MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 7
1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 7
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây 7
1.1.2. Cơ cấu tổ chức 9
1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây trong giai đoạn 2005- 2008 11
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 11
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 14
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 17
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.20
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây 20
1.2.2. Đặc điểm các dự án 21
1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án 22
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án 24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. 26
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan 26
1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan 29
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 31
2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 31
2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 37
2.2.1. Đối với rủi ro về chủ đầu tư 37
2.2.2. Đối với rủi ro dự án đầu tư 38
2.2.2.1. Các loại rủi ro của dự án đầu tư 38
2.2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro dự án đầu tư 42
2.2.3. Đối với rủi ro tín dụng 45
2.2.3.1. Các loại rủi ro tín dụng 45
2.2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng 48
2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro 50
2.3.1. Phương pháp định tính 50
2.3.2. Phương pháp định lượng 52
2.4. Minh họa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định tại BIDV Hà Tây bằng một dự án. 58
2.4.1. Giới thiệu về dự án 58
2.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tư 58
2.4.3. Đánh giá rủi ro 59
2.4.3.1. Rủi ro từ khách hàng 59
2.4.3.2. Rủi ro của dự án đầu tư 68
2.4.3.3. Rủi ro cho vay của Ngân hàng. 70
2.4.4. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án: Đầu tư xe bê tông 150m3/h 71
2.4.4.1. Mặt đạt được 71
2.4.4.2. Điểm thiếu sót 71
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây 72
2.5.1. Những kết quả đạt được 72
2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây. 77
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 79
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 79
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 80
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 82
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 82
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây 82
3.1.2. Phương hướng mở rộng & tăng trưởng tín dụng 83
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 85
3.2.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ 85
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư 86
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn 87
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 88
3.2.5. Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro 88
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro 88
3.2.7. Đảm bảo tính độc lập trong công tác đánh giá rui ro dự án 89
3.2.8. Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 89
3.3. Kiến nghị 89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 91
PHỤ LỤC. 93
103 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng không trả đầy đủ những khoản nợ đối với ngân hàng theo đúng cam kết, dù với bất kì lí do gì. Rủi ro tín dụng sẽ gây nên những thiệt hại đối với ngân hàng, làm mất mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh..; môi trường kinh tế không ổn định, sự thay đổi về chính sách kinh tế, thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái... nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và khách hàng vay. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến khách hàng vay. Khi tác động của ảnh hưởng tiêu cực quá lớn sẽ làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
P Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác.
P Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
P Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
P Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
P Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
P Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
P Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) chưa thật sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ.
- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng.
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng vay vốn,
sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
- Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý TSTC, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro.
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biệp pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro
2.3.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng để xác định, đánh giá các rủi ro khó lượng hóa như: rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng hoàn tất; rủi ro thị trường, thu nhâp, thanh toán; rủi ro về cung cấp; rủi ro kỹ thuật, vận hành; rủi ro môi trường xã hội; rủi ro kinh tế vĩ mô. Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ đặt ra các câu hỏi để xác định rủi ro tiềm ẩn của dự án đầu tư.
Rủi ro cơ chế, chính sách
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Dự án có tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt các luật và quyết định hiện hành có liên quan tới dự án không
Những thay đổi về thuế, giới hạn thương mại, kiểm soát ngoại hối, quốc hữu hóa có ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án không và mức độ ảnh hưởng như thế nào.
Chính sách về lãi suất mà chính phủ đưa ra nhằm kiểm soát lạm phát sẽ ảnh hưởng như thế nào đến IRR của dự án.
Sự thay đổi về chính sách lao động của Chính phủ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến dự án.
Rủi ro xây dựng hoàn tất
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Công tác giải phóng mặt bằng có hoàn thành đúng tiến độ hay không, dự án có nguy cơ bị thu hẹp hay hủy bỏ hay không.
Dự án có tính tới các yếu tố có thể làm cho chi phí xây dựng vượt quá dự toán chưa.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án có khả năng thực hiện được theo đúng yêu cầu hay không.
Dự án có thể được hoàn thành đúng thời hạn hay không.
Nhà thầu xây dựng có uy tín, sức mạnh tài chính và kinh nghiệm hay không.
Công tác giám sát dự án trong quá trình xây dựng có được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ hay không.
Việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo hiểm chất lượng công trình có được thực hiện nghiêm túc hay không.
Dự án có hợp đồng về cố định giá và chìa khóa trao tay hay không.
Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay không.
Đánh giá về nhu cầu hiện tại và dự kiến tương lai của dự án đã hợp lý chưa.
Năng lực về sản xuất và cung cấp sản phẩm của dự án có đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường hay không, và nếu như công suất vượt quá lượng cầu thì dự án đã có các biện pháp để kích cầu hay không.
Dự án đã dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường chưa.
Phương án tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án có hợp lý không.
Chính sách bán hàng, chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá của dự án có hơp lý không.
Dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn hay không.
Rủi ro về cung cấp
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Dự án có được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chất lượng và giá cả như dự kiến hay không.
Sự thay đổi về giá cả nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng như thế nào đến dòng tiền của dự án.
Dự án có hợp đồng về cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín hay không.
Rủi ro về kỹ thuật vận hành
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Dự án có thể được vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu hay không.
Công nghệ mà dự án sử dụng có phù hợp và đã được kiểm chứng chưa.
Bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và phù hợp với công nghệ mà dự án sử dụng không.
Dự án có hợp đồng về vận hành và bảo trì không
Dự án có bảo hiểm đối với các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, động đất, chiến tranh, hỏa hoạn hay không.
Rủi ro về môi trường, xã hội
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Dự án có gây tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh không.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường có khách quan toàn diện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không.
Dự án có tuân thủ các quy định về môi trường hay không.
Các chi phí xử lý nước thải, giảm thiểu thiệt hại đối với môi trường và người dân xung quanh do các tác động tiêu cực của dự án gây ra ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của dự án.
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định:
Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát gia tăng ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của dự án.
Dự án có mua bảo hiểm trong các hợp đồng như chỉ số hóa cơ chế chuyển quả qua, giá cả leo thang, bất khả kháng hay không.
Qua việc trả lời các câu hỏi trên, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ xác định được các rủi ro tiềm ẩn của dự án đầu tư. Tuy nhiên, để trả lời được hết các câu hỏi thì cần phải có đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tất cả các mặt của dự án. Và do sự hạn chế về thời gian thẩm định, thiếu thông tin, tài liệu mà đôi khi cán bộ quan hệ khách hàng không thể trả lời hết được các câu hỏi. Để đảm bảo đúng yêu cầu và thời gian thẩm định mà cán bộ quan hệ khách hàng cần có sự linh hoạt trong việc đánh giá đối với từng dự án đầu tư.
2.3.2. Phương pháp định lượng
Ngoài việc sử dụng phương pháp định tính để xác định các rủi ro của dự án, cán bộ quan hệ khách hàng còn sử dụng phương pháp định lượng để lượng hóa các rủi ro. Việc lượng hóa các rủi ro giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác hơn hiệu của tài chính của dự án. Các phương pháp lượng hóa mà BIDV Hà Tây sử dụng đó là phân tích độ nhạy dự án, phân tích kịch bản và phân tích xác suất, phân tích mô phỏng Monte Carlo.
Phân tích độ nhạy dự án
Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố có tính bất định như chi phí, thu nhập, tuổi thọ dự án đến hiệu quả tài chính của dự án. Nói một cách khác, phân tích độ nhạy là xem xét mức độ “nhạy cảm” của các kết quả khi có sự thay đổi giá trị của một hay một số tham số đầu vào.
Phân tích độ nhạy cung cấp cho Ngân hàng một bức tranh dễ hiểu về các kết quả có thể xảy ra. Các biến số mà nó được xem là chính yếu tác động đến thành công hay thất bại của dự án được xác định cũng như mức độ cần thiết của các biến số này trong sự thành công của dự án. Ngân hàng dựa trên những kết quả này để quyết định rằng rủi ro có thể chấp nhận hay không.
Các bước thực hiện phân tích độ nhạy:
Thực hiện phân tích tài chính hoàn chỉnh cho phương án cơ sở (tình huống bình thường).
Xác định các biến chính – xác định các biến chính là chìa khoá để có được một phân tích độ nhạy tốt. Việc này cần kết quả của đánh giá rủi ro.
Các biến mà giá trị của nó không chắc chắn hay dự án nhạy cảm đối với nó được nhận diện là “các biến chính” ở giai đoạn này (ví dụ chi phí vốn, chi phí nhiên liệu, thay đổi biểu giá điện, thay đổi thuế nhập khẩu, thay đổi giá hàng hoá trên thế giới, nhu cầu đối với sản phẩm đầu ra)
Lựa chọn các chỉ tiêu chính đánh giá kết quả dự án (lợi nhuận, tạo dòng tiền, NPV, các tỉ suất)
(Để thuận tiện, dùng cả các tiêu chuẩn đo kết quả và các biến được chọn trong một bảng tính)
Thay đổi các biến + 10% , + 25% hay các khoảng dao động hợp lý khác. Những khoảng dao động này được xác định dựa theo hành vi trong quá khứ, dự báo của các chuyên gia
Tính toán lại các chỉ tiêu kết quả bằng cách làm lại toàn bộ bảng tính đối với mỗi một thay đổi.
Lập bảng phân tích độ nhạy
Bảng1.2: Bảng phân tích độ nhạy
Các mục
Thay đổi
NPV
IRR
Phương án cơ sở
Chi phí đầu tư
+10%
Chi phí vận hành/ bảo dưỡng
+10%
Thay đổi tỷ giá
-20%
Xây dựng chậm
1 năm
......
Ưu điểm của phương pháp phân tích độ nhạy:
Dễ tính toán và giải thích
Không đòi hỏi ước tính xác suất
Tập trung vào một hoặc hai biến.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế đó là:
Không trình bày được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của các kết quả.
Giới hạn trong sự tương tác của các biến số
Khó khăn đối với các chuỗi quyết định.
Phương pháp phân tích kịch bản và xác suất
Việc phân tích độ nhạy cho chúng ta bức tranh về tác động của nhân tố nào đó đến kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư. Nếu sự thay đổi của nhân tố đó làm cho sự thay đổi của kết quả và hiệu quả của dự án lớn (ví dụ: nhân tố đó thay đổi 1% mà kết quả và hiệu quả của dự án thay đổi lớn hơn 1% ) thì nhân tố đó là nhân tố cần được quan tâm nhiều trong quá trình quản lý đầu tư. Tuy nhiên, phân tích độ nhạy có những hạn chế nhất định mà hạn chế lớn nhất của nó là coi một nhân tố thay đổi và các nhân tố khác không thay đổi. Điều này là không thực tế vì giữa các nhân tố có mối quan hệ với nhau. Ví dụ giữa giá cả hoặc sản lượng, khi giá tăng thì sản lượng giảm, nhưng theo phân tích độ nhạy thì khi giá tăng hoặc giảm sản lượng hoàn toàn không thay đổi. Việc phân tích kịch bản sẽ khắc phục được nhược điểm này. Theo cách phân tích kịch bản, ngân hàng sẽ xây dựng bài toán cơ sở, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố đầu vào của bài toán. Sau đó tiến hành phân tích độ nhạy để xác định nhân tố quan trọng nhất tác động đến kết quả và hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp kịch bản là số lượng kịch bản luôn bị hạn chế, không phản ánh khách quan chân thực tương lai của dự án. Một phương pháp hiện đại được sử dụng là phương pháp phân tích xác suất được để xuất theo phương pháp này. Ngân hàng tiến hành chọn ngẫu nhiên từng nhân tố giá trị và xác suất kèm theo. Từ kết quả này sẽ có một kết quả về kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư. Số lần chọn ngẫu nhiên tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác của phân tích. Từ việc phân tích xác suất sẽ cho chúng ta những kết quả sau đây:
Giá trị kỳ vọng của dự án
EV= i=1 n PiXi
Trong đó:
EV là giá trị kỳ vọng
Pi là xác suất của biến cố i
Xi là giá trị của biến cố i
n là số biến cố
Độ lệch tiêu chuẩn
δ = i=1 nPi(Xi- µ)2
Trong đó
Xi giá trị của biến cố i
Pi là xác suất của biến cố i
µ là giá trị mong đợi thường được xác định bằng giá trị kỳ vọng
Độ lệch tiêu chuẩn càng lớn thì mức độ rủi ro của dự án càng lớn.
Xác suất thành công của dự án
Giá trị kỳ vọng khi dự án thành công
Giá trị kỳ vọng khi dự án thất bại
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần phải có phần mềm chuyên dụng và đội ngũ có khả năng sử dụng phần mềm, có hệ thống cơ sở dữ liệu tốt. Đây chính là lý do mà phương pháp này ít được ứng dụng.
Phương pháp mô phỏng của Monte Carlo
Mô phỏng Monte Carlo là một công cụ để phân tích các hiện tượng có chứa yếu tố rủi ro nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó còn được gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê. Mô phỏng Monte Carlo thường được sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc các phương pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được, đặc biệt là khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu những công cụ toán học phức tạp. Thực chất của mô phỏng này là lựa chọn một cách ngẫu nhiên của các biến đầu vào (risk variables) ngẫu nhiên để có một kết quả thực nghiệm của đại lượng tổng hợp cần phân tích. Quá trình đó được lặp lại nhiều lần để có một tập hợp đủ lớn các kết quả thực nghiệm. Cuối cùng xử lý thống kê để có các đặc trưng thống kê của đại lượng tổng hợp đó. Các bước tính toán, thực hiện có thể tóm tắt như sơ đồ dưới đây
Bước 1: Mô hình toán học
Mô hình này xác định các mối quan hệ đại số giữa các biến số hàm số. Nó là một tập hợp các công thức cho một vài biến số mà các biến này có ảnh hưởng đến kết quả.
Bước 2: Xác định biến rủi ro (risk variables)
Phân tích độ nhạy sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phân tích rủi ro để xác định những biến số quan trọng nhất trong mô hình đánh giá dự án và giúp người phân tích lựa chọn các biến số rủi ro quan trọng (những biến số này giải thích hầu hết các rủi ro của dự án).
Bước 3: Xác định các dạng phân phối của các biến số
Khi lựa chọn dạng phân phối, người ta sử dụng dạng phân phối xác suất đa trị. Các dạng phân phối xác suất cơ bản như: phân phối đều, phân phối tam giác, phân phối chuẩn, phân phối dạng bậc thang. Phân phối dạng bậc thang có ích cho những trường hợp có nhiều ý kiến chuyên gia. Một loại phân phối bậc thang đặc biệt là phân phối “bậc thang - rời rạc”, nó được dùng khi giá trị của một biến số có thể chỉ giả thiết những con số phân biệt trong một phạm vi nào đó.
Bước 4: Xác định giới hạn phạm vi của hàm phân phối xác suất
Các giới hạn phạm vi được xác định bởi các giá trị nhỏ nất và lớn nhất. Đó là các giá trị biến mà các biến số không được vượt qua. Với những phân phối dạng tam giác hay bậc thang cũng cần xác định cụ thể những phạm vi phụ nằm bên trong hai giới hạn. Xác định các giới hạn phạm vi cho các biến số dự án là một quá trình đơn giản bằng cách thu thập và phân tích những dữ liệu có sẵn từ quá khứ của các biến rủi ro, từ đó chúng ta có thể tìm được dạng phân phối xác suất phù hợp của nó.
Bước 5: Tạo ra các số ngẫu nhiên
Tìm cách phát ra hay lựa chọn một cách ngẫu nhiên kết cục của các biến ngẫu nhiên với yêu cầu việc lựa chọn phải đảm bảo cho các kết cục có thể có phân phối xác suất giống như phân xác suất ban đầu của các biến ngẫu nhiên. Trong thực tế, người ta thường sử dụng sẵn bảng số ngẫu nhiên hay có thể lập các chương trình phát số ngẫu nhiên để tạo ra các số đó.
Bước 6: Vận hành mô phỏng
Giai đoạn vận hành mô phỏng là công việc khó khăn nhất, mất nhiều thời gian nhất, vì thế nó được dành cho máy tính. Quá trình trên được lặp đi lặp lại cho đến khi đủ những kết quả cần thiết, cần phải thực hiện một số khá lớn những phép thử Monte Carlo, có khi đến hàng trăm lần. Nói chung, số phép thử càng lớn, các kết cục trung bình càng ổn định. Chọn số lần mô phỏng bao nhiêu là một vấn đề phức tạp. Tuy nhiên thông thường số lần mô phỏng thường nằm trong khoảng 5.000-10.000lần.
Bước 7: Phân tích các kết quả
Cuối cùng là phân tích và giải thích các kết quả thu được trong giai đoạn vận hành mô phỏng. Sử dụng các phép tính thống kê để xác định các đặc trưng thống kê như kỳ vọng (mean), phương sai (variance)... của đại lượng tổng hợp cần phân tích. Từ hàm phân phối xác suất tích luỹ của các kết quả, người ta có thể quan sát mức độ mong đợi của kết quả dự án với từng giá trị đã cho bất kỳ. Vì vậy rủi ro của dự án thường được biểu thị qua hàm phân phối xác suất tích luỹ.
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo có ưu điểm đó là:
Cung cấp kết quả trong điều kiện xác suất
Xem xét những rủi ro khác nhau
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế đó là:
Đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian
Phải có xác suất của các biến đầu vào
Khả năng giới hạn trong sự tương tác giữa các biến
Phụ thuộc vào mô hình mô phỏng
Mỗi một phương pháp trình bày ở trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tùy từng dự án mà cán bộ quan hệ khách hàng lựa chọn phương pháp thích hợp để lượng hóa rủi ro.
2.4. Minh họa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định tại BIDV Hà Tây bằng một dự án
2.4.1. Giới thiệu về dự án
Tên dự án: Đầu tư xây dựng bê tông 150 m3/h
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần xây dựng số 9
Loại hình dự án: Đầu tư thiết bị thi công
Sản phẩm dự án: Bê tông xi măng
Tổng mức đầu tư: 5.393.981.788 đ trong đó:
+ Vốn tự có 30%: 1.618.194.536 đ
+ Vốn TDTM: 3.775.784.252 đ
Hình thức đầu tư: đầu tư mới
Quy mô công suất: 150 m3/h
2.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tư
Tên đơn vị: Công ty cổ phần
Đại diện theo pháp luận: Ông Phạm Văn Hải- chức vụ: Giám đốc
Trụ sở chính: Tầng 6&7, Nhà D9 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần nhà nước chi phối
Vốn điều lệ: 21.000 triệu đồng
Trong đó vốn nhà nước chiếm 60% tương ứng với 12.600 triệu đồng
Ngành nghề kinh doanh: xây dựng
Nhu cầu vay:
Số tiền vay: 3.775.787.252 đồng
Thời hạn vay: 54 tháng
Mục đích vay: đầu tư thiết bị thi công
Hình thức trả nợ: trả nợ gốc 2 lần/năm vào 25/06 và 25/12 hàng năm, lãi trả vào 25 hàng tháng
Tài sản đảm bảo: Tài sản hình thành từ vốn vay là toàn bộ thiết bị xe bơm bê tông của doanh nghiệp nêu trên để thế chấp vay vốn tại ngân hàng, giá trị tạm tính: 5.393.981.788 đồng.
Đánh giá rủi ro
Rủi ro từ khách hàng
Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hồ sơ pháp lý đầy đủ theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2208.doc