Chuyên đề So sánh chất lượng bốn hãng xe gắn máy: Honda, yamaha, suzuki, sym

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1

1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3. Phương pháp nghiên cứu 1

1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

1.5. Ý nghĩa đề tài 2

1.6. Nội dung chính cuả đề tài 2

CHƯƠNG 2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG(Ka – Mq) 3

2.1. Định nghĩa chất lượng 3

2.2. Tiêu chí đánh giá đo lường chất lượng (Ka –Mq). 4

2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài. 5

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LIỆU 4 HÃNG XE GẮN MÁY 6

3.1. GIỚI THIỆU HÃNG HONDA. 6

3.2. GIỚI THIỆU HÃNG YAMAHA. 7

3.3. GIỚI THIỆU HÃNG SUZUKI 8

3.4. GIỚI THIỆU HÃNG XE SYM 9

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 10

4.1. Kết quả nghiên cứu khám phá. 10

4.2 Nghiên cứu chính thức 11

4.2.1 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp: 11

4.2.2 cơ cấu mẫu theo thu nhập. 12

4.2.3 Nhận biết về thương hiệu chiếc xe gắn máy đang sử dụng. 12

4.2.4 So sánh mức đánh giá về thương hiệu của 4 hãng xe thông qua khách hàng. 13

4.2.5 Giá cả ảnh hưởng đến khách hàng khi mua xe. 13

4.2.6 So sánh mức đánh giá về giá cả 4 hãng xe thông qua ý kiến khách hàng. 14

4.2.7 Tiêu chí đánh giá chiếc xe gắn máy đẹp. 14

4.2.8 So sánh mức đánh giá của khách hàng về mẫu mã đẹp giữa 4 hãng xe. 15

4.2.9 Mức độ đánh giá về tính bền của chiếc xe gắn máy. 15

4.2.10. So sánh mức đánh giá tiêu chí bền của khách hàng. 16

4.2.11 Cơ cấu mẫu giữa xe tay ga và xe số. 16

4.2.12 Đánh giá về mức tiết kiệm xăng giữa 4 hãng xe. 17

4.2.13 So sánh mức đánh giá tiết kiệm xăng giữa 4 hãng xe. 17

4.2.14 So sánh phân khối giữa bốn hãng xe. 18

4.3 Mức chất lượng. 18

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20

5.1 KẾT LUẬN 20

5.2 KIẾN NGHỊ 20

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4312 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề So sánh chất lượng bốn hãng xe gắn máy: Honda, yamaha, suzuki, sym, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong thời buổi thị trường cạnh tranh như ngày nay, đòi hỏi nhà sản xuất phải hiểu được khách hàng, kịp thời có hướng sản xuất đáp ứng đòi hỏi của khách hàng và thị trường, qua đó có thể giúp nhà sản xuất tăng được lợi nhuận. Đối với những nhà bán lẻ xe gắn máy việc tồn hàng không bán được là vấn đề mà họ luôn đau đầu gây tốn thời gian và tốn kém nhiều chi phí cũng như tiền bạc. Việc so sánh chất lượng bốn loại xe gắn máy đang chiếm lĩnh thị trường: Honda, Yamaha, Suzuki, Sym, có thể là thông tin hữu ích, là cơ sở cho khách hàng khi lựa chọn một chiếc xe gắn máy. Do vậy từ những cơ sở trên dẫn đến hình thành đề tài nghiên cứu”So sánh chất lượng bốn hãng xe gắn máy:Honda, Yamaha, Sym, Suzuki”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài mục tiêu được đặt ra là : So sánh được chất lượng của bốn hãng xe gắn máy :Honda, Yamaha, Suzuki, Sym theo đánh giá của khách hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Gồm hai giai đoạn nghiên cứu : nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức . 1.3.1 Nghiên cứu khám phá chính là đi phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn chuyên gia. Phỏng vấn sơ bộ từ 5- 7 khách hàng, bằng những câu hỏi mở cho để tìm ra các tiêu chí đánh giá chất lượng của xe gắn máy. Phỏng vấn chuyên gia là phỏng vấn những nhân viên kỹ thuật trong các cửa hàng lắp ráp xe gắn máy, sử dụng thang đo Likert để tìm ra trọng số cho những tiêu chí đánh giá chất lượng. 1.3.2 Nghiên cứu chính thức là phương pháp phỏng vấn chuyên sâu bằng bảng câu hỏi . Phát bảng hỏi cho khách hàng trả lời, tìm mẫu đại diện phát bảng hỏi, tiêu chí chọn mẫu là những người có nghề nghiệp đang sử dụng xe gắn máy hằng ngày, vì họ sử dụng xe gắn máy hằng ngày nên hiểu biết nhiều hơn về chất lượng của xe, mẫu sẽ cho kết quả và độ tin cậy cao. Mẫu nghiên cứu gồm có sinh viên, công nhân, công nhân viên chức, người buôn bán và tài xế xe gắn máy. Phương pháp chọn mẫu hạn mức và thuận tiện. Chọn mẫu hạn mức theo số lượng người sử dụng xe của mỗi hãng là 15 người, chọn mẫu hạn mức nhằm tính được mức chất lượng của từng hãng xe. Chọn mẫu thuận tiện là sau khi xác định được đáp viên sử dụng xe của hãng nào thì sẽ tiến hành phát bản hỏi cho đáp viên đó, không phân biệt loại xe giữa các hãng. Tổng hợp số liệu và nhập số liệu vào máy tính sử lý số liệu có được, sắp xếp theo mẫu đã chọn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu : Phỏng vấn những khách hàng sử dụng xe gắn máy từ 4 - 5 năm. Phạm vi nghiên cứu :Thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Đối tượng nghiên cứu:chất lượng bốn hãng xe gắn máy (Yamaha, Honda, Suzuki, Sym). Khách thể nghiên cứu: Chọn mẫu đại diện là sinh viên, công nhân, người buôn bán, công nhân viên chức và những tài xế xe gắn máy. Mẫu nghiên cứu từ 60 người, gồm những mẫu đại diện như trên. 1.5. Ý nghĩa đề tài Đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của bốn loại xe gắn máy đang chiếm lĩnh thị trường của nước ta (Honda, Yamaha, Sym, Suzki ). Đề tài trên cung cấp thông tin cho khách hàng về chất lượng của từng loại xe, là tài liệu tham khảo cho khách hàng khi muốn mua một chiếc xe gắn máy. 1.6. Nội dung chính cuả đề tài Chương 1 : Giới thiệu đề tài nghiên cứu, cơ sở hình thành đề tài, những mục tiêu còn thiếu, ý nghĩa đóng góp của đề tài. Chương 2 : Tiêu chí đánh giá đo lường chất lượng (Ka – Mq). Chương 3 : Giới thiệu sơ lược về bốn hãng xe gắn máy, Honda, Yamaha, Suzuki, Sym. Chương 4 : Kết quả nghiên cứu đề tài. Chương 5 : Kết luận và kiến nghị . CHƯƠNG 2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG(Ka – Mq) Nguyễn Thị Ngọc Lan. 2008. Quản Trị Chất Lượng. Tài liệu giảng dạy. ĐH An Giang. 2.1. Định nghĩa chất lượng Có rất nhiều định nghĩa của các chuyên gia nổi tiếng nói về chất lượng như sau ; W.Edwars Deming : “Chất lượng là thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. J.M.Juran : “Chất lượng là thích hợp để sử dụng “. Philip B.Crosby :”Chất lượng là làm đúng theo yêu cầu”. Chất lượng được đề cập trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2000 như sau : “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu “. Chất lượng bao gồm nhiều khía cạnh : tính năng, đặc tính, độ tin cậy, sự thích hợp, khả năng sử dụng, tính thẩm mỹ, chất lượng được nhận thức, các yếu tố trong bộ phận sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ các tiêu chí, các đặc trưng.Mỗi chỉ tiêu, mỗi đặc trưng có vai trò và tầm quan trọng khác nhau đối với sự hình thành chất lượng. Những chỉ tiêu chất lượng có thể là: -Các chỉ tiêu sử dụng (mức thỏa mãn, độ an toàn, độ bền.) - Các chỉ tiêu kinh tế (chi phí khi mua, chi phí khi sử dụng,… ) - Các chỉ tiêu thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, thời trang,..) - Các chỉ tiêu dịch vụ ( phương thức bán hàng, cách phục vụ, bảo trì,…) - Các chỉ tiêu môi trường. Quan hệ giữa các thuộc tính, các chỉ tiêu, sản phẩm và chất lượng sản phẩm có thể tóm tắt trong sơ đồ sau: Lượng hóa ∑ thuộc tính ∑ các chỉ tiêu Sản phẩm Chất lượng sản phẩm Sơ đồ 1. Quan hệ giữa các thuộc tính, các chỉ tiêu, sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Tập hợp các thuộc tính xác định công dụng của sản phẩm. Tập hợp các chỉ tiêu chất lượng cho phép xác định chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nếu: Qs: biểu thị chất lượng sản phẩm Ci: biểu thị giá trị các chỉ tiêu chất lượng (i=1…n) Coi: giá trị các chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của yêu cầu, của mẫu chuẩn Thì Qs là một hàm số của Ci và Coi như sau: Qs = f(C1, C2….Cn; C01, C02….C0n) Mặt khác, mỗi chỉ tiêu chất lượng có ý nghĩa riêng của nó. Người mua hàng có thể thiên về chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác. Mức độ quan tâm của khách hàng đến từng chỉ tiêu có thể biểu thị bằng một đại lượng, đó là tầm quan trọng của chỉ tiêu hay còn gọi là trọng số, ký hiệu là vi (i = 1…n). Do đó, Qs không những là hàm của Ci mà còn là hàm số của vi: Qs = f(C1, C2….Cn; C01, C02….C0n; v1, v2…vn) Hàm số Qs chỉ nói lên sự lien quan tương hổ giữa Qs,ci và vi thôi. Trong thực tế khó xác định Qs, người ta đề nghị đo chất lượng bằng một chỉ tiêu gián tiếp: hệ số chất lượng, ký hiệu là K. * trường hợp một sản phẩm(hay một doanh nghiệp) Gọi Ka là hệ số chất lượng theo phương pháp trung bình số học có trọng số, ta có: *trường hợp có S sản phẩm (doanh nghiệp) Kas = ∑ Kaj.βj ( j = 1....s) Kaj : Hệ số chất lượng của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j βj:trọng số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j Ngoài ra, người ta còn xác định hệ số chất lượng nhu cầu hoặc mẫu chuẩn : Co1V1 + Co2V2 +…..+ConVn ∑ Coi Vi = V1 + V2 + …. + Vn ∑ Vi Kn = 2.2. Tiêu chí đánh giá đo lường chất lượng (Ka –Mq). Mục tiêu của các nhà kinh doanh là muốn biết sản phẩm của mình đáp ứng thị trường đến mức nào. Việc xác định Ka chưa đáp ứng được yêu cầu trên. Vì vậy, đồng thời với việc xác định Ka của sản phẩm, ta phải xác định cả Ka của nhu cầu. So sánh giá trị Ka của sản phẩm và Ka của nhu cầu ta sẽ được mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường. Mức độ phù hợp đó gọi là Mức chất lượng của sản phẩm, ký hiệu là MQ . Ka KaSP = MQ = Kn KaNC Nếu đánh giá mức chất lượng bằng cách cho điểm thì giá trị trị của Coi thường là số điểm tối đa trong thang điểm. MQ là mức phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu người tiêu dùng, MQ càng lớn, chất lượng sản phẩm càng cao. Do đó ta có thể tính mức chất lượng sản phẩm theo công thức : ∑CiVi Ka = = Coi ∑Coi Vi MQ Mặt khác cũng có trường hợp ta cần phải đánh giá mức chất lượng của toàn thể sản phẩm trong một doanh nghiệp hay mức chất lượng của toàn công ty gồm nhiều doanh nghiệp thường niên. Khi đó mức chất lượng MQS của S sản phẩm hay S công ty là : Gj ∑Gj MQS = ∑MQi. βj , với βj = βj : Trọng số biểu thị % doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j so với toàn bộ sản phẩm (doanh nghiệp) Gj : doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j Giá trị MQ có thể giúp các nhà quản trị phán xét tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường. Đồng thời, họ cũng tính được chi phí ẩn trong sản xuất (SCP – Shadow Cost of Production) để từ đó đề ra các biện pháp hiệu chỉnh. SCP = 1 - MQ hoặc SCP = ( 1 - MQ ) Gj (tiền). 2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài. Mô hình sử dụng chỉ tiêu mức chất lượng – Mq để phản ánh đánh giá của khách hàng về chất lượng bốn loại xe gắn máy :Honda, Yamaha, Suzuki, Sym. Mq thể hiện mức độ phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu. Đó là mục tiêu của các nhà kinh doanh muốn biết sản phẩm của mình đáp ứng thị trường đến mức nào. Sử dụng thang đo Likert để biết được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu chất lượng. Ka Mq = Co Mq :chỉ tiêu mức chất lượng. Ka : mức chất lượng sản phẩm. Co : số điểm cao nhất Nếu Mq =1 → chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mq < 1 → chất lượng chưa bảo đảm, cần phân tích và có biện pháp cải tiến. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LIỆU 4 HÃNG XE GẮN MÁY 3.1. GIỚI THIỆU HÃNG HONDA. Trên là hình ảnh nhà máy sản xuất xe gắn máy ở Phúc Thăng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Công ty Honda Việt Nam được thành lập ngày 14/3/1996. Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh gồm 3 đối tác : -Công ty Honda Motor ( Nhật Bản ) với 42% vốn góp. -Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) với 28 % vốn góp. -Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30% vốn góp. Công ty chủ yếu sản xuất xe gắn máy và xe ô tô. Hiện tại công ty có 2 nhà máy sản xuất xe gắn máy và một nhà máy sản xuất xe ô tô đều tọa lạc tại tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy thứ 1 được thành lập năm 1998, vốn đầu tư 290.427.084 USD, với 3560 lao động, công suất 1 triệu xe/năm là nhà máy chế tạo xe lớn nhất Đông Nam Á, chính là cam kết đầu tư lâu dài của Honda tại Việt Nam. Nhà máy thứ 2 chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp được thành lập năm 2008 vốn đầu tư 65 triệu USD, với 1375 lao động, công suất 500.000 xe/năm. Nhà máy có 2 yếu tố đặc biệt là “thân thiện với môi trường và con người” được xây dựng trên nguồn năng lượng tự nhiên: gió, ánh sang và nước. Nhà máy thứ 3 chuyên sản xuất xe ô tô được xây dựng trên diện tích 17000m2 vào năm 2005 vốn đầu tư 60 triệu USD, với 408 lao động, công suất 10.000 xe /năm . Bản quyền thuộc về Honda Việt Nam Trụ sở chính và Nhà máy: Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam Tel: (84) 211 3868888 – Fax: (84) 211 3868910 Hơn 10 năm phát triển tại thị trường Việt Nam, một chặng đường phát triển khá dài của một doanh nghiệp, Honda Việt Nam luôn phát triển với mục tiêu lâu dài “ phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong đợi”. Công ty luôn áp dụng nhiều kỹ thuật mới vào sản xuất, đưa ra nhiều mẫu mã xe có chất lượng và hợp thời trang theo nhu cầu khách hàng. lich su hinh thanh) 3.2. GIỚI THIỆU HÃNG YAMAHA. Được thành lập vào ngày 24/1/1998. Là công ty liên doanh giữa 3 nước : Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản. Với tên gọi đầy đủ Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam, tên tiếng Anh : Yamaha Motor Vietnam Co., Ltd (YMVN). Vốn pháp định ban đầu 37.000.000 USD. Trong đó: - Công ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản: 46% - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và Nhà máy cơ khí Cờ đỏ: 30% - Công ty công nghiệp Hong Leong Malaysia: 24% Công ty Yamaha chuyên sản xuất xe gắn máy và phụ tùng với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau : nouvo LX, Jupiter, Mio, … Nhà máy Yamaha được xây dựng trên quy mô lớn với diện tích 100.000 m2. Một đội ngũ lao động lớn giàu kinh nghiệm hơn 2000 cán bộ công nhân viên chức. Công ty có trụ sở tại : xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và nhiều chi nhánh trên cả nước như : Hà Nội, HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, An Giang, Cần Thơ, Hải Phòng. Phương châm của Yamaha là “Hướng vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt đầu từ các ý kiến phản hồi của khách hang sau đó được chuyển tải tới các bên liên quan của Yamaha Motor Việt Nam. Với phương châm này, Yamaha sẽ đáp ứng được sự mong đợi của khách hang về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng. Nhờ đó, cuối cùng chúng tôi đã tạo nên “Kando” nghĩa là “Rung động trái tim khách hàng”. 3.3. GIỚI THIỆU HÃNG SUZUKI VN/zone/96/item/28/item/.cco Được thành lập vào ngày 21/04/1995 với tên chính thức Công ty Việt Nam Suzuki. Công ty Suzuki là công ty liên doanh với 2 đối tác khác là : Công ty Sojitz và Công ty Vikyno. Vốn hoạt động ban đầu : Công ty Suzuki Motor: 7.700.000 USD Công ty Sojitz: 7.700.000 USD Công ty Vikyno: 6.600.000 USD Chuyên sản xuất xe ô tô và xe gắn máy, với nhiều kiểu dáng và chủng loại. Xe gắn máy : Amity 125, Revo 110, Hayate 125, X-Bike 125. Xe ô tô : Vitara, Wagon R+, Super Carry Truck, Super Carry Blind Van, Super Carry Window Van. Sản lượng hàng năm đạt 100.000 chiếc xe gắn máy và 4.000 chiếc xe ô tô. Hiện tại công ty có 2 nhà xưởng tại KCN Long Bình và KCN Bình Đa được xây dựng trên diện tích 159.129 m2. Với lực lượng lao động 555 người vào tháng 4/2008. Theo ông Yoshiyuki Hakamata, Tổng Giám đốc Suzuki Việt Nam, lượng bán ra của các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt Nam và doanh nghiệp nhập khẩu cộng lại hiện chỉ đáp ứng được khoảng 80-90% nhu cầu của thị trường. Vì vậy Suzuki dự kiến sẽ gặt hái được doanh thu gấp 2 lần trong 2-3 năm tới. 3.4. GIỚI THIỆU HÃNG XE SYM Được thành lập ngày 25/3/1992 với tên gọi Công ty Sym Việt Nam. Công ty tọa lạc tại 254B Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Vốn đầu tư 58.560.000USD, với tổng số lao động 1813 người. Hoạt động chính của công ty là chế tạo, nghiên cứu phát triển, tiêu thụ xe máy, xe hơi, kinh doanh các sản phâm có liên quan: sửa chữa xe máy, linh kiện, phụ tùng và các hạng mục có liên quan. Hiện tại công ty có nhiều xưởng phụ tùng và công ty con ở nhiều nơi. -Xưởng Hà Tây Văn Khê, La Khê, Hà Đông, Hà Tây - Xưởng động cơ 798, Ấp Ngũ Phúc, Xã Hố Nai, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai - Xưởng bánh răng Lô I-21H, KCN Hố Nai, huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai, - Trung tâm phụ tùng 105/3, KCN Amata, P. Long Bình, Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai, - Trung tâm nghiên cứu phát triển Xã Phước Tân, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai - Công ty con Công ty Tín Dũng (VCFP) - Công ty Đức Phát (CQS) - Công ty Tam Thân (VTBM) Sản phẩm chủ yếu của công ty là xe tay ga và xe số. “SYM, hiện nắm giữ 25% thị phần xe tay ga tại TP.HCM (theo SYM), Hãng đặt kỳ vọng vào dòng xe tay ga mới Shark 125 dành cho nam. “Quan tâm hàng đầu của khách hàng xe tay ga là thương hiệu, kiểu dáng, chất lượng và tiện ích. Ở phân khúc cao cấp, thương hiệu càng mạnh càng quan trọng”, bà Chien Mei, Phó Tổng Giám đốc Marketing SYM Việt Nam, nhận xét.” . CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU So sánh chất lượng bốn hãng xe gắn máy, Honda, Yamaha, Suzuki, Sym thông qua đánh giá của kháh hàng. 4.1. Kết quả nghiên cứu khám phá. Đề tài nghiên cứu trải qua hai bước thực hiện chủ yếu: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu khám phá. Phương pháp nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu khám phá nhằm xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng xe gắn máy thông qua khách hàng. Dùng phương pháp định tính phỏng vấn chuyên sâu từ 5-7 khách hàng, trò chuyện thân mật nhằm tìm ra các tiêu chí đánh giá chất lượng, là những người sử dụng xe gắn máy lâu năm, phỏng vấn nhanh 5 chuyên gia về xe gắn máy những người am hiểu nhiều về xe gắn là những nhân viên kỹ thuật tại các cửa hàng bán xe, qua những chuyên gia đó tìm ra trọng số đánh giá cho từng tiêu chí. Quá trình nghiên cứu khám phá tìm và sàn lọc được các tiêu chí đánh giá chất lượng như sau: bền thời gian sử dụng xe, ít hao mòn hay thay phụ tùng thương hiệu nổi tiếng có nhiều người biết đến, nhận biết của khách hàng về thương hiệu. mẫu mã đẹp màu sắc, hình dáng, phong cách thời trang, kiểu dáng. tiết kiệm xăng mức tiêu hao xăng, mức nhiên liệu khách hàng mong đợi. giá cả giá ảnh hưởng đến người mua xe, giá cả cũng quyết định chiếc xe có chất lượng,.. phân khối lớn tốc độ, dung tích xilanh. Xác định trọng số các tiêu chí chất lượng bằng bảng hỏi trực tiếp 5 nhân viên kỹ thuật trong các cửa hàng bán xe gắn máy. Các tiêu chí được sắp xếp theo thứ hạng quan trọng giảm dần. Hạng 6 quan trọng nhất, hạng 5 quan trọng thứ hai, …., hạng 1 quan trọng thứ 6. Bảng 1 Đánh giá chuyên gia. Stt Tiêu chí Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 1 Phân khối lớn 4 1 2 Mẫu mã đẹp 3 1 1 3 Giá cả 1 3 1 4 Tiết kiệm xăng 2 1 1 1 5 Bền 1 4 6 Thương hiệu nổi tiếng 1 1 1 2 Bảng 2 Bảng điểm cho từng chỉ tiêu. Thông qua các tiêu chí đó, quy ước bảng điểm như sau: Hạng 6 5 4 3 2 1 Điểm 6 5 4 3 2 1 Dựa vào bảng điểm và các tiêu chí tiến hành tính trọng số bằng cách: + Điểm của từng chỉ tiêu: Số chuyên gia xếp nhân với số điểm tương ứng. + Trọng số: Điểm từng chỉ tiêu chia tổng điểm. Bảng 3 Bảng trọng số chuyên gia đánh giá. Có bảng trọng số dưới đây: stt Tiêu chí Điểm Trọng số 1 Bền 27 0.26 2 Thương hiệu nổi tiếng 18 0.17 3 Mẫu mã đẹp 14 0.14 4 Tiết kiệm xăng 21 0.2 5 Giá cả 18 0.17 6 Phân khối lớn 6 0.06 Tổng 60 1 Bảng trọng số trên thể hiện thứ tự quan trọng của từng tiêu chí, thông qua đánh giá những chuyên gia quan trọng nhất là tính bền, tiếp theo là tiết kiệm xăng, giá cả và thương hiệu nổi tiếng, kế đến mẫu mã đẹp, cuối cùng là phân khối lớn. 4.2 Nghiên cứu chính thức Cỡ mẫu là 60 khách hàng sử dụng xe gắn máy, tiến hành phát bảng hỏi và thu mẫu, sau khi kiểm tra lại bảng hỏi đủ kiện nghiên cứu chính thức. 4.2.1 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp: Mẫu nghiên cứu gồm nhiều ngành nghề : sinh viên, buôn bán, công nhân viên chức, công nhân và tài xế xe gắn máy. Mẫu đại diện cho tổng thể có độ tin cậy cao cho nghiên cứu vì họ là những người sử dụng xe gắn máy mỗi ngày, mẫu chiếm phần lớn trong nghiên cứu là sinh viên với 1/3 số người được hỏi, kế đó là công nhân viên chức chiếm số lượng khá đông, tiếp theo là những người buôn bán, công nhân và tài xế chiếm phần lớn còn lại. 4.2.2 cơ cấu mẫu theo thu nhập. Mẫu theo thu nhập là biến ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao thì họ sẽ lựa chọn một chiếc xe đúng với ý thích, nếu khả năng kinh tế có giới hạn thì họ sẽ tìm chiếc xe thay thế phù hợp hơn. Có một nửa số người được hỏi trong nghiên cứu có thu nhập từ 1-2 triệu/tháng, còn lại là thu nhập cao hơn từ 2 triệu đến hơn 4 triệu. 4.2.3 Nhận biết về thương hiệu chiếc xe gắn máy đang sử dụng. Đa phần khách hàng cho rằng thương hiệu chiếc xe gắn máy được nhận biết qua: nét đặc trưng riêng, thương hiệu nổi tiếng, đã từng sử dụng và có một số ít 7% khách hàng biết về thương hiệu chiếc xe gắn máy đang dùng là qua đánh giá của người khác. 4.2.4 So sánh mức đánh giá về thương hiệu của 4 hãng xe thông qua khách hàng. Điểm trung bình mức đánh giá thượng hiệu 4 hãng xe. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 4.0 3.9 3.5 3.5 Đa phần khách hàng đều thấy hài lòng về thương hiệu chiếc xe gắn máy mình đang dùng, họ đều cho đó là những thương hiệu nổi tiếng, dẫn đầu là Honda với 73% khách hàng nghĩ đến, tiếp theo là các hãng cũng rất nổi tiếng, Yamaha, Suzuki, Sym, cũng có một số khách hàng được hỏi cho rằng thương hiệu xe gắn máy họ dùng là rất nổi tiếng như : Yamaha có đến 34% khách hàng đánh giá rất nổi tiếng.Còn lại là trung hòa không có ý kiến, không có khách hàng nào cho là không hài lòng và rất không hài lòng. 4.2.5 Giá cả ảnh hưởng đến khách hàng khi mua xe. Phần lớn khách hàng đều cho rằng khi mua xe thì giá cả là do những yếu tố sau quyết định: phù hợp khả năng kinh tế, mục đích sử dụng xe, giảm giá hay khuyến mãi và loại xe mình thích quyết định đến mua loại xe gì hay hãng xe nào. Yếu tố được nhiều người quan tâm đến là phù hợp khả năng kinh tế, kế đến khi mua xe thì khách hàng cũng nghĩ đến loại xe mình thích, một số ích là tùy thuộc vào những chương trình khuyến mãi hay giảm giá, còn lại 12% khách hàng cho rằng khi mua xe là theo mục đích sử dụng. 4.2.6 So sánh mức đánh giá về giá cả 4 hãng xe thông qua ý kiến khách hàng. Điểm trung bình mức đánh giá giá cả xe 4 hãng xe. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 3.4 3.3 3.5 3.4 Có đến 50% những người sử dụng xe của 4 hãng đều không có ý kiến về giá cả của chiếc xe mình đang sử dụng, có khoảng 40% hài lòng với giá cả hiện tại, còn lại là rất đồng ý và không đồng ý. Nhưng qua biểu đồ khách hàng cho là giá cả xe Suzuki là hợp lý nhất, kế đó là Sym, Honda và cuối cùng là Yamaha. 4.2.7 Tiêu chí đánh giá chiếc xe gắn máy đẹp. Biểu đồ 5.7 Biểu đồ đánh giá mẫu mã xe, thể hiện các tiêu chí đánh giá chiếc xe gắn máy đẹp thông qua ý kiến khách hàng. Những người được hỏi đều cho rằng chiếc xe đẹp thì gồm các yếu tố: màu sắc đẹp, kiểu dáng model, phong cách thời trang và kiểu xe phải mới. Nhưng có đến 42% người cho rằng chiếc xe đẹp là phải có kiểu dáng model, kế đến không thể thiếu là phong cách thời trang cuối cùng là màu sắc đẹp và kiểu xe mới cũng có nhiều người nghĩ đến. 4.2.8 So sánh mức đánh giá của khách hàng về mẫu mã đẹp giữa 4 hãng xe. Điểm trung bình mức đánh giá mẫu mã 4 hãng xe. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 4.0 3.7 3.7 4.3 Dựa vào biểu đồ ta thấy được mẫu mã chiếc xe của hãng Sym có phần vượt hơn so với các hãng xe khác là do các yếu tố: phong cách thời trang, kiểu dáng model được khách hàng đánh giá rất cao, đứng vị trí tiếp theo là hãng Honda do có nhiều kiểu xe cho khách hàng lựa chọn nên phần lớn người đều hài lòng đối với mẫu mã xe của hãng này, có phần ngang bằng nhau về mẫu mã xe là hai hãng cũng không kém phần nổi tiếng là Yamaha và Suzuki. 4.2.9 Mức độ đánh giá về tính bền của chiếc xe gắn máy. Nhìn vào biểu đồ có 61% đánh giá chiếc xe mình đang dùng là tốt, kế đến có 20% khách hàng được hỏi là chiếc xe sử dụng rất tốt, cũng có 17% khách hàng không có ý kiến, phần lớn khách hàng đều đánh giá từ trung bình đến rất tốt về tính bền chiếc xe đang dùng, một số còn lại 2% cho rằng không tốt và không có ý kiến cho là rất không tốt. 4.2.10. So sánh mức đánh giá tiêu chí bền của khách hàng. Điểm trung bình mức đánh giá tính bền 4 hãng xe. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 4.1 3.9 3.9 3.6 Phần lớn khách hàng đều đánh giá là chiếc xe họ đang sử dụng là rất bền, chiếm gần 75% khách hàng được hỏi đánh giá hài lòng, tiếp theo có khoảng 10% khách hàng đánh giá rất nổi tiếng, còn lại là không có ý kiến và một số ít không hài lòng, không có khách hàng nào đánh giá rất không hài lòng. Qua biểu đồ cho thấy khách hàng đánh giá xe của hãng Suzuki là bền nhất, kế đến vẫn là Honda, Sym và Yamaha 4.2.11 Cơ cấu mẫu giữa xe tay ga và xe số. Có 62% số người được hỏi sử dụng xe số, có 38% sử dụng xe tay ga. Qua biểu đồ muốn phân biệt sự khác nhau giữa xe tay ga và xe số về mức độ hao nhiên liệu(xăng). Dưới đây là bảng thống kê đã lấy trung bình quãng đường(Km)/1 lít xăng. Bảng 4 Quãng đường km cho 1 lít xăng của từng hãng xe. HONDA Km/1 lít xăng YAMAHA Km/1 lít xăng SUZUKI Km/1 lít xăng SYM Km/1 lít xăng XE SỐ 52 49.2 51.5 50 XE TAY GA 45 40 42.5 39.3 (các số liệu trên đã được làm tròn). Qua bảng số liệu trên cho thấy loại xe số giữa 4 hãng không khác nhau nhiều về mức tiêu hao nhiên liệu chỉ chênh lệch nhỏ, còn về xe tay ga giữa 4 hãng thì có sự chênh lệch không lớn lắm từ 2.5 – 5.7 km nhưng giữa loại xe tay ga và xe số của các hãng thì chênh lệch từ 10 – 12.7 km, cho thấy giữa 2 loại xe này có khác biệt rất lớn. Dưới đây là biểu đồ cho thấy đánh giá của khách hàng về vấn đề tiết kiệm nhiên liệu giữa bốn hãng xe gắn máy. 4.2.12 Đánh giá về mức tiết kiệm xăng giữa 4 hãng xe. Khách hàng được hỏi cho rằng xe của hãng Honda là tiết kiệm nhiên kiệu nhất, kế đến có 20% khách hàng cho rằng xe của hãng Suzuki tiết kiệm nhiên liệu nhất, cũng có 18% ý kiến cho rằng xe của hãng Yamaha tiết kiệm nhiên liệu nhất và thấp nhất chỉ có 3% khách hàng cho rằng xe của hãng Sym là tiết kiệm nhiên liệu nhất. Qua biểu đồ cho thấy khách hàng đánh giá rất cao hãng Honda về vấn đề tiết kiệm nhiên liệu, có nhiều khách hàng tuy sử dụng loại xe khác nhưng vẫn đánh giá cho xe Honda là tiết kiệm nhiên liệu nhất. 4.2.13 So sánh mức đánh giá tiết kiệm xăng giữa 4 hãng xe. Điểm trung bình mức đánh giá tiết kiệm xăng 4 hãng xe. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 4.1 3.1 3.9 2.7 Theo kết quả nghiên cứu và đánh giá của khách hàng thì hãng xe Honda vẫn đứng đầu với hơn 75% khách hàng cho rằng xe của hãng tiết kiệm xăng hơn các hãng còn lại. Đứng sau Honda là hãng Suzuki với chênh lệch không nhiều, xe Yamaha cũng được nhiều khách hàng của họ nghĩ đến nhưng hơn một nửa khách hàng của hãng đều không có ý kiến đánh giá và không hài lòng về vấn đề tiết kiệm xăng dối với xe của hãng. Đa phần khách hàng sử dụng xe của hãng Sym là xe tay ga nên đa số họ không hài lòng và không có ý kiến đối với tiêu chí tiết kiệm xăng của xe. Cuối cùng là để tổng hợp đánh giá chung chất lượng của 4 hãng xe thông qua ý kiến khách hàng, tác giả tiến hành tính mức chất lượng Mq cho từng hãng xe thông qua số điểm mà khách hàng đánh giá, để thấy được thứ hạng của 4 hãng trong mắt họ. 4.2.14 So sánh phân khối giữa bốn hãng xe. Điểm trung bình khách hàng đánh giá về phân khối xe giữa 4 hãng. HONDA YAMAHA SUZUKI SYM 3.3 3.6 3.4 3.5 Qua biểu đồ và bảng điểm trung bình cho thấy khách hàng đánh giá cao về phân khối hãng xe Yamaha, có phần vượt hơn các hãng còn lại, đứng vị trí thứ 2 về phân khối được khách hàng quan tâm là hãng xe Sym, tiếp theo là Suzuki và Honda. 4.3 Mức chất lượng. Bảng 5. điểm đánh giá trung bình các tiêu chí chất lượng củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSo sánh chất lượng bốn hãng xe gắn máy - Honda, yamaha, suzuki, sym.doc
Tài liệu liên quan