MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 2
1.1. Lý luận chung về Vốn lưu động 2
1.1.1. Khái niệm: 2
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh: 3
1.1.3. Phân loại vốn lưu động: 4
1.1.3.1. Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn. 4
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động: 5
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 5
1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn: 7
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: 7
1.1.5.1 Phương pháp trực tiếp: 8
1.1.5.2 Phương pháp gián tiếp: 9
1.2. hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 9
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lưu động trong kinh doanh. 10
1.2.2.1. Vốn bằng tiền: 12
1.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 12
1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho. 12
1.2.2.4 Tài sản lưu động khác. 12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 13
1.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: 15
1.2.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu: 15
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân: 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 16
chương ii: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng đại cát thành 18
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. 18
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. 19
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành. 23
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 23
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty 24
2.2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty: 27
Số tiền 27
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY. 28
2.3.1. Kết quả đạt được. 33
2.3.2 Hạn chế vướng mắc - nguyên nhân. 33
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH 35
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 35
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành. 36
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động, góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công… Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả dẫn đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là:
- Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ dược hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo đảm được vốn sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động sẽ kém hiệu quả.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động, phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, cần chú ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động… để doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nội dung vốn lưu động cần quản lý:
1.2.2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
1.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đó là trái phiếu, cổ phần được mua bán trên thị trường một cách dễ dàng.
1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa được chia làm 3 loại:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây lắp, hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang.
1.2.2.4 Tài sản lưu động khác.
Là khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển….
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời
của VLĐ
=
Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế)thực hiện được trong kỳ
VLĐsử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt.
* Hệ số phục vụ của vốn lưu động:
Hệ số phục vụ
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
DThu (DThu thuần) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số đảm nhiệm
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tổng DThu(DThu thuần) thực hiện trong kỳ
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho ta biết được để có thu về được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
* Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn lưu động có tốc độ lưu chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện ở hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển vốn( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng luân chuyển vốn).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động:
Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Doanh thu theo giá vốn đạt được trong kỳ.
VLĐ : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn:
Trong đó : K : kỳ luân chuyển vốn
SN: Số ngày trong kỳ
L : Số lần luân chuyển
M : Doanh thu theo giá vốn thực hiện được trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của vốn được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp càng được sử dụng có hiệu quả.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.2.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng qua các khoản phải thu này càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu có thể qua cao sẽ là ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền phải thu kể từ khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động.
- Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
- Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố như: Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức….Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc các nhân tố sau:
- Nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của mỗi loại vật tư cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
chương ii: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng đại cát thành
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số 72/CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế xã hội
Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu vực Tây Bắc.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 4 Phố Huế – Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước…
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái… đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình...
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân dụng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 người với các trình độ:
- Trình độ đại học: 72người
- Trình độ trung cấp: 30 người
- Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất .
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên. các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật tư thi công.
- Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự nhận hoặc do Công ty giao cho.
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội
- Ban điều hành công trình tại Hà Nội
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trưởng
- Đội phó – Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật tư
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
P. giám đốc 1
P. giám đốc 2
Phòng KH KT
tiếp
thị
Phòng vật tư thiết
bị
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Giám đốc
- Văn phòng đại diện.
- Các Đội 1, 2,..., 7.
- Xí nghiệp XDCT 1
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành.
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Tổng doanh thu
48.867
63.790
14.923
30.5
2. Doanh thu thuần
48.867
63.790
14.923
30.5
3. Giá vốn hàng bán
45.540
57.822
12.282
27.0
4. LN gộp
3.337
5.968
2.631
78.8
5. Doanh thu hoạt động TC
19
27
6
34.3
6. Chi phí tài chính
1.750
2.666
916
52.3
Trong đó: Lãi vay phải trả
1.750
2.666
916
52.3
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.705
2.848
97
3.6
9. LN thuần từ hoạt động SXKD
1.143
481
(622)
(54.4)
10. Lợi nhuận khác
1.319
(337)
(1.686)
(127.8)
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
176
114
(62)
(35.0)
12. Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế
176
114
(62)
(35.0)
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2009 kém hơn so với năm 2008. Tổng lợi nhuận trước thuế là 114 triệu đồng, giảm 61 triệu đồng, ứng với tỷ lệ giảm là 35%.
Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng lên mặc dầu chi phí hoạt động tài chính tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu tài chính (cụ thể là 34,3% so với 52,3%). Từ số liệu của hai năm ta thấy hoạt động tài chính của Công ty tỏ ra không có hiệu quả khi thu nhập hoạt động tài chính luôn nhỏ hơn chi phí hoạt động tài chính.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những tỷ lệ cơ cấu vốn khác nhau. Tuy nhiên nguồn vốn của tất cả các doanh nghiệp phải căn cứ vào từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
I. Nguồn vốn CSH
2.608
3,32
3.910
4,83
1.302
49,9
1. Nguồn vốn, quỹ
2.926
112,2
4.288
109,6
1.362
46,5
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
(318)
(12,2)
(378)
(9,6)
(60)
(18,9)
II. Nợ phải trả
75.944
96,68
76.932
95,17
992
1,3
1. Nợ ngắn hạn
59.875
78,84
62.446
81,17
2.571
4,3
2. Nợ dài hạn
15.857
20,88
12.883
16,74
2.974)
(18,75)
3. Nợ khác
213
0,28
1.603
2,09
1.390
652,2
Tổng cộng NV
78.552
100
80.842
100
2.290
2.91
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2009 đạt 80.842 triệu đồng, tăng 2,9% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tăng lên, vốn chủ sở hữu tăng lên 1.301 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 49,9%, trong đó chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (tăng 46,5%), nợ phải trả tăng lên 992 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,3%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 4,3%.
Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn: 78,84% trong năm 2008 và 81,17% trong năm 2009, sở dĩ vốn lưu động có tỷ trong lớn là do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản. Như vậy để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty vẫn phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài.
Khoản nợ khác tăng lên 652,2% nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ (2,09% trong năm 2009 và 0,28% trong năm 2008)
Điều này cho thấy sự năng động của Công ty trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho sản xuất. Tuy nhiên, nếu nợ vay quá lớn sẽ là một gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ và lãi vay, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu thấp sẽ làm khả năng tự tài trợ, độc lập về tài chính của Công ty giảm.
Từ những kết quả trên ta thấy:
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số n
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Vậy ta có:
Hệ số nợ năm 2008
=
75.944
= 0,9668
78.552
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2008 = 1 – 0,9668 = 0,0332
Hệ số nợ năm 2009
=
76.932
= 0,951
80.842
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2009 = 1 – 0,951 = 0,049
2.2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
TSCĐ và ĐTDH
16.911
32,53
13.816
17,17
(3.095)
(18,3)
TSLĐ và ĐTNH
61.641
67,47
66.964
82,83
5.324
8,6
Tổng cộng TS
78.552
100
80.842
100
2.290
2,91
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng khá cao, chiếm từ 67,47% đến 82,83% và đó chính là nhân tố làm tăng quy mô tổng tài sản. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, thậm chí còn giảm từ 32,53% năm 2008 xuống còn 17,17% năm 2009. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ lệ tăng lên là 8,6% trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại giảm xuống với tỷ lệ là 18,3%. Có thể nói mức chênh lệch giữa tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý. Điều này cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.3. Đánh giá Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
%
1. Tiền
4.885
7,92
3.540
5,28
(1.345)
(27,5)
- Tiền mặt tại quỹ
98
2,0
77
0,2
(21)
(21,4)
- Tiền gửi NH
4.786
98,0
3.532
99,8
(1.254)
(26,2)
2. Các khoản phải thu
33.937
55,05
40.120
59,9
6.183
18,2
- Phải thu khách hàng
26.062
65,0
35.526
88,55
9.424
36,1
- Trả trước cho người bán
710
2,09
2.802
6,98
2.092
294,8
- Phải thu nội bộ
6.966
32,91
4.269
4,47
(2.697)
(38,7)
3. Hàng tồn kho
22.085
35,83
22.736
33,96
651
2,9
- Chi phí SXKD dở dang
22.085
35,83
22.736
33,96
651
2,9
4. TSLĐ khác
734
1,2
568
0,86
(166)
(22,6)
- Tạm ứng
467
63,62
259
45,6
(208)
(44,5)
- Chi phí chờ kết chuyển
246
33,5
230
40,5
(16)
(6,66)
- Các khoản cầm cố
19
2,88
78
14,4
(59)
(310,5)
Tổng TSLĐ
61.641
100
66.964
100
5.323
8,6
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Nhận xét cơ cấu vốn lưu động của Công ty:
Công ty XD Đại Cát Thành là Công ty có chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông nên vốn lưu động có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy qua hai năm, tổng TSLĐ của Công ty tăng lên 5.323 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,6%. Điều này là hợp lý bởi Công ty chuyên về xây dựng công trình, vốn lưu động là một yếu tố rất cần thiết.
Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, điều đó cho thấy vốn của Công ty được sử dụng với hiệu suất cao, vì vậy sẽ không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn.
Các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty. Trong đó phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng lên trong năm 2009 (tăng 36,1%). Nguyên nhân là do cuối năm có nhiều hạng mục công trình đã hoàn thành được bàn giao và chủ đầu tư chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán. Bên cạnh đó là khoản trả trước cho người bán, trong năm 2009 đã tăng lên đến 298,4%, đây là tín hiệu bất lợi cho Công ty.
Để đánh giá tình hình các khoản phải thu trong 2 năm 2008 – 2009, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2008
=
48.867
= 1,52 vòng
32.092
Kỳ thu tiền trung bình năm 2009
=
32,092
x 360 = 236,4 ngày
48.867
Vòng quay các khoản phải thu năm 2009
=
63.790
= 1,711 vòng
37.261
Kỳ thu tiền trung bình năm 2009
=
37.261
x 360 = 210,3 ngày
63.790
Qua số liệu trên có thể thấy năm 2009, vòng quay các khoản phải thu tăng lên từ 1,52 vòng đến 1,71 vòng đã làm cho kỳ thu tiền bình quân từ 236,4 ngày giảm xuống còn 210,3 ngày trong năm 2009. Nhưng đây vẫn là một con số lớn đối với Công ty. Vậy để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, Công ty cần thường xuyên theo dõi và đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý, đảm bảo ổn định tài chính cho Công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong năm 2009 tăng 2,9%, là một số lượng không lớn nhưng đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu VLĐ, cụ thể là 35,38% trong năm 2008 và 33,96% trong năm 2009. Nguyên nhân là do một số công trình đang trong giai đoạn thi công hoặc giai đoạn hoàn thành.
Tài sản lưu động khác trong năm 2009 giảm 166 trđ so với năm 2008, trong đó vốn lưu động dành cho khoản tạm ứng chiếm tỷ lệ khá cao là 63,62% năm 2008 và 45,6% năm 2009 do đặc điểm là ngành xây dựng, thời gian thi công thường kéo dài.
Như vậy, vốn lưu động của Công ty tồn đọng ở các khoản phải thu nhiều và vốn bằng tiền còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Vì vậy Công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu, quay nhanh vòng vốn và dự trữ tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, ta tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
TLệ
1. Tổng doanh thu (M)
Trđ
48.867
63.790
14.923
30.5
2. DT thuần (Mv)
Trđ
45.540
57.822
12.282
27.0
3. LN trước thuế (LN)
Trđ
176
114
(62)
(35,0)
4. VLĐ sử dụng bình quân (VLĐ)
Trđ
50.547
64.353
13.806
27,3
5. Hệ số sinh lời của VLĐ (LN/VLĐ)
Lần
0,0034
0,0017
(0,0017)
(50,0)
6. Hệ số phục vụ của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110825.doc