MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 2
I. Sự cần thiết phải xác định giá trị doanh nghiệp 2
1. Nhu cầu định giá doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1 Tính tất yếu của định giá doanh nghiệp 2
1.2 Các chủ thể định giá doanh nghiệp 3
1.3 Định giá doanh nghiệp là cơ sở để cổ phần hoá 3
2. Mục đích xác đinh giá trị doanh nghiệp 4
3. Mục tiêu của việc định giá 5
4. Một số nguyên tắc cần tuân thủ khi xác định giá trị doanh nghiệp 6
II. Các mô hình xác định giá trị doanh nghiệp 6
1. Mô hình tài sản : 7
2. Mô hình dòng lưu kim chiết khấu ( DCF) 8
2.1/ Mô hình dòng lưu kim chiết khấu: 8
2.2 Các yếu tố trong mô hình 9
3. Mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ 9
3.1 Mô hình dòng lưu kim chiết khấu toàn bộ 9
4. Mô hình hiệu quả kinh tế 12
5. Mô hình tỷ số giá bán/thu nhập (PER) 13
6. Giới thiệu một số phương pháp khác có thể áp dụng 14
6.1 Phương pháp chiết khấu dòng lưu kim theo lợi tức cổ phần 14
6.1.1 Cách tính giá trị doanh nghiệp 14
6.1.2 hạn chế của mô hình này 15
6.2 Phương pháp sử dụng dữ liệu thị trường chứng khoán 16
KẾT LUẬN 16
PHẦN II 17
THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 17
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC 17
I. Quá trình hình thành và phát triển 17
1. Quá trình hình thành của Công ty 17
2. Quá trình phát triển của Công ty 18
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty và chi nhánh Đà Nẵng 18
1. Chức năng của Công ty 18
2. Nhiệm vụ của Công ty 19
III. Đặc điểm hoạt động của Công ty 19
1. Lĩnh vực hoạt động 19
2. Đội ngũ nhân viên 19
3. Khách hàng của Công ty 19
IV. Cơ cấu tổ chức của Công ty và chi nhánh 20
a. Cơ cấu tổ chức ở Công ty 20
b. Chi nhánh tại Đà Nẵng 20
B. KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH HÀNG YÊU CẦU KIỂM TOÁN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 21
C. THỰC TẾ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 23
I. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 23
II. Thực hiện các quy trình kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản tại Công ty AISC - chi nhánh Đà Nẵng 23
II. Thực hiện các quy trình kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản tại Công ty AISC - chi nhánh Đà Nẵng 24
1. Giai đoạn tiền kế hoạch 24
1.1 Tìm hiểu doanh nghiệp 24
1.2 Xác định nhiệm vụ 24
1.3. Ký kết hợp đồng 25
1.4. Lựa chọn mô hình xác định giá trị doanh nghiệp 25
2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 26
2.1 Thu thập thông tin phục vụ kiểm toán và tiến hành phân công phân nhiệm. 26
2.2 Nghiên cứu thêm hệ thống kiểm soát nội bộ 26
2.3. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán 27
2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích BCTC Công ty X 28
2.5 Thiết kế chương trình kiểm toán 30
3. Giai đoạn thực hành kiểm toán 31
3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát 31
3.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 31
3.3Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo tài chính 32
3.4 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 34
3.5 Sử dụng mô hình tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp 35
3.5.1 Xác định giá thực tế doanh nghiệp 35
3.5.2 Xác định giá trị phần vốn Nhà nước tại Công ty 37
3.5.3 Đánh giá lại kết quả 37
PHẦN III: 38
MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY AISC- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 38
I/ Nhận xét : 38
1.Thuận lợi : 38
2. Những khó khăn gặp phải : 39
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp 40
1. Thực hiện việc kiểm tra xác định gia trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản 40
2.1 Thực hiện xếp hạng cho Công ty X 45
2.2 Tính toán giá trị vô hình - lợi thế thương mại cho Công ty 50
2.3 Kết luận về giá trị tài sản vô hình tại Công ty X 51
KẾT LUẬN 53
56 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, bưu chính viễn thông, công nghiệp...
IV. Cơ cấu tổ chức của Công ty và chi nhánh
a. Cơ cấu tổ chức ở Công ty
Giám đốc
Phòng kế toán doanh nghiệp 1
Phòng kế toán doanh nghiệp 2
Phòng kế toán doanh nghiệp 3
Phòng kế toán doanh nghiệp 4
Phòng kế toán xây dựng cơ bản
Phòng kế toán doanh nghiệp 5
Phòng tư vấn kế toán và quản lý
Phòng dịch vụ tin học
Chi nhánh tại
Đà Nẵng
Chi nhánh tại Hà Nội
Văn phòng đại diện tại Cần Thơ
* Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn Công ty
b. Chi nhánh tại Đà Nẵng
Phòng
xây dựng
cơ bản
Phòng
hành chánh
Phòng Kế toán doanh nghiệp
Giám đốc chi nhánh
B. KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH HÀNG YÊU CẦU KIỂM TOÁN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Công ty X là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân bón trụ sở của Công ty đặt trên địa bàn thành phố Huế mặt bằng sản xuất của Công ty được UBND Thành phố Huế cho thuê để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty X được thành lập tháng 7 năm 1994 theo quyết định số 12X/QĐ-CP, ban đầu Công ty có 74 người trong ban lãnh đạo và 325 người công nhân, hiện tại bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 141 người và 586 công nhân. Sơ đồ tổ chức bộ máy như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phân xưởng
I
Phân xưởng
II
Giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Nghiên cứu và phát triển
Phòng
Kinh tế
lao động
Phòng
marketing
* Công ty X là một khách hàng truyền thống của AISC kể từ năm 2000 và theo hồ sơ lưu lại trong Công ty thì kết quả lợi nhuận sau thuế của Công ty từ năm 2000 đến 2003 là như sau:
Năm
2000
2001
2002
2003
Lợi nhuận sau thuế
829.781.580
968.695.807
1.113.308.428
453.606.083
Tốc độ tăng trưởng %
15,2
18,9
14,9
-59,2
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, thì Công ty năm nay lợi nhuận sau thuế là 436175063(VND). Vậy nếu so với năm 2003 thì tỷ lệ tăng trưởng năm nay là (-3,85%). Nhìn vào kết quả phân tích thì từ năm 2002 tỷ lệ tăng trưởng của Công ty X có xu hướng giảm so với các năm trước đó
Với kết quả đạt được năm 2004 so với kế hoạch Công ty X chưa đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Điều đó đặt ra những vấn đề đòi hỏi Ban quản lý cùng toàn thể Công ty phải khắc phục và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi nếu so với ngành phân bón chỉ số phát triển trung bình ngành năm 2004 là 13,81% là rất thấp
Với chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty X là một trong 720 Công ty được Thủ tướng chính phủ chủ trương cổ phần hoá trong năm 2005.
Nhằm: nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tê. Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp .Để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước. Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, hạn chế vốn vay bởi hiện tỷ suất nợ của Công ty là rất cao 89,7% tăng 4,36% so với năm 2003. Mặt khác theo ban Giám đốc thì chỉ có việc cổ phần hoá doanh nghiệp mới phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, tăng cường giám sát của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp nhà đầu tư và người lao động.
Chính vì vậy hợp đồng kiểm toán giữa Công ty AISC và Công ty X đã nhanh chóng được ký kết . Khác với những năm trước AISC chỉ kiểm toán báo cáo tài chính, xem xét cách tổ chức công tác kế toán để tư vấn cho Ban quản lý thì năm nay công việc AISC phải thực hiện là khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Bởi việc xác định giá trị doanh nghiệp trước lúc cổ phần hoá là một công việc đòi hỏi ngoài kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm toán viên còn phụ thuộc vào rất nhiều bản chất của các yếu tố cấu thành nên giá trị một doanh nghiệp. Hơn nữa Công việc này đổi hỏi phải có sự hỗ trợ của các chuyên gia thẩm định giá, mà thời gian và chi phí của công việc này là rất lớn. Vậy bằng cách nào, dựa vào đâu để AISC có thể đứng trên cương vị là một Công ty kiểm toán độc lập có thể đảm bảo được lợi ích của các bên khi Công ty X cổ phần hoá. Sau đây là quy trình AISC áp dụng để xác định giá trị Công ty X
C. THỰC TẾ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
I. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Theo mô hình tài sản
Kiểm tra và báo cáo
kết quả
Thực hiện việc kiểm toán và xác định giá trị Doanh nghiệp
Lập kế hoạch kiểm toán
Tiền
kế hoạch
Thu thập các TT cần thiết phục vụ kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế TNKS
Tìm hiểu về doanh nghiệp
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Xử lý tài chính trước khi xác định doanh nghiệp
Sử dụng mô hình tài sản để xác định GTDN
Xác định
nhiệm vụ
Nghiên cứu hệ thống KSNB
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện các thủ tục phân tích
Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán và Lập BCTC
Ký kết
Hợp đồng
Lựa chọn mô hình xác định
giá trị DN
II. Thực hiện các quy trình kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản tại Công ty AISC - chi nhánh Đà Nẵng
1. Giai đoạn tiền kế hoạch
1.1 Tìm hiểu doanh nghiệp
Đối với Công ty X là một khách hàng thường xuyên của AISC nên giai đoạn này thường không tốn nhiều thời gian và không mấy gặp khó khăn. Vì những thông tin về khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất, quá trình kinh doanh của khách hàng, hệ thống sổ sách kế toán của khách hàng, sản phẩm của khách hàng trên thị trường, những hiểu biết về ban Giám đốc và hệ thống kiểm soát nội bộ, qua những năm kiểm toán trước đó AISC đã nắm rất rõ. Đó là tiền đề ban đầu rất thuận lợi cho cuộc kiểm toán lần này sẽ dể phán đoán đưa ra các mức độ rủi ro trọng yếu cho phép. Đặc biệt thông qua hồ sơ còn lưu giữ từ năm 2000 đến năm 2003 tại AISC, dễ dàng cho kế toán viên lập kế hoạch kiểm toán lần này bởi Công ty X chưa có những sai phạm trọng yếu hoặc sai soát nghiêm trọng trong toàn báo cáo tài chính của công ty.
Nhiệm vụ trong năm nay KTV cần tìm hiểu xem trong năm 2004 Công ty X có những biến đổi gì như: bộ máy quản lý và phòng kế toán có gì thay đổi về nhân sự, thị trường tiêu thụ mới trong năm, chính sách tín dụng trong năm nay có gì thay đổi so với năm trước... và điều này sớm được cung cấp từ phía lãnh đạo cho Công ty X vì từ trước đến nay sự hợp tác trong suốt cuộc kiểm toán luôn diễn ra trong không khí hoà nhã và vui vẻ.
Theo nhận định ban đầu, vì thông tin về khách hàng AISC đã nắm là tương đối đầy đủ và dựa vào kinh nghiệm KTV trong lần kiểm toán trước nên rủi ro kiểm toán trong lần này sẽ thấp.
1.2 Xác định nhiệm vụ
Mỗi yêu cầu từ phía khách hàng sẽ gắn với nhiệm vụ AISC thực hiện, công việc AISC phải thực hiện trong lần kiểm toán này là kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 và xác định giá trị Công ty X phục vụ cổ phần hoá
Ngoài các nhiệm vụ đặt ra khi kiểm toán BCTC như: kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của việc mở sổ và ghi sổ kế toán, xác minh và kiểm tra tính có thật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản và nguồn vốn, các khoản nợ trong sổ sách so với thực tế. Thì nhiệm vụ lần này đặt ra cho KTV là phải xác định được giá trị tài sản vô hình của Công ty, lợi thế thương mại mà Công ty có và một vấn đề rất khó khăn là xử lý các khoản phải thu khó đòi, xử lý tài chính ở tất cả các phần hành trước khi xác định giá trị Công ty phục vụ cổ phần hoá theo thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 của Bộ tài chính
Đây là một bước rất quan trọng bởi nếu xác định rõ nhiệm vụ và nhận định đúng trách nhiệm của mình cần phải làm trong khả năng chuyên môn của AISC sẽ làm giảm được thời gian, chi phí suốt trong quá trình kiểm toán chi phí.
1.3. Ký kết hợp đồng
Thư yêu cầu kiểm toán lần này và công việc đặt ra từ phía Công ty X là công việc thường xuyên của AISC, thêm vào đó là khách hàng quen thuộc nên hợp đồng nhanh chóng được ký kết. Trong hợp đồng kiểm toán ghi rõ.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc
- Trách nhiệm của mỗi bên trong quan trọng kiểm toán
- Chi phí mà Công ty X phải trả cho AISC và một số yếu tố khác
1.4. Lựa chọn mô hình xác định giá trị doanh nghiệp
Mô hình lựa chọn để xác định giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hinh doanh nghiệp đang hoạt động, kết hợp với chuyên môn nghiệp vụ của mình, với Công ty X mô hình được lựa chọn là mô hình tài sản. Việc lựa chọn mô hình để xác định giá trị doanh nghiệp này là phù hợp bởi thông qua việc kiểm toán báo cáo tài chính giá trị của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng được xác định vì theo mô hình tài sản:
Giá trị toàn bộ doanh nghiệp theo giá thực tế
=
å sản hữu ích đang sử dụng thực tế
Giá trị phần vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản đang sử dụng theo giá thị trường
-
Tổng nợ phải trả theo giá thị trường
Tổng tài sản và số nợ phải trả thẻo giá thực tế sẽ được xác định đáng tin cậy từ kỷ năng chuyên môn và nghiệp vụ các kế toán viên của AISC.
2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.1 Thu thập thông tin phục vụ kiểm toán và tiến hành phân công phân nhiệm.
* KTVtiến hành thu thập các thông tin từ bên trong và bên ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Các thông tin từ bên trong như:
- Thông tin pháp lý: các đặc điểm pháp quy áp dụng sự phân chia và nguồn gốc của vốn, tình hình thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với Nhà nước
- Các thông tin kế toán và tài chính năm 2004 bao gồm các báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng chi tiết nguồn vốn vay, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả các bảng phụ khác và sự khai báo tất cả những thay đổi của hạch toán kế toán trong năm tài chính
- Các thông tin khác như: thông tin kỹ thuật, khách hàng, các đại lý, các chính sách về giá cả, nhãn hiệu, thông tin về thị trường, bảng phân tích các tỷ suất về hiệu quả sản xuất kinh doanh (tỷ suất sử dụng tài sản cố định (số vòng quay hàng tồn kho...)....
+ Các thông tin từ bên ngoài: được thu thập bằng nhiều cách có thể bằng phỏng vấn, điện thoại, quan sát, email... qua các khách hàng truyền thống, các ngân hàng tài trợ, hoặc các số liệu liên quan đến ngành nghề kinh doanh để có căn cứ giai đoạn sau có thể tính được lợi thế cạnh tranh thương mại.
* Thu thập thông tin là một giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, kết quả và chất lượng của quá trình kiểm toán và xác định đúng giá trị DN. Theo nhận định của KTV thì Công ty X đã hợp tác và cung cấp số lượng thông tin rất đầy đủ so với yêu cầu KTV đề ra.
* Phân công phân nhiệm kiểm toán Công ty X
Việc phân công công việc kiểm toán cho từng KTV nhanh chóng được thực hiện bởi AISC đã giao công việc cho những năm trước. Riêng năm nay về phần xác định giá trị của doanh nghiệp phó Giám đốc và Giám đốc chi nhánh đảm nhận.
2.2 Nghiên cứu thêm hệ thống kiểm soát nội bộ
Kinh nghiệm KTV và thực tế qua các lần kiểm toán trước cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty là rất tốt, đáng tin cậy. Cùng với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính cho quản lý, các nghiệp vụ xảy ra đều được phê duyệt kiểm tra rất nghiêm ngặt từ lúc phát sinh đến khi kết thúc nghiệp vụ. Cùng với phần hành kế toán Bravo 5.0 đã được áp dụng tại phòng kế toán nên việc vào sổ, ghi chép và in báo cáo bởi các nhân viên kế toán có kỷ năng nghiệp vụ tương đối tốt càng chứng minh cho nhận định của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ là có căn cứ. Tuy vậy KTV luôn luôn thận trọng trong công việc, không vì chút tình cảm riêng hoặc xét đoán một nghiệp vụ theo cảm tính hoặc dựa vào kết quả của các lần kiểm tra trước để làm cơ sở chính cho lần kiểm toán này, mặc dù kết quả kiểm toán của các lần trước vẫn được xem là tiền đề hỗ trợ cho lần kiểm toán này
2.3. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thực tế Ở AISC các khoản mục thường ít có sai sót thì mức trọng yếu được phân bổ thường là thấp, chấp nhận rủi ro có thể tương đối cao. Ví dụ: tiền mặt phải trả công nhân viên, thuế,... Vì các khoản mục này rất dễ dàng kiểm tra. Ngược lại các khoản mục theo nhận định là có nhiều nguy cơ sai phạm lớn như hàng tồn kho, phải thu khách hàng,... khó có thể kiểm tra chính xác nên mức phân bổ trọng yếu thường rất cao để giảm rủi ro trong kiểm toán.
Ở Công ty X theo hồ sơ còn lưu giữ ở các năm, dựa vào thực tiễn của các năm, mức trọng yếu được xác định là 0,6% trên tổng số tài sản. Trong năm kiểm toán này để hạn chế bớt rủi ro và tăng tính chính xác hơn kế toán viên đã hạ tỷ lệ này xuống còn 0.5% so với tổng tài sản. Vì so với yêu cầu đặt ra năm nay tính chính xác của quy trình kiểm toán là cao hơn so với năm trước và múc trọng yếu được tính như sau:
Tổng mức trọng yếu = 0,5% x 263.903.688.348 = 1.319.518.342
BẢNG PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC
KHOẢN MỤC
Tỷ lệ phân bổ (%)
Số tiền
TÀI SẢN
Tiền
3
39.585.550
Phải thu
45
593.783.254
Hàng tồn kho
42
554.197.704
Tài sản cố định
5
65.975.917
NGUỒN VỐN
Phải trả người bán
55
725.738.088
Nguồn vốn CSH
40
527.807.337
Báo cáo
KQKD
Doanh thu
50
659.759.171
Chi phí
45
593.783.254
2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích BCTC Công ty X
Mục đích của việc phân tích này là tìm ra sự biến đổi bất thường trong BCTC qua các năm để tìm ra định hướng của cuộc kiểm toán. Từ đó có kế hoạch phù hợp, thực hiện các trắc nghiệm để tìm ra bằng chứng chứng minh cho sự hợp lý và trung thực hoặc ngược lại của các khoản mục có những thay đổi trong năm tài chính
BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN
CHỈ TIÊU
2003
2004
Chênh Lệch
1. Giá trị còn lại TSCĐ
136.439.582.620
143.926.047.499
(7.432.465.121)
2. Nợ phải thu
26.863..736.092
32.667.986.970
5.804.250.878
3. Hàng tồn kho
80.514.029.513
103.975.686.567
23.461.657.054
4.Tổng tài sản
263.903.668.348
296.425.261.958
32.521.593.610
5. Tỷ trọng TSCĐ% (1:4)
51,72
48,55
(3,17)
6. Tỷ trọng nợ phải thu% (2:4)
10,18
11,02
0,84
7. Tỷ trọng hàng tồn kho % (3:4)
30,51
35,07
5,56
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
CHỈ TIÊU
2003
2004
Chênh Lệch
1. Nợ phải trả
236.850.725.639
270.068.319.856
33.217.594.217
2. Nguồn vốn CSH
27.052.942.709
26.356.942.102
(696.000.607)
3.Nguồn vốn tạm thời
98.055.983.415
127.601.112.894
29.545.129.569
4. Nguồn thường xuyên
165.847.884.933
168.824.149.064
2.979.264.131
5. Tổng nguồn vốn
263.903.668.348
296.425.261.958
32.521.593.610
6. Tỷ suất nợ (%) (1.5)
89,75
91,11
136
7. Tỷ suất tài trợ % (2:5)
10,25
8,89
(1,36)
8. Tỷ suất nguồn vốn % (3:5)
37,16
43,05
5,89
9. Tỷ suất NVTX% (4:5)
62,84
56,95
(5,89)
BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CHỈ TIÊU
2003
2004
1.TSLĐ & DTNH
126.769.818.799
152.499.214.509
2. Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu
45.353.913.209
48.240.507.699
3.Tiền
18.490.177.117
15.572.520.723
4. Nợ ngắn hạn
98.055.983.415
127.601.112.894
5.Doanh thu thuần >GT đầu ra
481.437.816.915
474.512.773.342
6. Phải thu bình quân
27.151.432.783
29.765.861.531
7. Khả năng TTHH lần (1:4)
1,293
1,195
8. Khả năng TTN lần (2:4)
0,463
0,678
9. Khả năng TTTT lần (3:4)
0,188
0,122
10. Số vòng quay NPThu lần (5:6)
17,73
15,94
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHỈ TIÊU
2003
2004
1. Doanh thu thuần HĐSXKD
437.670.742.613
425.022.021.032
2. Nguyên giá TSCĐ bình quân
241.473.984.835
255.954.142.533
3.Tổng tài sản bình quân
258.947.673.181
280.164.465.153
4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần (1:2)
1,81
1,66
5. Hiệu suất sử dụng TS lần (1:3)
1,69
1,52
BẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
CHỈ TIÊU
2003
2004
1. Doanh thu thuần HĐSXKD
437.670742.613
425.022.021.032
2.Tổng tài sản bình quân
258.947.673.181
280.164.465.153
3.Nguồn vốn CSH bình quân
26.985.531.035
26.704.17.410
4. Lợi nhuận trước thuế
1.484.411.237
648.233.417
5. Lợi nhuận sau thuế
1.113.308.428
486.175.063
6. Tỷ suất LN trước thuế/Dthu (%)
0,34
0,15
7. Tỷ suất LN sau thuế/Dthu (%)
0,25
0,11
8. Tỷ suất LN trước thuế/tổng TSBQ (%)
0,57
0,17
9. Tỷ suất LN sau thuế/tổng TSBQ (%)
0,43
0,13
10. Tỷ suất LN trước thuế/VCSHBQ (%)
5,50
2,43
11. Tỷ suất LN sau thuế/VCSHBQ (%)
4,12
1,82
Qua các bảng phân tích trên KTV nhận định và định hướng được phải tìm ra nguyên nhân sự giảm xuống của lợi nhuận năm 2004 so với các năm là do đâu. Theo nhận định ban đầu sự sụt giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh một phần do hiệu suất sử dụng tài sản năm nay là thấp, thêm vào đó sự đầu tư mới thêm TSCĐ trong năm là rất lớn 23.759 triệu đồng làm cho khả năng thanh toán của Công ty là xấu đi là so với năm 2003, mà nguồn tài trợ này một phần từ vay ngắn hạn làm tăng áp lực tài chính của Công ty. Một nhân tố không thể không kể đến là hàng tồn kho với tỷ lệ hàng tồn kho tăng so với năm 2003 (từ 30,57% lên 35,07%) chứng tỏ hoạt động bán hàng còn khiếm khuyết ở khâu tiêu thụ làm ứ đọng nguồn VLĐ
Qua các bảng phân tích đó, KTV sẽ tiến hành đinh hướng thiết lập một chương trình kiểm toán. Thông qua bảng phân tích KTV biết được các khoản mục chứa nhiều sai sót. Các bảng phân tích là một công cụ không thể thiếu để thiết lập một chương trình kiểm toán vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm chi phí phục vụ rất nhiều trong công tác kiểm toán. Đặc biệt các tài khoản 131, 15, TK 211, TK 311, TK 635, TK 511,... phải được chú trọng và giao cho KTV giỏi có nhiều kinh nghiệm. Sau bước phân tích này cũng có thể có sự thay đổi nhỏ trong việc giao trách nhiệm cho các kiểm toán viên từ phía Giám đốc chi nhánh.
Nhìn chung tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản của công ty trong năm 2004 là không tốt. Trong khi đó bộ máy quản lý và đội ngũ nhân viên không có nhiều thay đổi và hệ thống kiểm toán nội bộ, buộc KTV cần phải thiết kế một chương trình kiểm toán vừa chi tiết, vừa thận trọng trong mọi kết luận ngay từ ban đầu, để tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro trong các quy trình kiểm toán
2.5 Thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là một bản kế hoạch chi tiết công việc KTV cần thực hiện. Trong chương trình phản ánh cụ thể các nội dung:
+ Thời gian hoàn thành và thời gian kết thúc kiểm toán từng phần hành cụ thể và tất cả các phần hành
+ Sự phân công lao động do các KTV phụ trách các phần hành và dự kiến các vấn đề liên quan cần thu thập
+ Các thủ tục kế toán cần thực hiện đối với từng khoản mục cần phải thận trọng đưa ra kết quả
+ Quy mô của mẫu được chọn và phương pháp chọn mẫu ở từng phần hành, các tài khoản cụ thể.
3. Giai đoạn thực hành kiểm toán
Bằng kế hoạch cụ thể đã vạch ra trong thiết kế chương trình kiểm toán, các KTV tiến hành công việc cụ thể đã được phân công. Ơ mỗi phần hành, mỗi khoản mục, mỗi tài khoản có bước đi, các thủ tục và phương pháp khác nhau nhưng bước đi chung của KTV thực hiện ở mỗi khoản mục có điểm chung.
3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
KTV sẽ bắt dầu kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các phần hành cụ thể. Ví dụ đối với phần hành bán hàng KTV sẽ kiểm tra việc tổ chức bán hàng và theo dõi công nợ ra sao? Bắt đầu từ việc nhận đơn đặt hàng, phương thức thanh toán, vận chuyển, cách lập hoá đơn chứng từ ghi chép doanh thu, nợ phải thu đến lúc khách hàng thanh toán và ghi sổ. KTV xem xét các vấn đề như: Số thứ tự các hoá đơn bán hàng, ngày lập hoá đơn, ký nhận của các bên và việc ghi sỏ có được kiểm tra đối chiếu định kỳ hay không ...
Kết quả sau cùng của các thử nghiệm kiểm soát là đánh giá rủi ro, kiểm soát của từng KTV. Từ đó KTV sẽ định hướng cho việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Nếu phần hành nào có mức độ rủi ro kiểm soát cao cần phải tăng mức độ rủi ro kiểm soát so với kế hoạch ban đầu thì KTV sẽ hạ thấp tỷ lệ rủi ro phát hiện đồng nghĩa với việc sẽ mở rộng mẫu cần kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản hoặc ngược lại.
3.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm kiểm soát cung cấp cho KTV kết quả về công tác kiểm tra, giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nghiệp vụ sẽ được thực hiện như thế nào từ lúc phát sinh đến khi kết thúc ở các phần hành và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị
Song để xét đến tính chính xác, tính có thực và cụ thể hoá nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực chỉ được thể hiện cụ thể và đúng đắn ở các thử nghiệm cơ bản.
Nội dung quan trọng trong giai đoạn này là việc chọn mẫu kiểm toán sau cho mẫu đại diện được cho tổng thê, vừa tiết kiệm được thời gian kiểm tra, xác minh sự đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán, giám sát. Sự nhạy bén của các KTV thể hiện rất lớn qua cách chọn mẫu, các KTV dựa vào kinh nghiệm kiểm toán mà có thể lựa chọn mẫu kiểm tra thống kê hoặc phi thống kê.
Ở Công ty X hình thức sổ sử dụng là nhật ký chung do đó sổ nhật ký được xem là trọng tâm để kiểm tra xác minh sự đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán. Các sổ nhật ký được đối chiếu với chứng từ gốc, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản (bảng kê)
Ơ một phần hành tuỳ thuộc vào rủi ro tiềm tàng, sự nhận định cụ thể về kiểm soát nội bộ, các KTV sẽ sử dụng các thử nghiệm cơ bản với quy mô về mẫu là khác nhau, tuy nhiên các KTV luôn ý thức rằng sai phạm kiểm toán cho phép là rất bé (3-4%). Nếu ước tính mức sai sót lớn hơn mức trọng yếu đã phân bổ KTV sẽ linh động trong việc nới rộng mẫu kiểm tra để có quyết định cuối cùng
Việc xác định giá trị doanh nghiệp Công ty X là một công việc hết sức khó khăn bởi TSCĐ chiếm tỷ lệ rất lớn. KTV được phân công ở phần hành TSCĐ là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, ngoài việc xem xét TSCĐ với giá trị còn lại, KTV đã nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia có kinh nghiệm thẩm định giá trị còn lại của TSCĐ. Việc kết hợp giữa giá trị và giá trị sử dụng còn lại được cân nhắc kỷ lưỡng để tránh thiệt hại cho các bên khi tham gia cổ phần hoá. Với yêu cầu đó AISC đã thống nhất với Công ty X sẽ thành lập ra Hội đồng thẩm định lại giá trị các TSCĐ có sự hỗ trợ của thẩm tra viên có chuyên môn trong việc đánh giá lại TSCĐ. Song song với việc kiểm toán TSCĐ theo sổ sách, bảng tổng kết thẩm định lại chất lượng TSCĐ được hoàn tất. Bảng kết luận về chất lượng TSCĐ là căn cứ quan trọng hỗ trợ cho KTV xác định giá trị sau này.
3.3Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo tài chính
Sau khi các KTV phụ trách các phần hành báo cáo kết quả kiểm toán, tất cả các kết quả này sẽ được KTV độc lập không tham gia kiểm toán kiểm tra lại một lần trước khi gia cho KTV phụ trách phần hành tổng hợp. KTV trưởng nhóm sẽ tổng hợp tất cả các kết quả cuối cùng và báo cáo lên với Giám đốc chi nhánh. Trong đó các báo cáo của KTV đều rất quan trọng, nhưng quan trọng nhất phải kể đến là các báo cáo tài chính, nó thể hiện kết quả quá trình kiểm toán.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN
Số cuối kỳ
Số điều chỉnh
A. TSLĐ&ĐTNH (A=I+II+III+IV)
152.499.214.509
152.452.570.538
I. Tiền
15.592.520.723
15.573.954.786
1. Tiền mặt tại quỹ
475.215.171
476.215.171
2. Tiền gởi ngân hàng
15.096.305.552
15.097.739.615
II. Các khoản phải thu
32.667.986.970
32.581.573.826
1. Phải thu khách hàng
22.817.859.767
22.832.176.588
2. Trả trước cho người bán
5.836.583.461
5.836.583.461
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4.233.525.479
4.132.795.514
4. Phải thu khác
90.764.404
90.764.404
5. Dự phòng phải thu khó đòi
(310.746.171)
(310.746.171)
III. HÀNG TỒN KHO
103.975.686.567
404.014.021.667
1. Hàng mua đi đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
46.181.793.931
46.203.756.427
3.CCDC trong kho
9.675.114
9.675.114
4. Chi phí SXKD dỡ dang
5.466.058.161
5.466.058.161
5.Thành phẩm tồn kho
53.555.559.362
53.571.931.976
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(1.217.400.000)
(1.127.400.000)
IV. TSLĐ khác
283.020.249
283.020.249
1. Tạm ứng
283.020.249
283.020.249
B. TSCĐ&ĐTDH (B=I+II+II)
143.962.047.449
145.275.521.761
I. TSCĐ
142.558.322.005
143.739.742.519
1.TSCĐ hữu hình
142.558.322.005
143.739.742.519
- Nguyên giá
267.883.712.835
267.883.712.835
- Giá tri hao mòn luỹ kế
(125.325.390.830)
(124.143.970.316)
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
404.181.600
404.181.600
1. Góp vốn liên doanh
404.181.600
404.181.600
III. Chi phí XDCB dỡ dang
963.543.844
1.131.597.642
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (=A+B)
296.524.261.958
297.728.092.299
NGUỒN VỐN
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ(A=I+II+II)
270.068.319.856
270.005.945.001
I. Nợ ngắn hạn
127.601.112.894
127.500.382.925
1. Vay ngắn hạn
112.028.698.725
112.028.698.725
2. Phải trả cho người bán
9.854.145.142
9.854.145.142
3.Người mua trả tiền trước
1.611.262.979
1.611.262.979
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(610.069.588)
(716.799.553)
5. Phải thu công nhân viên
4.527.725.320
4.527.725.320
6. Phải trả, phải nộp khác
195.350.316
195.350.316
II. Nợ dài hạn
141.315.143.036
141.315.143.036
1. Vay dài hạn
141.315.143.036
141.315.143.036
III. Nợ khác
1.152.063.926
1.190.419.036
1. Chi phí phải trả
1.152.063.926
1.152.063.926
2. Tài sản thừa chờ xử lý
38.335.110
B.NGUỒN VỐN CSH(B=I+II)
26.356.942.102
27.722.167.299
I. Nguồn vốn quỹ
24.553.721.401
25.918.946.897
1. Nguồn vốn kinh doanh
17.270.593.476
17.270.593.476
2. Quỹ đầu tư phát triển
5.331.659.025
5.331.659.025
3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.434.063
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.181.420.514
5. Quỹ dự phòng tài chính
1.927.679.200
1.927.679.200
6. Lợi nhuận chưa phân phối
23.789.700
206.160.319
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
1.803.220.702
1.803.220.702
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.803.220.702
1.803.220.702
2. Quỹ quản lý cấp trên
Tổng cộng nguồn vốn
296.425.261.958
297.728.092.299
3.4 Xử lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty kiẻm toán và dịch vụ tin học aisc-chi nhánh đà nẵng.doc