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu cung cấp các loại dịch vụ và mục tiêu kinh doanh. Trong năm 2004 đưa số lượng cán bộ công nhân viên lên 35 người. Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ cung cấp cho các đơn vị. Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ từ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đến việc cung cấp các dịch vụ tài chính kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, dịch vụ đào tạo... 6.1.2. Mục tiêu Đủ điều kiện cung cấp cho các đơn vị thành viên Tổng công ty, các Ban quản lý, Ban điều hành, Các chi nhánh của Tổng công ty các dịch vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng. Giá trị cung cấp dịch vụ thực hiện năm 2004 là 4,07 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2004: 129,2 triệu đồng. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2004: 261,176 triệu đồng. 6.2. Công tác nhân sự và đào tạo Với nhận thức: " Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ" nên giải pháp đầu tiên, cần thiết và quan trọng là việc tuyển dụng, đào tạo cơ bản và đào tạo thường xuyên đội ngũ nhân viên. Mục tiêu đào tạo năm 2004: Trên cơ sở lực lượng cán bộ hiện có, Công ty lập kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Cử cán bộ đi học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước (dự kiến trong năm 2004 có 5 cán bộ có chứng chỉ kiểm toán viên). Lực lượng lao động sẽ được bổ xung theo quy mô phát triển, nhiệm vụ kinh doanh của công ty (dự kiến trong năm 2004 bổ xung thêm 11 người). Kiện toàn tổ chức đào tạo và tổ chức lại lực lượng cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh. Hợp tác với các Công ty kiểm toán độc lập có kinh nghiệm và uy tín để kết hợp việc vừa học, vừa làm. 6.3. Công tác điều hành kinh doanh Tổ chức tốt công tác điều hành kinh doanh đúng chương trình và kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và tư vấn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp để giảm thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tư công nghệ kỹ thuật dịch vụ như chuẩn mực, quy trình, kỹ thuật kiểm toán, kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp. Xây dựng chương trình kiểm toán báo cáo tài chính báo cáo quyết toán các dự án đầu tư trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. II - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Quy trình kiểm toánbáo cáo tài chính được thực hiện tại Công ty SACO có thể được thực hiện khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Các bước thực hiện một cuộc kiểm toán tại Công ty SACO Điều tra khách hàng Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc kiểm toán 1 – Điều tra khách hàng Công ty SACO trước đây tiền thân là Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Tổng Công ty, và bây giờ theo quy định của Tổng công ty đã trở thành Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thuộc Tổng công ty. Đối tượng kiểm toán của Công ty là tất cả những thành viên thuộc Tổng công ty. Hàng năm phải kiểm toán tất cả các Công ty trực thuộc Tổng công ty và được phân công một cách cụ thể. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chức năng tư vấn tài chính cho các Công ty khác. Thường thì đối tượng kiểm toán là tất cả những Công ty trực thuộc Tổng công ty, cho nên vấn đề điều tra khách hàng không còn mới mẻ gì với Công ty vì Công ty đã kiểm toán thường xuyên. Do giới hạn về thời gian cũng như về phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến một cách khái quát nhất tình hình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty A là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. 2- lập kế hoạch kiểm toán SACO nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán có tác dụng hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm: lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch tổng thể, và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (Chương trình kiểm toán). Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, SACO thường tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. 2.1 – lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Công ty SACO đã thực hiện lập kế hoach kiểm toán thu thập được có liên quan đến các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính cho niên độ kế toán để có thể đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của cáo cáo tại chính. Công việc kiểm toán bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, sổ sách, chứng từ của các bộ phận kế toán tại khách hàng. SACO cũng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán khác xét thấy là cần thiết sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty khách hàng. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Đây là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty SACO nhằm thu nhập những thông tin cơ bản như : Quá trình hình thành và phát triển; Lĩnh vực hoạt động, môi truờng và kết quả kinh doanh của khách hàng; Công tác tổ chức sản suất, quy trình công nghệ; Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm; Tình hình quản lý và sử dụng vốn, lao động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đây là những thông tin cơ bản nhất phải thu thập trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, tuy nhiên đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ thu thập thông tin khác nhau. Thủ tục áp dụng để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng là phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin tài liệu tại văn phòng Công ty khách hàng. Việc làm việc tại trụ sở khách hàng tạo điều kiện tốt nhất cho khánh hàng, quan sát hoạt động kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý, thu các văn bản như: Gấy phép thành lập, điều lệ công ty, các biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật. Kiểm toán viên ghi các thông tin này vào giấy làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán các trích đoạn văn bản hoặc sao chụp và gạch dưới các phần quan trọng. Ngoài ra, đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực mới, có rủi ro kinh doanh cao, thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được những hiểu biết chặt chẽ hơn. Với khách hàng thường xuyên như công ty A thì nhưng thông tin về hoạt động kinh doanh chủ yếu được lấy từ Hồ sơ kiểm toán năm trước. Những thay đổi được cập nhật trong quá trình thu thập những thông tin chung và được Ban quản ký của khách hàng cung cấp tại buổi thảo luận với đại diện của Công ty. Công ty A là một doanh nghiệp nhà nước,hoạt động theo quyết định của Tổng công ty Sông Đà với chức năng chủ yếu là: - Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty - Quản lý vận hành toàn bộ hệ thống mạng của Tổng Công ty. b) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của SACO chủ yếu là tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám đốc, phỏng vấn nhân viên, qua kiểm tra sơ bộ sổ sách, chứng từ. Môi trường kiểm soát Với các khách hàng thường xuyên (như Công ty A), nhóm kiểm toán chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự của khách hàng cũng như kế hoạch và dự toán được lập do năm kiểm toán. Kỹ thuật thu thập thông tin chủ yếu là gặp gỡ trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng để có được những nhận định về các khiá cạnh sau: Đối với Công ty A: Quan điểm và phong cách điều hành của Ban Giám đốc Thực ra bước tìm hiểu này đã được thực hiện ngay từ những lần gặp đầu tiên, khi khách hàng mời kiểm toán và khi ký kết hợp đồng. Quan điểm và phong cách của Ban Giám đốc có ảnh hưởng rất nhiều đến đường lối quản lý, điều hành của doanh nghiệp. Giám đốc Công ty A là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt nói chung cũng như mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Là một người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, am hiểu thực tế, có uy tín. Các Phó Giám đốc là những người có học vấn có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn, điều hành một hay một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Kế toán trưởng là người có trình độ, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị đồng thời cũng đưa ra giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh. Về nhân sự Tính đến ngày 31/12/2003 toàn Công ty có38 công nhân viên (trong đó nhân viên quản lý là 6 người) hoạt động trong các phòng ban. Về hoạt động kiểm soát nội bộ Công ty A là một thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà nên hàng năm Tổ kiểm toán nội bộ của Tổng công ty đều tiến hành kiểm tra tình hình tài chính tại Công ty. Tổ kiểm toán hoàn toàn tách biệt với Ban Giám đốc Công ty và không chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty A nên các Biên bản kiểm tra Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ được SACO đánh giá là đảm bảo tính độc lập khách quan và tài liệu của ban kiểm toán nội bộ được SACO lưu giữ trong Hồ sơ kiểm toán làm bằng chứng kiểm toán. Về hệ thống kế toán Khi xem xét về hệ thống kế toán của khách hàng, kiểm toán viên SACO xem xét trên ba khía cạnh như: về tổ chức bộ máy kế toán, về chế độ kế toán áp dụng và về các chính sách kế toán. Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty A gồm 7 người bao gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên đảm nhận các phần hành khác nhau. Toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. Với cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty A, kiểm toán viên nhận định rằng việc phân công công tác kế toán là đảm bảo đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng. Nói chung cơ cấu bộ máy kế toán như vậy là hợp lý. Về chế độ kế toán áp dụng Qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết Công ty A đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 176/2000QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty mở sổ theo hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm bằng ngoại tệ (nếu có) được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ kế toán các khoản tiền và công nợ là ngoại tệ (nếu có) được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Về chính sách kế toán Các vấn đề về chính sách kế toán được kiểm toán viên thu thu thập gồm: - TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với qui định tại Quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 31/12/1999 của Bộ Tài chính. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho của đơn vị được ghi sổ theo giá gốc và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho và xuất kho được xác định theo giá nhập trước xuất trước. - Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: thì trong năm không phát sinh việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng. - Về các thay đổi trong chính sách kế toán: Nguyên tắc nhất quán được áp dụng trong chính sách kế toán của Công ty, trong năm không có sự thay đổi nào lớn trong chính sách kế toán. Về thủ tục kiểm toán Kiểm toán viên đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát qua việc thực thi các nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy đủ. Đối với Công ty A, là khách hàng thường xuyên của Công ty SACO, khi đã cam kết trong việc đưa ra các báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 một cách trung thực. Ban Giám đốc Công ty A đã đáp ứng và cung cấp thêm một số thông tin bổ ích cho nhóm kiểm toán. Bằng các biện pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát, kiểm toán viên hiểu được về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A và sau đó áp dụng các biện pháp kiểm tra để thu thập được những bằng chứng kiểm toán. Qua đó cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A gồm có những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, là những người nắm chắc về cơ chế chính sách, chế độ tài chính kế toán, các số liệu được lưu trữ bảo quản khoa học và luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty A có kế hoạch công tác tốt, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng. Nhưng chưa có sự hướng dẫn đầy đủ về chế độ chính sách cho từng bộ phận. c) Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán * Xác định mức độ trọng yếu Mục đích của việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu tại Công ty SACO là để ước tính độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC. Từ đó KTV xác định thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Công việc này bao gồm hai bước là đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Trong từng cuộc kiểm toán nhóm trưởng phải trao đổi và thống nhất với KTV điều hành về tỉ lệ để xác định mức trọng yếu. * Đánh giá rủi ro Mục đích của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty SACO là xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập từ đó quyết định đến chi phí kiểm toán và khả năng mà Công ty kiểm toán phải đương đầu với các vụ kiện trong tương lai hay không. Kiểm toán viên cần xác định rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. - Rủi ro kiểm toán mong muốn Các kiểm toán viên luôn muốn xác định chắc chắn rằng báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu, do đó đều xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp để đảm bảo cho kiểm toán viên và những người sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Theo đó khi quyết định về mức rủi ro kiểm toán mong muốn kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào các báo cáo và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. + Rủi ro tiềm tàng Tại Công ty SACO, rủi ro tiềm tàng được đánh giá theo quy trình sau: Biểu số 1: Đánh giá rủi ro tiềm tàng Căn cứ Dấu hiệu rủi ro Rủi ro tiềm tàng cao Rủi ro tiềm tàng thấp 1. Cân nhắc trong quá trình Sức ép lớn đối với ban quản lý buộc ban quản lý phải báo cáo những kết quả dự tính hay kết quả cao hơn trước. Có ít sức ép đối với ban quản lý trong việc báo cáo những kết quả dự tính hoặc kết quả cao hơn trước. 2. Kinh nghiệm của năm trước Chênh lệch kiểm toán phát hiện trong năm trước Không có chênh lệch kiểm toán trong những năm trước không có nghĩa là rủi ro tiềm tàng thấp- hệ thống KSNB có thể đã ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa những sai sót 3. Khả năng bị biển thủ Các loại hình nghiệp vụ và số dư liên quan gồm: nhận tiền, thanh toán tiền; những khoản mục dễ bị biển thủ hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thủ thuật như tạo ra các nghiệp vụ giả. Các loại hình nghiệp vụ và số dư liên quan gồm: Tài sản vô hình hoặc hữu hình không dễ bị đánh cắp hoặc chuyển thành những khoản mục dễ bị đánh cắp; công nợ hoặc việc đánh giá giá trị của các tài khoản không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2038.doc
Tài liệu liên quan