Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.1.Khái niệm và vai trò của Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại: 3

1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại 4

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. 4

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 4

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 5

1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 5

1.1.2.4. Các hoạt động khác. 6

1.2. NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6

1.2.1. Vai trò thẩm định dự án. 6

1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: 7

1.2.3. Quy trình và phương pháp thẩm định 10

1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 10

1.3. RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG 11

1.3.1. Các loại rủi ro có thể có trong thẩm định dự án xin vay vốn. 11

1.3.1.1. Rủi ro tín dụng. 12

1.3.1.2. Rủi ro dự án đầu tư. 14

1.3.1.3. Nguyên nhân rủi ro đối với các dự án cho vay vốn. 15

1.3.2. Công tác đánh giá rủi ro. 17

1.3.2.1. Nội dung đánh giá rủi ro. 17

1.3.2.2. Qui trình đánh giá rủi ro. 22

1.3.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro. 24

 

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro. 27

1.3.3.1. Nhân tố khách quan 27

1.3.3.2. Các nhân tố từ phía Khách hàng 27

1. 3.3.3. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA 29

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 29

2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989. 29

2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005 30

2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay. 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 31

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản lý rủi ro. 34

2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng 35

2.2.4.1. Tình hình hoạt động huy động vốn. 35

2.2.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng. 38

2.2.4.3. Các hoạt động khác. 42

2.2.4.4. Đánh giá về tình hình hoạt động của Ngân hàng 44

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI . 45

2.2.1. Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn 45

2.2.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thấm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng BIDV Hà Nội. 47

2.2.2.1. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 47

2.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 71

2.2.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 74

2.2.3. Ví dụ minh hoạ cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng. Đầu tư & Phát triển Hà Nội. 82

2.2.3.1. Giới thiệu chủ đầu tư và dự án vay vốn. 82

2.2.3.2. Đánh giá rủi ro. 84

2.2.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. 96

2.2.4.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 96

2.2.4.2. Hạn chế. 99

2.2.4.3. Nguyên nhân. 100

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 101

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI. 101

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng trong 5 năm tới. 101

3.1.2. Định hướng phát triển của phòng quản lý tín dụng và quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong 5 năm tới. 103

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 104

3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin. 104

3.2.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro. 105

3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro 106

3.2.4. Đào tạo cán bộ cả về chất lượng và số lượng 109

3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng. 110

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA 111

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 111

3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành 111

3.3.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 112

3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 113

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 114

KẾT LUẬN 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

 

doc122 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3383 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua cán bộ quan hệ khách hàng tính toán lợi nhuận của BIDV thu được đối với khách hàng như sau: Bảng 9: Bảng tính lợi nhuân thu được của Ngân hàng từ khách hàng STT Tên sản phẩm, dịch vụ Lãi, phí đã thu trong kỳ. Chi phí đầu vào phân bổ theo sản phẩm Dự phòng rủi ro đã trích trong kỳ. Lợi nhuận thu được theo sản phẩm 1 2 3 4=1-2-3 1 Cho vay vốn lưu động Lãi thu được Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ X 2 Đầu tư dự án Lãi thu được Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ X 3 Bảo lãnh Phí thu được Chi phí hoạt động phân bổ X 4 Chiết khấu Lãi thu được Chi phí vốn và chi phí hoạt động được phân bổ X 5 Tiền gửi thanh toán Lãi thu được từ đầu tư tiền gửi Lãi phải trả cho khách hàng và chi phí hoạt động được phân bổ 6 Tiền gửi có kỳ hạn Lãi thu được từ đầu tư tiền gửi Lãi phải trả cho khách hàng và chi phí hoạt động được phân bổ 7 L/C Phí thu được Chi phí hoạt động phân bổ 8 Mua bán ngoại tệ Phí thu được Chi phí hoạt động phân bổ 9 Sản phẩm khác Tổng số Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội * Đánh giá tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách hàng, kể cả khả năng bán chéo sản phẩm đối với khách hàng. * Những điểm cơ bản trong kế hoạch quan hệ với khách hàng (về sản phẩm, kênh phân phối và chính sách khác nếu có). Trên cở sở thông tin do khách hàng cung cấp, CBTD xác định các sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng trong năm trước, trong đó tỷ trọng do BIDV cung cấp, từ đó tính toán xác định mục tiêu về doanh số với mỗi sản phẩm BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng trong năm sau. 2.2.2.1.1.3 Tình hình xuất khẩu: - Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và từng sản phẩm. - Tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu - Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu - Phương thức xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác) - Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước - Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo tương lai. 2.2.2.1.1.4. Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của Doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những Chỉ tiêu khác nhau sử dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính. CBTD cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về khách hàng. Hoàn toàn không có một chuẩn mực nào cho phần phân tích theo từng tỷ số. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là công ty đang trong tình trạng tốt. Các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của phân tích tài chính của khách hàng. Phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và một số nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán lương/ nhân công. Bảng 10: Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng TT CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CÔNG THỨC TÍNH MỤC ĐÍCH I Chỉ tiêu thanh khoản (thanh toán) A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: 1 Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. 2 Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh khoản đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động (không kể hàng tồn kho). 3 Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền và các khoản tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các khoản tương đương tiền. B Nhóm chỉ tiêu bổ sung: 4 Thời gian thanh toán công nợ (đơn vị: ngày) = Giá trị các khoản phải trả quân (đầu kỳ và cuối kỳ)/ Giá vốn hàng bán trung bình ngày Đây là khoảng thời gian chiếm dụng vốn vay của DN. Thời gian càng dài thì khả năng trả nợ vốn vay đúng hạn đối với Ngân hàng càng tốt và ngược lại. II Chỉ tiêu hoạt động A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: 5 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của DN, cụ thể là cứ 1 đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. 6 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh để tạo ra doanh thu. 7 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh, để đạt được doanh thu thì DN phải thu bao nhiêu vòng. 8 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1đơn vị TSCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu B Nhóm chỉ tiêu bổ sung: 9 Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TS của DN tạo ra bao nhiêu giá trị doanh thu 10 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ = (Doanh thu thuần kỳ hiện tại – Doanh thu thuần kỳ trước)/ Doanh thu thuần kỳ trước x100% Chỉ tiêu này cho biết doanh thu của DN tăng/ giảm so với kỳ trước như thế nào. Nó phản ánh tốc độ tăng thị phần của DN III Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu TS, NV A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: 11 Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng tổng tài sản được tài trợ bằng nợ của DN. 12 Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng để tài trợ cho tổng tài sản của nó. B Nhóm chỉ tiêu bổ sung: 13 Hệ số Tài sản cố định/ Vốn chủ sở hữu = Tài sản cố định/ Vốn chủ sở hữu x100% Chỉ tiêu này cho biết giá trị TSCĐ của DN được tài trợ bằng vốn CSH chiếm bao nhiêu %. 14 Tốc độ gia tăng Tài sản = (Tổng tài sản kỳ hiện tại- Tổng tài sản kỳ trước)/ Tổng tài sản kỳ trước x100% Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng về quy mô của DN. 15 Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn = (Thu nhập sau thuế dự kiến năm tới+ Chi phí khấu hao dự kiến năm tới)/ Vốn vay trung dài hạn đến hạn trả trong năm tới. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn của DN trong năm tiếp theo. IV Chỉ tiêu thu nhập A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: 16 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cứ 1 đơn vị doanh thu thuần trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận gộp 17 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần = (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh- Thu nhập từ hoạt động tài chính+ Chi phí cho hoạt động tài chính)/ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thu được trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 18 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN càng cao. 19 Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN càng cao. 20 EBIT/ Chi phí lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng đòn cân nợ của doanh nghiệp, cứ 1 đơn vị chi phí lãi vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. B Nhóm chỉ tiêu bổ sung: 21 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế = (Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại- Lợi nhuận sau thuế kỳ trước)/ Lợi nhuận sau thuế kỳ trước x100% Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng/ suy giảm thu nhập của DN. Nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN kỳ này so với kỳ trước, qua đó phản ánh tổng thể tài chính của DN là tốt lên hay xấu đi. V Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: B Nhóm chỉ tiêu bổ sung: 22 Hiệu suất sử dụng lao động = (Lợi nhuận từ hoạt động + Chi phí lao động + Thuế& các loại Phí, lệ Phí + khấu hao tài sản cố định)/ Số lao động bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN, nó phản ánh giá trị mới tạo thêm của mỗi lao động trong doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, tức là hiệu quả lao động trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 23 Hệ số chi phí lao động = Chi phí lao động/ (Lợi nhuận từ hoạt động + Chi phí lao động + Thuế& các loại Phí, lệ Phí + khấu hao tài sản cố định) Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí cho lao động trên tổng giá trị mới tạo thêm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả khai thác lao động của doanh nghiệp. Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 2.2.2.1.2. Đánh giá rủi ro về dự án. Việc đánh giá rủi ro dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khách quan như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi đánh giá rủi ro dự án cần tiến hành phân tích đánh giá gồm: P Sự cần thiết phải đầu tư Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp. Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Ngoài ra, có thể xem xét/đánh giá sơ bộ một số nội dung: Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường ntn? Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh/thâm nhập vào thị trường trong thời gian nhất định hay không? Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa? Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng/trở ngại đến tiến độ đầu tư dự án, việc xây dựng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: SX VLXD (xi măng, gạch ốp lát,…), cơ sở hạ tầng giao thông, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản… Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong các phần ở dưới đây. P Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm: * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau: Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; Định dạng sản phẩm của dự án; Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án. Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý với mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên phương diện như: Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay; Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm; Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế). * Đánh giá về cung sản phẩm Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của dự án. Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ. * Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không ?. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hiện nay hay không? Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có cạnh tranh hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? Thị trường nước ngoài Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường… Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…) Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào? Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có hoặc đang thiết lập ở thị trường dự kiến xuất khẩu (nếu có)? * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Xem xét, đánh giá trên các mặt: Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocũng phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả tài chính của dự án; Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của dự án Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị/kênh phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không ? Nếu đã có đơn đặt hàng thì cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện. Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản phẩm từ nơi cung ứng đến nơi tiêu thụ, giá cả/chi phí vận chuyển. * Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm; Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm; Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án. Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp hoặc các thành viên sáng lập Công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc một số bạn hàng (nếu có) Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau. P Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu,…) và đặc biệt tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm; Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Chi phí đầu tư vùng/nguồn nguyên liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự đầu tư hay sử dụng các nguồn hỗ trợ khác (Ngân sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài,…) để đưa vào tổng mức đầu tư của dự án (nếu có). Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào (nếu có); Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu; Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau: Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì?. P Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật * Địa điểm xây dựng Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận lợi/khó khăn gì về các mặt: hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng công trình; thị trường tiêu thụ hay không? Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án; đại điểm xay dựng có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác; Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng công trình có ổn định không? Có những ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng công trình. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ hoặc chi phí cho việc đền bù, GPMB, di dân và tái định cư. * Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương lai,… hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường; Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không? * Công nghệ, dây chuyền thiết bị Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới; Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này; Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không có đảm bảo cho Chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không; Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, có gì đáng ngờ không? Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần tham khảo các nhà chuyên môn trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác, cụ thể. * Quy mô, giải pháp xây dựng Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không? Trong Tổng mức đầu tư của dự án có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không? Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước,… Các giải pháp thi công các công trình/hạng mục công trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có) * Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có); Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan… (nếu có) Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình cấp cso thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hoặc cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hay không ?. P Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì ? Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị- công nghệ... (nếu đã có thông tin). Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ dự kiến bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất. Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. P Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. * Tổng mức đầu tư dự án Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21669.doc
Tài liệu liên quan