Rủi ro có tính chất lan truyền và khó xác định khi rủi ro tín dụng xảy ra thì Sở giao dịch I cần có những biện pháp triệt để ngăn ngừa tối đa ảnh hưởng của rủi ro đó.
+ Các biện pháp khai thác nợ có vấn đề ở Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương gồm có: gia hạn khoản vay, chuyển nợ quá hạn, thay đổi nhân sự, cấp thêm vốn tín dụng, điều chỉnh lại các điều khoản trong hợp đồng. Ngân hàng nhấn mạnh những biện pháp xử lý nợ có vấn đề như: Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ, phát mãi tài sản thế chấp hay cầm cố, xử lý theo pháp luật, thanh lý nợ khó đòi bằng xoá nợ. Biện pháp phổ biến để hạn chế khi rủi ro xảy ra chính là đòi nợ bằng tài sản bảo đảm.
Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao ngân hàng lại phải nhận tài sản đảm bảo: Trong khi những công ty lớn và các khách hàng khác có hệ số tín nhiệm cao không có đảm bảo tín dụng thì những khách hàng còn lại thường được yêu cầu có biện pháp bảo đảm tín dụng nhưcầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Việc Sở giao dịch I nhận tài sản đảm bảo tín dụng nhằm mục đích: Thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng sẽ có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ, thứ hai, ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Chủ đầu tư phải phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
- Trên cơ sở sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
- Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ như: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thàng, hay bất khả kháng).
- Những đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).
*Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này được hình thành do sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, chính vì vậy các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc được sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán. Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá điều này sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này, đối với chủ đầu tư cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác.
P Rủi ro tín dụng
· Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân bất khả kháng: Nguyên nhân này không phụ thuộc vào ý muỗn chủ quan của người vay, nó tác động đến người vay làm họ không có khả năng thanh toán cho ngân hàng như thiên tai, chiến tranh, thay đổi của chính sách kinh tê… Những rủi ro này, vượt quá tầm kiểm soát của người vay. Những thay đổi này xảy ra có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Vậy, để nắm được những rủi ro loại này, người vay phải sử dụng khả năng dự báo từ đó có thể thích ứng kịp thời với những khó khăn có thể xảy ra. Những tác động từ những nguyên nhân bất khả kháng trên thường nặng nề, và làm cho khả năng trả nợ của người vay bị suy giảm.
- Nguyên nhân thuộc về người vay: Nguyên nhân này phụ thuộc vào trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý hoặc cố tình hay có chủ định để lừa đảo cán bộ ngân hàng. Họ sẵn sàng dùng những thủ đoạn khác nhau để đạt được mục đích của mình như: cung cấp thông tin sai lệch, bằng cách mua chuộc cán bộ… Hoặc trong công tác dự báo, công tác quản lý hoạt động đầu tư họ đã không tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, do đó người vay đã không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn đó. Chính vì vậy, trong quá trình thẩm định, câu hỏi mà cán bộ thẩm định tại Sở nói riêng và đối với cán bộ ngân hàng nói chung là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này nó phụ thuộc vào một số yếu tố sau mà cán bộ thẩm định tại Sở cần xem xét:
+ Đối với tư cách người vay: Cán bộ thẩm định phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích xin vay rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem, mục đích đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không? Thậm chí mục đích xin vay là tốt, thì cán bộ thẩm định tại Sở cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, người vay có trả lời câu hỏi một các trung thực có thiện chí và nỗ lực hết sức để hờan trả nợ vay khi đến hạn.
+ Năng lực của người vay: Cán bộ thẩm định tại Sở sẽ đi xem xét để chắc chắn rằng người vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Mặt khác cán bộ thẩm định sẽ phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty kỹ kết hợp đồng tín dụng có là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty hay không? Bởi lẽ, một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, do đó sẽ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Thu nhập của người vay: Cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch sẽ tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Đối với ngân hàng, bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập của người vay, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn đều có thể sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, khả năng đầu tiên được Sở coi là khoản thu đầu tiên và căn bản để trả nợ cho ngân hàng.
+ Bảo đảm tiền vay: Khía cạnh tài sản đảm bảo được cán bộ thẩm định tại Sở chú ý để hỗ trợ cho khoản vay khi nó không có khả năng thu hồi. Trong đó khía cạnh công nghệ phải đặc biệt chú ý đến, bởi lẽ nếu tài sản của người vay co công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó để tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Nguyên nhân này xuất phát từ chất lượng cán bộ kém, không có đủ trình độ để đánh giá khách hàng, hoặc cán bộ thẩm định cố tình làm sai… Để làm tốt trách nhiệm và vai trò của mình, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực khách hàng chọn để kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng. Chính vì vậy, điều quan trọng hơn cả là cán bộ thẩm định phải có những khả năng dự báo về các vấn đề liên quan đến người vay. Nếu khả năng dự báo tốt, nắm được những điều bất trắc có thể xảy ra, để từ đó đưa ra biện pháp hạn chế, khắc phục rủi ro, cũng như chối từ việc cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, có những cán bộ có thể tiếp tay với khách hàng để rút ruột Ngân hàng, và khi đó họ nhận được một khoản hoa hồng mà khách hàng đã mua chuộc. Do vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng, về phía ngân hàng bao gồm trình độ đạo đức, nghề nghiệp không đảm bảo.
· Phương thức phân loại tín dụng
Căn cứ vào kết quả của Hệ thống Xếp hạng Tín dụng Nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau:
Bảng 1.7: Xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Xếp hạng Tín dụng Nội bộ
Phân loại Nhóm nợ
AAA
Nợ nhóm 1
AA
A
BBB
Nợ nhóm 2
BB
B
Nợ nhóm 3
CCC
CC
C
Nợ nhóm 4
D
Nợ nhóm 5
(Nguồn từ Sở giao dịch I NHCT)
Trong đó:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:a) Các khoản nợ trong hạn và Sở đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Sở đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc, lãi bị quá hạn cũng như thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:a) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.b) Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: a) Các khoản nợ đã quá hạn từ 91 đến 180 ngày; b) Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu; c) Các khoản nợ đã được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã nêu; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:a) Các khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ và được cơ cấu lại lần đầu;Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:a) Các khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày;b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;d) Các khoản nợ khoanh, cũng như nợ chờ xử lý;
· Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Các biện pháp mang tính chất phòng ngừa:
Kinh nghiệm từ trước đến nay cho thấy “phòng còn hơn chống”, vì thế các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng, do vậy sở giao dịch I đã đề ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng như sau:
+ Ngân hàng đưa ra một chính sách tín dụng rõ ràng, linh hoạt trong từng trường hợp.
+ Ngân hàng đưa ra những quy định và kiểm soát quá trình cho vay, để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả cao.
+ Về đảm bảo tín dụng: ngân hàng hình thành cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu thứ hai cho những khoản thu nợ của ngân hàng.
+ Để nhằm sàng lọc tìm các khách hàng tin cậy, Sở giao dịch I cũng đề ra cho mình những chiến lược khách hàng đặc biệt.
+ Để loại trừ một số rủi ro trong tín dụng Sở giao dịch I luôn đa dạng hoá các hợp đồng tín dụng.
+ Theo quy định chung của ngân hàng Nhà nước các ngân hàng tư nhân và cổ phân phải quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Vì thế, Sở giao dịch đã quy định mức rủi ro tập trung tín dụng trong đó quy định tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Trong các hoạt động dự báo rủi ro tín dụng, sở luôn ưu tiên việc lập các tín hiệu dự báo đảm bảo cho sự hoạt động an toàn có hiệu quả.
+ Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin cần đầy đủ và chính xác từ đó hạn chế rủi ro trong hoạt động thẩm định của Sở giao dịch I.
+ Đối với một tổ chức kinh tế thì nguồn nhân lực là quan trọng nhất đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, một lĩnh vực nhạy cảm và đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ nhân viên cho vay và thẩm định lành nghề là yêu cầu cấp thiết.
- Các biện pháp mang tính chất xử lý:
Rủi ro có tính chất lan truyền và khó xác định khi rủi ro tín dụng xảy ra thì Sở giao dịch I cần có những biện pháp triệt để ngăn ngừa tối đa ảnh hưởng của rủi ro đó.
+ Các biện pháp khai thác nợ có vấn đề ở Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương gồm có: gia hạn khoản vay, chuyển nợ quá hạn, thay đổi nhân sự, cấp thêm vốn tín dụng, điều chỉnh lại các điều khoản trong hợp đồng. Ngân hàng nhấn mạnh những biện pháp xử lý nợ có vấn đề như: Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ, phát mãi tài sản thế chấp hay cầm cố, xử lý theo pháp luật, thanh lý nợ khó đòi bằng xoá nợ. Biện pháp phổ biến để hạn chế khi rủi ro xảy ra chính là đòi nợ bằng tài sản bảo đảm.
Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao ngân hàng lại phải nhận tài sản đảm bảo: Trong khi những công ty lớn và các khách hàng khác có hệ số tín nhiệm cao không có đảm bảo tín dụng thì những khách hàng còn lại thường được yêu cầu có biện pháp bảo đảm tín dụng nhưcầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Việc Sở giao dịch I nhận tài sản đảm bảo tín dụng nhằm mục đích: Thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng sẽ có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ, thứ hai, ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay.
Các loại bảo đảm tín dụng thông thường:
+ Tài khoản phải thu: Sở giao dịch I nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy định tỷ lệ % giá trị của tài khoản phải thu theo số liệu tren bảng cân đối tài chính. Chính vì vậy, khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng.
+ Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị đã ghi trên sổ. Sở giao dịch I sẽ thông báo cho khách hàng của người vay là khoản tiền thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng.
+ Hàng tồn kho: Sở giao dịch I có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố để đảm bảo tín dụng. Tài sản cầm cố này có thể do người vay kiểm soát hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu do sở giao dich nắm giữ.
+ Thế chấp tài sản cố định: Sở giao dịch I chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định.
+ Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản đảm bảo tín dụng thì sẽ có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Đối với Sở giao dịch I, bảo lãnh của bên thứ ba có thể bảo lãnh bằng tài sản hoặc uy tín.
1.3 Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
1.3.1 Giới thiệu chủ đầu tư và dự án xin vay vốn
Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội
Ngành nghề: Kinh doanh, là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con.
Trụ sở chính: 187 B Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Giấy phép thành lập số:310/QĐ – TCNS ngày 23/3/2007
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0103016836 ngày 30/8/2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
Vốn điều lệ:80.000.000.000 VNĐ trong đó:
+ Vốn nhà nước do công ty mẹ Nhà xuất bản giáo dục đầu tư :52%
+ Vốn do cổ đông là Cán bộ công nhân viên Nhà xuất bản giáo duc và ngoài doanh nghiệp góp 49%
Đại diện trước pháp luật: Vũ Bá Khánh – giám đốc công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội
Nghành nghề kinh doanh: Xuất bản, in ấn, phát hành các loại sách giáo khoa, sách tham khảo…phục vụ việc giảng dạy và học tập cho các nghành học bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tài khoản giao dịch số: 1020100000515764 tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Vốn tự có: 80.000 000 000 VNĐ
Trong đó vốn vay của Sở giao dịch I là: 5 000 000 000
Tài sản đảm bảo: Không có tài sản đảm bảo
1.3.2 Đánh giá rủi ro
1.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng
a. Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp là hợp pháp gồm có: quyết định thành lập công ty số :310/QĐ – TCNS ngày 23/3/2007 do Bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo cấp, giấy chứng nhận kinh doanh số 0103016836 ngày 30/8/2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư hà Nội cấp, quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần Đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội bổ nhiệm Giám độc công ty là ông Vũ Bá Khánh kể từ ngày 2/8/2007; và bà Dương Việt Hà là kế toán trưởng công ty kể từ ngày 10/5/2007
Kết luận: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ tư cách pháp lý để thực hiện các quan hệ giao dịch kinh tế và đầy đủ những nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư là thấp.
b. Rủi ro năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư
- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tê nước ta.
Bảng 1.8: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội
STT
Tên ngành nghề
1
Phát hành xuất bản phẩm in các dịch vụ liên quan đến in
2
In và phát hành bổ trợ sách giáo khoa, sách tham khảo, chất lượng, các sản phẩm giáo dục theo hướng đối mới, phương pháp dạy học, tự học và các loại sản phẩm giáo dục khác
3
Kinh doanh các sản phẩm thiết bị văn phòng, các phần mềm giáo dục, văn phòng phẩm, vở học sinh, quần áo, đồng phục cho học sinh.
4
Dịch vụ tư vấn, đầu tư, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tư vấn du học, lập dự án đào tạo.
5
Khai thác, cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo qua mạng Internet qua các phương tiện viễn thông
6
Thiết kế mỹ thuật, chế bản tạo mẫu in (không bao gồm thiết kế công trình)
7
Dịch vụ dịch thuật, phiên dịch, biên dịch, và mua bán quyền tấc giả.
8
Tư vấn và cung cấp dịch vụ biên soạn
9
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạn tầng.
10
Quản lý, vận hành công trình dân dụng công nghiệp nhà ở, khu văn phòng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, trung tâm thương mại.
11
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
12
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội)
Về phạm vi kinh doanh và hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty
+ Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép và được hội đồng quản trị phê chuẩn.
- Mô hình tổ chức bố trí lao động
Mô hình quản lý điều hành linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng.
- Cơ cấu tổ chức quản lý:
Công ty sẽ ban hành 1 hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, công ty có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc và phó giám đốc đồng thời là thành viên hội đồng quản trị và được hội đồng quản trị bổ nhiệm và bổ nhiệm thông qua một cách thức hợp lý.
- Cán bộ quản lý:
+ Theo đề nghị Giám đốc và sự chấp thuận Hội đồng quản trị, công ty được sử dụng số lượng và chức danh cán bộ quản lý cần thiết hoặc phù hợp với cơ cấu và thông lệ quản lý. Công ty do Hội đồng quản trì đề xuất tuỳ từng thời điểm. Cán bộ quản lý phải có sự mẫn cán nhất thiết để các hoạt động và tổ chức của công ty đạt được mục tiêu để ra.
+ Mức lương, tiền thù lao, lợi ích và điều khoản khác trong hợp đồng lao động đối với giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định và hợp đồng với những cán bộ quản lý khác sẽ do hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến qiám đốc.
- Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
Năng lực quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động của ban lãnh đạo Công ty được đánh giá là khá chặt chẽ và đồng thuận
- Quan hệ với nhân viên:
Với tỷ lệ 100% số cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học, bao gồm 62 lao động, trong đó các công nhân làm việc trong công ty hầu hết là có ty nghề tương đối cao chính vì vậy trình độ học vấn trong công ty là chấp nhận được. Đối với vấn đề nguồn nhân lực, tình hình nguồn nhân lực chung ở nước ta hiện nay và lĩnh vực công ty hoạt động không phải là đặc thù thì sự sẵn có về nguồn nhân lực được đánh giá là tốt.
- Vấn đề sở hữu:
+ Vốn nhà nước do công ty mẹ Nhà xuất bản giáo dục đầu tư: 51%
+ Vốn do cổ đông là cán bộ công nhân viên nhà xuất bản giáo dục và ngoài doanh nghiệp góp 49%
Điểm mạnh: Tỷ lệ góp vốn của nhà nước tương đối là cao đảm bảo cho công ty nhận được sự hỗ trợ cần thiết. Thay vào đó, mô hình công ty cổ phần còn giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Cơ hội: Công ty có điều kiện để thoát khỏi cơ chế quản lý quan liêu bao cấp của nhà nước và được tiếp cận với môi trường kinh doanh mới năng động hơn đó là nền kinh tế thị trường.
Đe doạ- thách thức: Không còn sự che chở, bao cấp tuyệt đối của nhà nước, do vậy công ty phải tự mình đứng giữa sự cạnh tranh gay gắt của thương trường. Và tự mình gánh chịu mọi rủi ro có thể xảy ra đối với công ty.
Từ những điều trên cho thấy chúng ta có thể đánh giá được việc tiếp cận với môi trường hoạt động mới của công ty vẫn còn non trẻ như thế nào. Liệu rằng công ty có thể dễ dàng thích nghi với cơ chế mới hay không, và nó còn phụ thuộc vào việc quản lý điều hành làm nên sự thành công hay thất bại của công ty trong thời kỳ sắp tới.
Kết luận: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện các giao dịch và nghĩa vụ kinh tê, dân sự, có năng lực kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh.
c. Rủi ro năng lực tài chính của chủ đầu tư
- Cơ cấu tài sản nguồn vốn:
Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Chỉ tiêu
2007
2008
TSLĐ & ĐTNH
108.166
103.354
Khoản phải thu
13.827
28.238
Hàng tồn kho
37.595
58.610
TSCĐ & ĐTDH
6.355
6.681
Tổng tài sản có
114.522
110.035
Nợ NH
20.619
15.447
Các khoản phải trả
17.879
13.365
Vay NH NH
0
0
Nợ DH
0
0
Vốn chủ sở hữu
92.569
92.107
Vốn cổ phần
80.000
80.000
LN chưa phân phối
11.385
2.880
LN ròng
14.055
22.072
Tổng NV
114.522
110.035
(Nguồn: Từ công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội)
Nhìn vào bảng quy mô cơ cấu vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà nội chúng ta thấy, quy mô tài sản và nguồn vốn qua hai năm tương đối ổn định. Tỷ lệ Nợ trên tổng tài sản tương đối thấp do vậy nguy cơ rủi ro về mức tăng trưởng bền vững của công ty tương đối an toàn. Hơn nữa tỷ lệ nợ ngắn hạn qua 2 năm đã giảm rõ rệt, và công ty không có khoản vay dài hạn điều này càng chứng tỏ cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty có thể tạo được lòng tin cho ngân hàng.
- Khả năng sinh lời:
Bảng 1.10: Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
DT thuần
triệu đồng
132.826
219.099
LN sau thuế
triệu đồng
14.055
22.078
Biểu đồ 1.4: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 – 2008
(Đơn vị: Triệu đồng)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, sau 2 năm thiết lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội đã dần đi vào ổn định. Thể hiện doanh thu và lợi nhuận cao, tăng mạnh trong hai năm (tăng từ 132.826 đến 219.099 triệu đồng). Điều này một mặt thể hiện hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác thể hiện khả năng mở rộng cũng như khẳng định lợi thế trong việc phát hành sách giáo khoa của công ty.
- Một số chỉ tiêu tài chính khác:
Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu tài chính
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
I. Chỉ tiêu về tính ổn định
1.1
Hệ số thanh toán NH
%
5.25
6.69
1.2
Hệ số thanh toán nhanh
%
3.34
2.63
1.3
Hệ số TSCĐ
%
0.07
0.06
1.4
Hệ số thích ứng DH
%
0.07
0.06
1.5
Hệ số nợ so với VCSH
%
0.22
0.16
1.6
Hệ số nợ so với TS
%
0.18
0.04
1.7
Hệ số tự tài trợ
%
0.82
0.86
II. Chỉ tiêu về sức tăng trưởng
2.1
Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu
%
65.16
2.2
Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận
%
50.13
III. Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động
3.1
Hệ số vòng quay tổng tài sản
Lần
2.32
1.95
3.2
Thời gian dự trữ hàng tồn kho
Ngày
64.38
110
3.3
Thời gian thu hồi công nợ
Ngày
19
35
3.4
Thời gian thanh toán công nợ
Ngày
70
35
VI. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
4.1
Tỷ suất lợi nhuận gộp
%
19.56
27.03
4.2
Hệ số lãi ròng
%
10.54
10.02
4.3
Suất sinh lời của Tài sản (ROA)
%
24.55
19.66
4.4
Suất sinh lời VCSH
%
14.97
23.42
(Nguồn: Từ công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán tốt khoản nợ ngân hàng do Hệ số thanh toán tương đối cao (2007:5.25, 2008:6.69) thêm vào đó công ty cũng có khả năng thanh toán nhanh những khoản nợ ngân hàng lớn, đột xuất.
Về hệ số tài sản cố định (TSCĐ) năm 2007 là 70%, năm 2008 là 60% chứng tỏ TSCĐ được tràng trải bằng nguồn vốn tương đối ổn định (chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu). Bên cạnh đó, hệ số thích ứng dài hơn qua 2 năm đều = 70 < 100% chứng tỏ các khoản đầu tư vào TSCĐ được tràng trải trong phạm vi vốn chủ sở hữu, không phải sử dụng những nguồn vốn có kỳ hạn hoàn trả ngắn.
Hệ số tự tài trợ của công ty rất cao (trên 80%) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị. Đối với ngân hàng cho vay, tỷ lệ này càng cao càng tốt, vì đảm bảo an toàn vốn vay.
Về thời gian dự trữ hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ, ngày càng có xu hướng tăng lên do trong năm 2008, nền kinh tế gặp khó khăn, giá cả biên động không ngừng doanh nghiệp phải chủ động dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, nên cả hàng tồn kho và thời gian dự trữ hàng tồn kho để tăng nhưng vẫn phải phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thời gian thanh toán công nợ: giảm từ 70 ngày (năm 2007) đến 35 ngày (năm 2008) là do nguồn giấy in năm 2008 khan hiếm, chủ yếu phải đặt hàng, đặt cọc tiền trước và thanh toán tiền ngay nơi lấy được giấy nên hầu như công ty không chiếm dụng được tiền của nhà cung cấp.
Các chỉ tiêu tăng trưởng: năm 2007 công ty mới cổ phẩn hoá, chưa có số liệu của 2006, tuy nhiên nhìn vào tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2008 (65.16%), tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (50.13%) cho thấy mức độ tăng trưởng và mở rộng quy mô của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp rất hiệu quả, doanh nghiệp tăng trưởng đồng thời cả về số lượng và chất lượng.
Về khả năng sinh lời: hệ số lãi ròng của công ty qua các năm tương đối ổn định đều trên 10%. Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một tỷ lệ quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời chung của công ty.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009
Bảng 1.12: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009
STT
Nội dung
Đơn vị
Kế hoạch năm 2009
I Kế hoạch sản xuất kinh doanh
1
Doanh thu
Triệu đồng
282.308
2
Chi phí sản xuất
-
252.387
- Nguyên vật liệu (giấy, hộp đen)
-
120.842
- Chi phí công in, nhuận bút.
-
64.172
- Tiền lương nhân công
-
35.930
- Khấu hao tài sản
-
800
- Lãi vay
-
3.354
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
14.859
- Chi phí khác
-
12.430
3
Lợi nhuận
- Lợi nhuận trước thuế
-
29.921
- Thuế thu nhập DN
-
5.236
- LN ròng
-
24.685
II. Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
1
Vòng quay vốn lưu động dự kiến
Vòng/năm
1,8
2
Nhu cầu vốn cần thiết sản xuất kinh doanh
137.907
- Vốn lưu động ròng hiện có
Triệu đồng
87.907
- Vốn hoạt động khác
-
-
- Vốn vay sở giao dịch I
-
50.000
Nhìn vào kế hoạch 2009 của công ty ta thấy, kế hoạch được dựa trên những cơ sở thực tế và hoàn toàn có thế thực hiện được với điều kiện của công ty hiện nay. Với lợi nhuận dự kiến có thế đạt được như vậy, Sở giao dịch I có thế tin tưởng cho vay vốn đối với công ty.
Kết luận: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có đầy đủ vốn từ có để tham gia vào các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương.doc