MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 3
I. Kế hoạch thực tập 3
II. Những việc đã làm 3
III. Một số kết quả đạt được 4
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 6
CHƯƠNG I 8
QUY TRÌNH CHUNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN 8
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 8
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 8
1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật 8
1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật 8
* Văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy tắc xử sự chung 9
1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 9
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 10
2.1. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 10
2.2. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 10
2.2.1. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 10
2.2.2. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 11
3. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 11
3.1. Khái niệm quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật 11
3.2. Ý nghĩa của việc tuân thủ quy trình 11
3.3. Văn bản pháp luật quy định về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật 11
3.4. Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 12
3.4.1. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 12
3.4.2. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 13
3.4.3. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 13
3.4.4. Công bố 14
3.4.5. Gửi và lưu trữ văn bản 14
CHƯƠNG II 15
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM 15
PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH 15
1. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 15
1.1. Khái quát về thành phố Vinh 15
1.2. Tổ chức bộ máy 16
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 17
2. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 21
2.1. Cơ sở pháp lý 21
2.2. Mục đích 22
2.3. Phạm vi áp dụng 22
2.4. Nội dung 22
2.4.1. Lưu đồ 22
2.4.2. Mô tả nội dung 24
3. Thực trạng thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 27
3.1. Số lượng văn bản 27
3.2. Thực tế thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 28
3.3. Một số kết quả đạt được 30
CHƯƠNG III 32
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN 32
THÀNH PHỐ VINH 32
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4322 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à dễ dàng hơn.
3.3. Văn bản pháp luật quy định về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong các văn bản sau:
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, được sửa đổi, bổ sung năm 2002;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Nghị định 161/2005/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3.4. Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm các bước cơ bản sau đây:
3.4.1. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức kấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
3.4.2. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định. Phạm vi thẩm định của cơ quan tư pháp bao gồm:
Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
3.4.3. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên cấp trên xem xét và thông qua. Thông qua và ký ban hành văn bản đúng thẩm quyền và thủ tục luật định.Việc thông qua văn bản được tiến hành hình thức tổ chức phiên họp. Người ký ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm pháp lý về văn bản mình ký, do vậy trước khi ký cần xem xét kỹ về nội dung và thể thức của văn bản.
- Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau:
Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
- Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
3.4.4. Công bố
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân huyện phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Uỷ ban nhân dân quyết định. Đồng thời các văn bản này cũng phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.4.5. Gửi và lưu trữ văn bản
Văn bản sau khi được ký ban hành phải được làm thủ tục gửi đi kịp thời và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH
1. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
1.1. Khái quát về thành phố Vinh
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh Nghệ An. Tuy diện tích không lớn nhưng Vinh là đô thị được hình thành khá sớm, nổi tiếng với truyền thống hiếu học, yêu nước giàu tinh thần cách mạng với nhiều dấu mốc lịch sử quan trọng.
Năm 1786, sau khi đập tan chúa Nguyễn ở Đàng Trong, Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp chúa Trịnh đã bỏ đường Thượng đạo mà đi theo đường Gián đạo đã phát hiện ra vùng đất Yên Trường(Vinh ngày nay). Sau khi dẹp tan quân Trịnh thống nhất đất nước, Nguyễn Huệ đã chọn Yên Trường làm kinh đô với tên gọi là Phượng Hoàng Trung Đô. Đây được coi là dấu ấn lịch sử quan trọng của thành phố Vinh.
Dưới các triều đại phong kiến Vinh là một trong những trung tâm học vấn lớn ở trong nước. Do đó, Vinh nổi lên như một đô thị trung tâm công nghiệp của miền Trung với nhiều nhà máy, xí nghiệp, bến cảng…Vinh cũng là thành phố của thợ thuyền với hàng vạn công nhân. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, nhân dân thành Vinh đã có nhiều chiến công vang dội trong lịch sử cách mạng của dân tộc mà tiêu biểu là phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh.
Ngày 24 - 01-1946, Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 2 tạm coi Vinh là thị xã. Ngày 10- 10-1963, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 148/CP thành lập thành phố Vinh.Vinh lúc này được coi là một trong năm thành phố công nhiệp lớn nhất miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Ngày 13-8-1993, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận Vinh là đô thị loại II. Ngày 30-9-2005, Chính phủ ban hành quyết định số 239/2005/QĐ-CP phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Vinh thành đô thị trung tâm Bắc Trung bộ.
1.2. Tổ chức bộ máy
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh do Hội đồng nhân dân thành phố Vinh bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân thành phố Vinh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh gồm có: một Chủ tịch và ba Phó Chủ tịch. Trong đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Hội đòng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh có 17 phòng, ban chuyên môn gồm có: phòng kinh tế, phòng công nghiệp - thương mại - du lịch, phòng tài chính, phòng thống kê, phòng tài nguyên - môi trường, phòng quản ký đô thị, tổ đền bù giải phóng mặt bằng, phòng văn hóa - thể thao, phòng y tế, phòng giáo dục và đào tạo, uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân, phòng tư pháp, thanh tra nhà nước, phòng kế hoạch và đầu tư, phòng tôn giáo và phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội. Về tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố được quy định tại Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về vị trí chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Dưới đây là sơ đồ mô tả tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh:
Chủ tịch UBND
PCT kinh tế
PCT đô thị
PCT văn xã
P.TN-Môi trường
P.Kinh tế
P.CN- TM- DL
P.Tài chính
P.Thống kê
P.Quản lý đô thị
Tổ đền bù,GPMB
P.V.hoá- T.thao
P. Y tế
UB dân số.GĐTE
P.Giáo duc-Đtạo
VP.HĐ- UBND
P.Tư pháp
Thanh tra NN
P.KH-Đầu tư
p.Tôn giáo
P.NV-LĐ,TB,XH
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
* Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, phường xây dựng và thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã , phường.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai, thuỷ lợi, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở thành phố và tổ chức thực hiện các chương trình đó; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; phát triển ngành nghề đánh bắt nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp về đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Xây dựng và quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Thành phố. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ở các phường, xã, thị trấn. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dung và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư trên địa bàn thành phố; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đâ được phê duyệt. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn Thành phố. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn Thành phố và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề, tổ chức các trường mầm non, thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử. Quản lý các công trình công cộng được phân; hướng dẫn về các phong trào văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các khu di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thành phố quản lý. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế; trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm. Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện nhân đạo.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
2. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh
2.1. Cơ sở pháp lý
Quyết định số 86/2005/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy trình, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 25/2006/QĐ-UB về việc ban hành “quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh”.
2.2. Mục đích
Thống nhất các bước thực hiện nhằm mục đích xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, bao gồm: Quyết định, Chỉ thị để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn thành phố.
2.3. Phạm vi áp dụng
Các phòng, ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố.
2.4. Nội dung
2.4.1. Lưu đồ
Trách nhiệm
Nội dung
Tài liệu liên quan
Bước 1:
Các đơn vị
Bước 2:
PhòngTư pháp
Bước 3:
Chủ tịch UBND
Bước 4:
Đơn vị soạn thảo
Bước 5:
Đơn vị soạn thảo, đơn vị liên quan
Bước 6:
Đơn vị soạn thảo
Bước 7:
Phòng Tư pháp
Bước 8:
Đơn vị soạn thảo
Văn phòng
Bước 9: UBND
Bước 10:
Văn Thư
Bước 11:
Văn thư
Lập dự kiến danh mục văn bản QPPL cần ban hành
Lập CT ban hành văn bản QPPL
Phê duyệt CT
Xây dựng dự thảo VB QPPL
Tổ chức lấy ý kiến & trả lời góp ý
Sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản QPPL và gửi thẩm định
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Hoàn chỉnh dự thảo & trình duyệt
Phê duyệt
Ghi số, Sao gửi văn bản để thực hiện
Lưu hồ sơ
BM- TP- 05
BM- TP- 06
BM-TP-06
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
BM-TP-07,08,09
2.4.2. Mô tả nội dung
* Lập dự kiến danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành trong năm
Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các phòng, ban ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh mục theo biểu mẫu (BM-TP-05) các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố đưa vào “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ” gửi phòng Tư pháp thành phố để tổng hợp.
* Tổng hợp, lập “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật”
Phòng Tư pháp tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật theo kiến nghị của các phòng, ban ngành, đơn vị để lập “Chương trình ban hành các văn bảnquy phạm pháp luật” thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố cho năm kế tiếp trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Biểu mẫu (BM-TP-06)
* Phê duyệt “Chương trình ban hành văn bản quy pháp luật”
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thay mặt Uỷ ban nhân dân thành phố ký phê duyệt “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
- Điều chỉnh “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật” (nếu cần thiết):
Trong trường hợp có những văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành nhưng chưa có trong Chương trình đã được phê duyệt, hoặc trong trường hợp cần thiết khác, các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với phòng Tư pháp kiến nghị Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ”.
* Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trên cơ sở “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật” đã được Uỷ ban nhân dân thông qua, các phòng, ban, đơn vị chủ động tiến hành xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Trường hợp nội dung dự thảo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố và cần có sự tham gia của các cơ quan, đơn vị liên quan vào quá trình soạn thảo, cơ quan chuyên môn chủ trì có trách nhiệm thống nhất với các đơn vị đó để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
* Tổ chức lấy ý kiến góp ý và trả lời góp ý
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bảnquy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến các trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến.
- Trả lời nội dung góp ý:
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối tượng chịu sự tác động của văn bản có thể góp ý vào dự thảo văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu lấy ý kiến.
- Tổng hợp ý kiến góp ý:
Sau khi nhận được ý kiến tham gia, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp nội dung những ý kiến tham gia.
* Sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi thẩm định
- Sau khi tổng hợp các ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung lại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau, cơ quan soạn thảo phải thảo luận với tổ chức, cơ quan tham gia ý kiến để thống nhất lại. Đối với những nội dung chưa thống nhất, cơ quan soạn thảo báo cáo Chủ tịch để xin ý kiến chỉ đạo.
Tuỳ theo tính chất, nội dung dự thảo hoặc nếu xét thấy cần thiết, cơ quan soạn thảo có thể báo cáo Chủ tịch để tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan lần tiếp theo để hoàn thiện thêm dự thảo.
- Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến phòng Tư pháp để thẩm định.
* Thẩm định và gửi báo cáo thẩm định
Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân xem xét, thông qua.
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
* Hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo trình Uỷ ban nhân dân thành phố
- Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của phòng Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh lại hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
+ Báo cáo thẩm định;
+ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
+ Các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân -Uỷ ban nhân dân).
- Gửi hồ sơ dự thảo đến các thành viên Uỷ ban nhân dân:
Văn phòng Hội đồng nhân dân-Uỷ ban nhân dân chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
* Phê duyệt (xem xét, thông qua) dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo;
+ Đại diện phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
+ Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tán thành.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (BM-TP-07,08,09)
* Ghi số, sao gửi văn bản quy phạm pháp luật
- Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Bộ phận văn thư (thuộc Văn phòng) ghi số (vào sổ), ký hiệu, ngày/ tháng/ năm ban hành, đóng dấu văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.
- Ký hiệu của văn bản quy phạm ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân thành phố vinh.doc