Chuyên đề Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Mục lục

 

Lời Nói Đầu 2

CHƯƠNG I - KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH THEO

LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. 4

1 - Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp liên doanh trước

khi có luật đầu tư năm 1987. 4

2 - Sau khi có luật đầu tư năm 1987. 5

3 - Khái niệm doanh nghiệp liên doanh. 6

4 - So sánh doanh nghiệp liên doanh với các hình thức đầu tư khác. 7

CHƯƠNG II - QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN

DOANH THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NĂM 1996. 10

I - VẤN ĐỀ THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, THANH LÝ, PHÁ SẢN DOANH

NGHIỆP LIÊN DOANH 10

1. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. 10

2. Giải thể doanh nghiệp liên doanh 12

3. Thanh lý doanh nghiệp liên doanh 13

4. Phá sản doanh nghiệp liên doanh 14

II - QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH. 14

1. Góp vốn, tỷ lệ vốn góp, tiến độ góp vốn 14

2. Tổ chức kinh doanh 15

3. Lao động 16

4. Tín dụng, ngân hàng 16

5. Thuế lợi tức. 17

6. Chuyển nhượng vốn. 17

7. Chuyển lỗ 19

8. Kế toán thống kê 19

9. Bảo hiểm xã hội 20

10. Bảo vệ môi trường 20

11. Chuyển giao công nghệ 20

12. Thuế xuất, nhập khẩu

13. Tái đầu tư 20

14. Mở chi nhánh 21

15. Các loại thuế khác

16. Giải quyết tranh chấp 21

CHƯƠNG III - TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

LIÊN DOANH. 22

1. Tình hình thực hiện luật đầu tư nước ngoài và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh trong 10 năm qua. 22

2. Kiến nghị 25

Kết luận 27

Tài liệu tham khảo 28

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện các hoạt động kinh doanh với thời hạn kéo dài hàng chục năm. Các cam kế trong doanh nghiệp liên doanh chặt chẽ hơn cả về mặt kinh doanh lẫn về mặt pháp lý. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân. Trong việc hợp doanh, các bên cùng nhau tiến hành nội dung hợp doanh, các bên thoả thuận trách nhiệm và phân bố kết quả kinh doanh tuỳ theo khả năng của mỗi bên. Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo luật đầu tư nước ngoài. Bên Việt nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước. Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh các bên thoả thuận với nhau mềm dẻo hơn do các bên tham gia vẫn giữ nguyên tư cách của mình. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một mối quan hệ bạn hàng ngắn hạn diễn ra có tính chất tức thời để thực hiện các hoạt động kinh doanh đơn lẻ, nhỏ hẹp. Hợp đồng hợp tác kinh doanh nhiều khi được gọi là liên doanh theo vụ việc. 4.2. Doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Giống nhau: Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều là những pháp nhân của nước Việt Nam và chịu sự quản lý của hệ thống pháp luật nước Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Khác nhau: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có sự tham gia quản lý của bên nước sở tại. Các bên tham gia của nước sở tại trong doanh nghiệp liên doanh có quyền ra quyết định theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định tức là quyền lực của bên nước ngoài bị chia sẻ cho bên nước sở tại trong doanh nghiệp liên doanh. Chương II Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. I - Vấn đề thành lập, giải thể, thanh lý, phá sản doanh nghiệp liên doanh 1. Vấn đề thành lập của doanh nghiệp liên doanh. 1.1. Thủ tục thành lập: Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở các bên tham gia liên doanh thoả thuận ký kết hợp đồng liên doanh. Nội dung của hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây: - Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh. - Mục tiêu và phạm vi kinh doanh. - Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng doanh nghiệp. - Sản phẩm chủ yếu, tỉ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. - Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp. - Quyền và nghĩa vụ của các bên. - Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện kết thúc, giải thể doanh nghiệp. - Giải quyết tranh chấp. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư: Sau khi ký kết hợp đồng liên doanh thì các bên hoặc một trong các bên hoặc nhà đầu tư nước ngoài gửi cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư gồm có: - Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư. - Hợp đồng liên doanh. - Điều lệ doanh nghiệp liên doanh. - Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên tham gia liên doanh. - Giải trình kinh tế - kỹ thuật. - Các hồ sơ khác có liên quan. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất trong thời hạn 60 ngày phải xem xét và quyết định cho nhà đầu tư. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức Giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư phải có điều lệ của doanh nghiệp liên doanh cho nên các bên tham gia liên doanh phải lập điều lệ của doanh nghiệp liên doanh. Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau: - Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh, tên, địa chỉ của doanh nghiệp. - Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức và tiến độ góp vốn pháp định. - Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp. - Đại diện của doanh nghiệp trước toà án, trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam. - Các nguyên tắc về tài chính. - Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh. - Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp. - Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ, và công nhân. - Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp liên doanh. Như vậy doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh phải công khai hoá hoạt động của doanh nghiệp bằng cách là phải bố cáo trên báo Trung ương và địa phương những thông tin chính được quy định trong Giấy phép đầu tư. 1.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh khi đi vào hoạt động thì phải tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp bao gồm: - Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị bao gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh, chủ tịch hội đồng quản trị do các bên thoả thuận cử ra, các thành viên khác của Hội đồng quản trị là đại diện của các bên tham gia liên doanh cử ra theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị do các bên tham gia liên doanh thoả thuận nhưng không được quá 5 năm. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất 1 lần. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các vấn đề đã được uỷ quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho phó chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị. Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh gồm: bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất, kế toán trưởng; sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp, duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình; vay vốn đầu tư do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề khác Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. - Ban giám đốc là cơ quan quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là bên Việt Nam và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. 2. Giải thể doanh nghiệp liên doanh: Giải thể doanh nghiệp liên doanh là một hình thức chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp liên doanh, chấm dứt sự giàng buộc của các bên liên doanh với nhau trong một pháp nhân chung. - Doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau: + Hết thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp được quy định trong Giấy phép đầu tư do nhà đầu tư đề nghị và được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. + Do đề nghị của một hoặc các bên và được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. + Theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của Giấy phép đầu tư. + Trong những trường hợp khác theo quy định của Pháp luật. - Thủ tục giải thể doanh nghiệp liên doanh: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp liên doanh phải thông báo trên báo Trung ương hoặc báo địa phương về việc chấm dứt hoạt động và tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng. 3. Thanh lý doanh nghiệp liên doanh: Vấn đề thanh lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh được quy định như sau: - Thời hạn thanh lý doanh nghiệp, không quá 6 tháng kể từ khi hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y, thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá một năm. - Thủ tục thanh lý doanh nghiệp liên doanh thì chậm nhất là 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất là 30 ngày sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập ban thanh lý doanh nghiệp gồm đại diện của các bên liên doanh, quy định quyền hạn và nhiệm vụ của ban thanh lý. Các thành viên ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của doanh nghiệp liên doanh hoặc các chuyên gia ngoài doanh nghiệp liên doanh. - Mọi chi phí về thanh lý doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu và được ưu tiên thanh toán so với các nghĩa vụ khác. - Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau: + Lương và chi phí bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp còn nợ người lao động. + Các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước Việt Nam. + Các khoản vay (kể cả lãi). + Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. - Sau khi kết thúc thanh lý, chậm nhất là 30 ngày doanh nghiệp liên doanh phải có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đầu tư, báo cáo thanh lý, hồ sơ hoạt động cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và nộp con dấu cho cơ quan cấp dấu. Báo cáo thanh lý phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. 4. Phá sản doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản thì được giải quyết theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp. II - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động tại Việt Nam có quyền bình đẳng với các doanh nghiệp khác trước pháp luật. Có nghĩa vụ hoạt động đúng quy định ghi trong Giấy phép đầu tư, trong hợp đồng liên doanh, trong điều lệ doanh nghiệp và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể được thể hiện trong các lĩnh vực sau: 1. Góp vốn, tỷ lệ vốn góp, tiến độ góp vốn: - Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài quy định: Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng: + Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam. + Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác. + Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. - Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng: + Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài. + Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. + Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nước, mặt biển theo quy định của pháp luật. + Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác. + Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. - Các bên liên doanh góp vốn pháp định theo sự thoả thuận của các bên nhưng phần vốn góp của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không dưới 30% vốn pháp định. Trừ những trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội của dự án cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép Bên nước ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên Việt Nam do chính phủ quy định. - Tiến độ góp vốn: Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý. Phương thức và tiến bộ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phù hợp với quá trình kinh tế kỹ thuật, được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh do Hội đồng quản trị của doanh nghiệp quyết định và phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. 2. Tổ chức kinh doanh: Theo Điều 31 của luật đầu tư nước ngoài: “Doanh nghiệp liên doanh có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư”. Như vậy, doanh nghiệp liên doanh có toàn quyền quyết định chương trình kế hoạch kinh doanh của mình, có quyền chủ động trong việc xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp liên doanh có quyền chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và ở nước ngoài, có thể trực tiếp tiêu thụ sản phẩm hoặc uỷ thác tiêu thụ sản phẩm. Về giá bán các sản phẩm thì do doanh nghiệp quyết định trừ những hàng hoá dịch vụ do Nhà nước quản lý thì giá bán phải theo khung giá bán do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp liên doanh được nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khi nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và phải phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phải phù hợp với pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu. Doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện việc đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu và đăng ký sản phẩm tiêu thụ trong nước với Bộ thương mại trong vòng 60 ngày sau khi được cấp Giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh phải ưu tiên mua hàng hoá tại Việt Nam thay vì nhập khẩu nếu trong điều kiện thương mại như nhau. 3. Lao động: Điều 25 luật đầu tư nước ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh được tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải ưu tiên tuyển dụng công nhân Việt Nam; chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế. Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong doanh nghiệp liên doanh được bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật về lao động. Người sử dụng lao động, người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài phải tuân thủ còn quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và phong tục của nhau (Điều 26). Doanh nghiệp liên doanh phải tôn trọng quyền của người lao động Việt Nam tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 27). 4. Tín dụng, ngân hàng: Điều 35, luật đầu tư nước ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại ngân hàng liên doanh hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt được ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp liên doanh được phép mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nước ngoài. 5. Cân đối ngoại tệ: Điều 33 luật đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế và nhập khẩu thiết yếu và một số dự án đặc biệt quan trọng, Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp liên doanh được chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hợp lý theo đúng chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh không thuộc đối tượng được bảo đảm hỗ trựo cân đối ngoại tệ nói trên, nếu có khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ thì Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét cho phép chuyển đổi, mua ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 6. Các vấn đề về tài chính. 6.1. Thuế lợi tức. Điều 38 luật đầu tư nước ngoài quy định: Doanh nghiệp liên doanh phải nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được. Trong trường hợp khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được. Trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được. Mức thuế lợi tức có thể là 10% lợi nhuận thu được nếu là trong trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư theo quy định trong luật đầu tư thì có thể được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là hai năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là hai năm tiếp theo. Nếu thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Nếu là trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm. Đối với lĩnh vực dầu khí và một số tài nguyền quý hiếm khác thì mức thuế lợi tức theo quy định của luật dầu khí và pháp luật có liên quan. 6.2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Điều 43: “Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh”. 6.3. Thuế xuất nhập khẩu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu của doanh nghiệp liên doanh được áp dụng theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điều 47). Doanh nghiệp liên doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với: - Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. - Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân. - Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng. - Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông, lâm, ngư nghiệp. - Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của thứ trưởng chính phủ. Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ khu chế xuất ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất (Điều 48). Doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp liên doanh trong khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư. 6.4. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển: Điều 46: Doanh nghiệp liên doanh sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển phải trả tiền thuê; trong trường hợp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo qui định của pháp luật. 6.5. Các loại thuế khác: Ngoài các loại thuế qui định tại luật đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh phải nộp các loại thuế khác theo qui định của pháp luật như: Thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh phải nộp thuế thu nhập theo quy định củapháp luật (Điều 50). 7. Chính sách ưu đãi áp dụng cho người Việt nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước - Điều 44: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo quy định của luật này được giảm 20% thuế lợi tức so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hướng mức thuế lợi tức là 10%, được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài. 8. Chuyển nhượng vốn. Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh. Khi chuyển nhượng vốn thì phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng phải được các bên trong trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận (Điều 34). Việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi cơ quản quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được. Trường hợp chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước của Việt Nam hoặc cho các doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế lợi tức chuyển nhượng vốn. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam không phải là các doanh nghiệp nói trên thì phải nộp thuế lợi tức chuyển nhượng vốn với mức thuế suất là 10%. 9. Chuyển lỗ: Điều 40 quy định “Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm. 10. Kế toán thống kê: (Điều 37 luật đầu tư nước ngoài) Doanh nghiệp liên doanh áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được bộ tài chính chấp thuận. Doanh nghiệp liên doanh phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính. Doanh nghiệp liên doanh phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê trong vòng 3 tháng kế từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp liên doanh phải được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc Công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp liên doanh đã được kiểm toán có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định và quyết toán các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam. 11. Bảo hiểm xã hội: Điều 28, luật đầu tư nước ngoài năm 1996 quy định: “Doanh nghiệp liên doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại các Công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam”. Doanh nghiệp liên doanh thực hiện việc bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc Công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh thực hiện việc bảo hiểm tự nguyện và bắt buộc theo quy định của pháp luật. 12. Bảo vệ môi trường: Điều 50, luật đầu tư nước ngoài 1996 quy định: “Doanh nghiệp liên doanh có trách nhiệm tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 13. Chuyển giao công nghệ: - Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng, phù hợp với pháp luật về chuyển giao công nghệ (Điều 29 luật đầu tư nước ngoài). - Giá trị cong nghệ chuyển giao dùng để góp vốn do các bên thoả thuận và trong mọi trường hợp không vượt quá 20% vốn pháp định. - Việc góp vốn bằng công nghệ phải được cơ quan quản lý Nhà nước về công nghề và môi trường xem xét. - Khi góp vốn bằng công nghệ, nhà đầu tư phải lập hồ sơ chuyển giao công nghệ. 14. Tái đầu tư: Trường hợp tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư sẽ được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư (Điều 42). Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư nếu đáp ứng được các điều kiện sau: - Tái đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư. - Vốn tái đầu tư được sử dụng từ ba năm trở lại. - Đã góp đủ vốn pháp định ghi trong Giấy phép đầu tư. Mức hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư là có ba mức: 100%, 75% và 50%, tuỳ theo lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư. 15. Mở chi nhánh: Điều 32, luật đầu tư nước ngoài quy định: “Doanh nghiệp liên doanh được mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi, mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư và phải được uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi mở chi nhánh chấp thuận. 16. Lập quỹ: Điều 41 luật đầu nước ngoài: Sau khi nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng được giới hạn ở mức 10% vốn pháp định của doanh nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận dành ra để lập quỹ phúc lợi và các quỹ khác do các bên thoả thuận và ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. 17. Giải quyết tranh chấp: Tranh chấp giữa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18001.DOC
Tài liệu liên quan