MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 0
CHƯƠNG 1 -TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH TÀU THUỶ VINASHIN
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT CỦA MỘT SỐ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1
I/ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1
1. Khái niệm về thị trường Chứng khoán 1
2. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam 1
3. Chức năng của thị trường chứng khoán 2
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường Chứng khoán 3
5. Các thành phần tham gia thị trường Chứng khoán 4
6. Hàng hóa tham gia thị trường Chứng khoán 5
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT 7
1. Sự cần thiết sử dụng mô hình phân tích sự biến động của lợi suất và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu . 7
2.Chuỗi thời gian 7
3. Ứng dụng mô hình CAMPM - Hệ phương trình đệ quy 10
4. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi thời gian trong kinh tế 11
CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT CỦA MỘT SỐ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 14
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN MỘT SỐ LOẠI CỔ PHIẾU 14
II. MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 14
1. Kiểm định tính dừng của lợi suất từng cổ phiếu bằng Eview 14
2. Hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu theo lợi suất của các cổ phiếu còn lại 17
3. Phương pháp hệ phương trình đệ quy 23
4. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi lợi suất cổ phiếu 25
III. CÁC KẾT LUẬN RÚT RA 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỤC LỤC 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích sự biến động và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường Chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin có liên quan. Vì vậy thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng một khị đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
4.4. Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán sơ cấp các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trương thứ cấp, các nhà môi giới mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng.
4.5. Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Các thành phần tham gia thị trường Chứng khoán
5.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu…
5.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người thực sự mua và bán chứng khoán
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua, bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại.
- Các nhà đầu tư có tổ chức thường xuyên mua và bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư.
5.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán.
5.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nước.
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán…
6. Hàng hóa tham gia thị trường Chứng khoán
6.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
- Cổ phiếu thường:
Nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu thương. Cổ phiếu thường mang lại cho cổ đông các quyền sau:
+ Quyền hưởng cổ tức
Cổ phiếu thường không quy định cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Tỷ lệ cũng như hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và vào chính sách của công ty.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thường chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
+ Quyền mua cổ phiếu mới
+ Quyền bỏ phiếu
- Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi thường không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được lượng cổ tức cố định theo tỷ lệ đã định. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, nó sẽ trả theo khả năng có thể, nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông thường cũng chưa được trả.
6.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoản thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
- Trái phiếu công ty là những trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
- Trái phiếu Chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
- Trái phiếu công trình là những trái phiếu do Chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.
6.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ chứng nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu cũng được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
6.4. Các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu…, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
- Quyền quyền chọn.
- Hợp đồng Swoap(hoán đổi
- Chứng quyền
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT
1. Sự cần thiết sử dụng mô hình phân tích sự biến động của lợi suất và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu .
Nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán mục đích chính là để sinh lời vốn của mình bỏ ra đầu tư. Nếu lợi suất của chứng khoán càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại. Bởi vậy nếu chúng ta phân tích đúng sự biến động của lợi suất và dự báo đúng lợi suất của chứng khoán trong tương lai thì chúng ta sẽ có thể đầu tư hợp lý để đạt được lợi nhuận cao nhất.
2.Chuỗi thời gian
2.1. Khái niệm chuỗi thời gian
Chuỗi thời gian là một biến số được quan sát theo một trinh tự thời gian nào đó. Yt là giá trị quan sát của chuỗi ở thời kỳ (hoặc thời điểm) t.
2.2. Khái niệm chuỗi thời gian dừng và không dừng
* Chuỗi Yt dừng nếu
Var(Yt) = s2 với với "t
E(Yt) = m với "t
COV(Yt ,Yt-1) = g với "t
Trong đó E(Yt), Var(Yt) là kỳ vọng và phương sai của Yt.
*Chuỗi Yt không dừng nếu nó vi phạm bất kỳ điều kiện nào nói ở trên.
2.3. Nhược điểm của chuỗi thời gian không dừng
Một trong số các giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là phi ngẫu nhiên, chúng có giá trị xác định. Nếu như chúng ta ước lượng một mô hình với chuỗi thời gian không dừng thì giả thiết của OLS bị vi phạm.
Nếu như mô hình có ít nhất một biến độc lập không dừng, biến này thể hiện một xu thế tăng (giảm) và nếu có biến phụ thuộc cũng có xu thế như vậy, thì ước lượng mô hình sẽ thu được hệ số có ỹ nghĩa thống kê cao và R2 cao dẫn đến hồi quy giả tạo.
2.4. Kiểm định tính dừng chuỗi thời gian
2.4.1. Kiểm định tính dừng dựa trên lược đồ tương quan
Theo định nghĩa tính dừng thì Yt dừng nếu:
Var(Yt) = s2 với với "t
E(Yt) = m với "t
COV(Yt ,Yt+k) = gk với "t
Để kiểm định tính dừng này, một trong các kiểm định là kiểm định dựa trên hàm tự tương quan rk
Box - Pierce đã đưa ra kiểm định về sự bằng không đồng thời của các hệ số tương quan:
Giả thiết Ho: r1 = r2 = rm = 0
H1:
Giả thiết Ho được kiểm định bằng thống kê:
Trong đó n là kích thước mẫu, m là độ dài của trễ. Q có phân bố xấp xỉ
Ho bị bác bỏ nếu Q nhận được từ mẫu lớn hơn
2.4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị
Xét mô hình: Yt = r Yt-1 + ut
Trong đó ut nhiễu trắng tức là ut là yếu tố ngẫu nhiên có trung bình bằng không, phương sai không đổi và hiệp phương sai bằng không.
Nếu r = 1 thì Yt là một bước ngẫu nhiên và Yt là một chuỗi không dừng. Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta kiểm định giả thiết:
Ho: r = 1 (Chuỗi không dừng)
H1: r ≠ 1 (Chuỗi dừng)
D Yt = Yt - Yt-1 = (r - 1)Yt-1 + ut
D Yt = dYt-1 + ut
Bây giờ kiểm định giả thiết:
Ho: d = 0
Nếu Ho được chấp nhận thì DYt = Yt - Yt-1 = ut, chuỗi DYt là chuỗi dừng.
Dickey - Fuller (DF) đưa ra tiêu chuẩn kiểm định:
Ho: r = 1 (Chuỗi không dừng)
H1: r ≠ 1 (Chuỗi dừng)
Ước lượng mô hình: Yt = r Yt-1 + ut
có phân bố DF
Nếu như: thì bác bỏ Ho, chuỗi dừng
Tiêu chuần DF được áp dụng cho các mô hình:
DYt = dYt-1 + ut
DYt = b1 + dYt-1 + ut
Đối với các mô hình trên Ho: d = 0 (Chuỗi không dừng hay có nghiệm đơn vị). Nếu các ut lại tự tương quan thì cải biên mô hình:
Tiêu chuẩn DF áp dụng cho mô hình này được gọi là tiêu chuẩn ADF.
3. Ứng dụng mô hình CAMPM - Hệ phương trình đệ quy
Cheng. F.Lee và W. P. Loypd đã ước lượng mô hình cho ngành công nghiệp dầu mỏ với cổ phiếu của 7 công ty : Imperial oil, Sun oil, Standard of ohio, Union oil, Phillips petroleum, Shell oil, Standard of indiana.
R1t = a1 + g1 Rmt+u1t
R2t = a2 + b21R1t + g2 Rmt +u2t
R3t = a3 + b31R1t + b32R2t + g3 Rmt +u3t
R4t = a4 + b41R1t + b42R2t + b43R3t + g4 Rmt + u4t
R5t = a5 + b51R1t + b52R2t + b53R3t + b54R4t + g5 Rmt + u5t
R6t = a6 + b61R1t + b62R2t + b63R3t + b64R4t + b65R5t + g6 Rmt + u6t
R7t = a7 + b71R1t + b72R2t + b73R3t + b74R4t + b75R5t +b76R6t + g7Rmt + u7t
Trong đó :
R1 là lợi suất của cổ phiếu 1 (= Imperial oil )
R2 lợi suất của cổ phiếu 2 (= Sun oil )
......
R7 suất của cổ phiếu 7 (= Standard of indiana )
R lợi suất của chỉ số thị trường.
uit = nhiễu ( i =1, 2,...., 7 ).
Ở đây mô hình Capm được xem như một hệ phương trình đệ quy. Một câu hỏi hiển nhiên được đặt ra ở đây là : Bằng cách nào lựa chọn được đâu là cổ phiếu 1, cổ phiếu 2 ....? Lee và Lloyp trả lời câu hỏi này thuần tuý bằng thực nghiệm. Họ đã hồi quy tỷ lệ lợi suất của cổ phiếu i với tỷ lệ lợi suất của 6 cổ phiếu còn lại và quan sát kết quả R2. Theo đó sẽ có 7 sự hồi quy như vậy. Sau đó họ sắp xếp các giá trị R2 đã ước lượng được theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất. Cổ phiếu nào có giá trị R2 thấp nhất được mô tả như cổ phiếu 1 và cổ phiếu có giá trị R2 cao nhất được mô tả như cổ phiếu 7. Ý kiến sau đây là bằng trực giác. Nếu tỷ lệ lợi suất Imperial oil có giá trị R2 thấp nhất trong mối quan hệ với 6 cổ phiếu khác, điều đó gợi ý rằng cổ phiếu này đã có ảnh hưởng ít nhất tới sự biến động trong tỷ lệ lợi suất của 6 cổ phiếu còn lại.
4. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi thời gian trong kinh tế
4.1. Quá trình tự hồi quy AR
Quá trình tự hồi quy bậc p có dạng:
Yt = fo + f1Yt-1 + f2 Yt-2 +…+ fpYt-p + ut, ut là nhiễu trắng.
Điều kiện để quá trình AR(p) dừng là -1 < fi < 1, i = 1,2,…,p
4.2. Quá trình trung bình trượt MA
Quá trình trung bình trượt MA(q) có dạng:
Yt = q0 + q1ut-1 + q2ut-2 +…+ qqut-q + ut t = 1,2,…,n
ut là nhiễu trắng.
Điều kiện để quá trình dừng MA(q) là -1 < qi < 1, i = 1,2,…,q
4.3. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA
Khi kết hợp cả hai yếu tố AR và MA chúng ta có quá trình gọi là quá trình trung bình trượt và tự hồi quy. Yt là quá trình ARMA(p,q) nếu Y có thể biểu diễn dưới dạng:
Yt = q + f1Yt-1 + f2 Yt-2 +…+ fpYt-p + … q0 ut + q1ut-1 + q2ut-2 +…+ qqut-q
4.4. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA
Chuỗi thời gian có thể dừng hoặc không dừng. Chuỗi được gọi là đồng liên kết bậc 1, được ký hiệu là I(1) nếu sai phân bậc nhất là chuỗi dừng.
AR(p) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d=0, q=0
MA(q) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d=0, p=0
ARIMA(2,1,2) là chuỗi có sai phân bậc 1 là chuỗi dừng, chuỗi sai phân dừng bậc 1 có thể biểu diễn dạng:
DYt = q + α1 DYt-1 + α2 DYt-2 + β0u1 + β1ut-1 + β2 ut-2
Trong đó ut là nhiễu trắng.
4.5. Kiểm định tính thích hợp của mô hình
Để xem mô hình có phù hợp hay không chúng ta phải kiểm định tính dừng của các phần dư. Kết quả ước lượng mô hình ARIMA cho ta phần dư. Dùng DF để kiểm định xem et có phải là nhiễu trắng hay không.
Nếu như et không phải là nhiễu trắng thì phải định dạng lại mô hình.
4.6. Dự báo
*Sau khi ước lượng được mô hình tốt, dùng mô hình này để dự báo. Ta giả sử rằng có mô hình ARIMA(1,1,0).
Ta đã ước lượng được mô hình:
, t = 1,2,...,n
Dự báo ở thời kỳ tiếp theo:
Tương tự ta dự báo được các giá trị của Y trong các thời kỳ tiếp theo. Theo như cách này sai số sẽ tăng lên khi ta dự báo cho quá xa. Đặc biệt trong mô hình tổng quát nếu q khá lớn thì ta chỉ dự báo được một vài thời kỳ tiếp theo.
*Nếu ta có mô hình AR(p): Yt = fo + f1Yt-1 + f2 Yt-2 +…+ fpYt-p + ut
Có Yt, Yt-1, ..., Yt-p
Ta dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+1) theo công thức:
Tương tự như vậy dự báo ở thời điểm (t+2):
* Nếu ta có mô hình MA(q): Yt = q0 + ut + q1ut-1 + q2ut-2 +…+ qqut-q
ut , ut-1, ....ut-q đã biết;
Với s ≤ q, ta dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+s) theo công thức:
*Nếu ta có mô hình ARMA(q,p)
Với s ≤ q, ta dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+s) theo công thức:
Với s > q chỉ dự báo với mô hình AR.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT CỦA MỘT SỐ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN MỘT SỐ LOẠI CỔ PHIẾU
Ta chọn các cổ phiếu niêm yết sớm nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm các cổ phiếu: HAP, LAF, REE, SAM, TMS. Ta phân tích, so sánh, dự báo lợi suất của các cổ phiếu này với quan sát từ đầu năm 2001 đến cuối năm 2005.
II. MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Ký hiệu: Pt là giá cổ phiếu tại thời điểm t
Rt là lợi suất của cổ phiếu tại thời điểm t
Chúng ta có được số liệu giá cổ phiếu. Để tính lợi suât cổ phiếu ta có 2 công thức:
(1)
(2)
Ta tính lợi suất cổ phiếu theo công thức (1).
Ta ký hiệu: R_HAP là lợi suất của cổ phiếu HAP
R_LAF là lợi suất của cổ phiếu LAF
R_REE là lợi suất của cổ phiếu REE
R_SAM là lợi suất của cổ phiếu SAM
R_TMS là lợi suất của cổ phiếu TMS
1. Kiểm định tính dừng của lợi suất từng cổ phiếu bằng Eview:
H0: Chuỗi không dừng
H1: Chuỗi dừng
1.1. Đối với R_HAP
ADF Test Statistic
-29.27129
1% Critical Value*
-2.5676
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_HAP)
Method: Least Squares
Date: 03/26/08 Time: 17:57
Sample(adjusted): 2 1126
Included observations: 1125 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP(-1)
-0.864850
0.029546
-29.27129
0.0000
R-squared
0.432555
Mean dependent var
-1.36E-05
Adjusted R-squared
0.432555
S.D. dependent var
0.033067
S.E. of regression
0.024909
Akaike info criterion
-4.546280
Sum squared resid
0.697400
Schwarz criterion
-4.541813
Log likelihood
2558.282
Durbin-Watson stat
1.993839
Kết quả ước lượng: DW = 1,993839 cho biết ut không tự tương quan.
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 29,27129 > = 2.5676, = 1,9397 và 1,6158. Như vậy chuỗi R_HAP là chuỗi dừng.
1.2. Đối với R_LAF
ADF Test Statistic
-27.17556
1% Critical Value*
-2.5676
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_LAF)
Method: Least Squares
Date: 03/26/08 Time: 20:50
Sample(adjusted): 2 1126
Included observations: 1125 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_LAF(-1)
-0.793013
0.029181
-27.17556
0.0000
R-squared
0.396514
Mean dependent var
-6.28E-07
Adjusted R-squared
0.396514
S.D. dependent var
0.032252
S.E. of regression
0.025054
Akaike info criterion
-4.534643
Sum squared resid
0.705563
Schwarz criterion
-4.530176
Log likelihood
2551.737
Durbin-Watson stat
2.004670
Kết quả ước lượng: DW = 2,004670 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 27,17556> = 2.5676, = 1,9397 và 1,6158. Như vậy chuỗi R_LAF là chuỗi dừng.
1.3. Đối với R_REE
ADF Test Statistic
-25.54899
1% Critical Value*
-2.5676
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_REE)
Method: Least Squares
Date: 03/26/08 Time: 20:56
Sample(adjusted): 2 1126
Included observations: 1125 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_REE(-1)
-0.734478
0.028748
-25.54899
0.0000
R-squared
0.367384
Mean dependent var
-1.85E-05
Adjusted R-squared
0.367384
S.D. dependent var
0.026568
S.E. of regression
0.021132
Akaike info criterion
-4.875201
Sum squared resid
0.501919
Schwarz criterion
-4.870734
Log likelihood
2743.300
Durbin-Watson stat
1.993687
Kết quả ước lượng: DW = 1,993687 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 25,54899 > = 2.5676, = 1,9397 và 1,6158. Như vậy chuỗi R_REE là chuỗi dừng.
1.4 Đối với chuỗi Đối với R_SAM
ADF Test Statistic
-36.61884
1% Critical Value*
-2.5676
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(RSAM)
Method: Least Squares
Date: 03/26/08 Time: 21:00
Sample(adjusted): 2 1126
Included observations: 1125 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_SAM(-1)
-1.087792
0.029706
-36.61884
0.0000
R-squared
0.544005
Mean dependent var
-1.77E-05
Adjusted R-squared
0.544005
S.D. dependent var
0.037169
S.E. of regression
0.025099
Akaike info criterion
-4.531079
Sum squared resid
0.708082
Schwarz criterion
-4.526612
Log likelihood
2549.732
Durbin-Watson stat
2.001046
Kết quả ước lượng: DW = 2,001046 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 36,61884 > = 2.5676, = 1,9397 và 1,6158. Như vậy chuỗi R_SAM là chuỗi dừng.
1.5. Đối với chuỗi R_TMS
ADF Test Statistic
-27.05813
1% Critical Value*
-2.5676
5% Critical Value
-1.9397
10% Critical Value
-1.6158
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_TMS)
Method: Least Squares
Date: 03/26/08 Time: 21:03
Sample(adjusted): 2 1126
Included observations: 1125 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
RTMS(-1)
-0.788780
0.029151
-27.05813
0.0000
R-squared
0.394442
Mean dependent var
-2.75E-05
Adjusted R-squared
0.394442
S.D. dependent var
0.027614
S.E. of regression
0.021489
Akaike info criterion
-4.841705
Sum squared resid
0.519016
Schwarz criterion
-4.837238
Log likelihood
2724.459
Durbin-Watson stat
1.984434
Kết quả ước lượng: DW = 1,984434 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 27.05813 > = 2.5676, = 1,9397 và 1,6158. Như vậy chuỗi R_TMS là chuỗi dừng.
2.Hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu theo lợi suất của các cổ phiếu còn lại
R_HAP:
R_HAP = C(1) + C(2)*R_LAF + C(3)*R_REE + C(4)*R_SAM + C(5)*R_TMS (1)
Dependent Variable: R_HAP
Method: Least Squares
Date: 03/28/08 Time: 16:31
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.000545
0.000674
-0.808632
0.4189
R_LAF
0.086323
0.029646
2.911829
0.0037
R_REE
0.244589
0.038444
6.362213
0.0000
R_SAM
0.116350
0.031090
3.742293
0.0002
R_TMS
0.178949
0.038117
4.694686
0.0000
R-squared
0.195400
Mean dependent var
-0.000244
Adjusted R-squared
0.192529
S.D. dependent var
0.025134
S.E. of regression
0.022586
Akaike info criterion
-4.738580
Sum squared resid
0.571831
Schwarz criterion
-4.716260
Log likelihood
2672.821
F-statistic
68.05974
Durbin-Watson stat
1.948312
Prob(F-statistic)
0.000000
Ta thấy p-value ứng với hệ số C(1) = 0.4189 > α = 0,05 nên có thể bỏ hệ số này khoi phương trình. Dùng Wald Test kiểm định:
Wald Test:
Equation: EQ01
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
0.653885
Probability
0.418899
Chi-square
0.653885
Probability
0.418727
Như vậy có thể bỏ hệ số chặn ra khỏi phương trình (1). Ước lượng lại phương trình (1) ta được:
Dependent Variable: R_HAP
Method: Least Squares
Date: 03/28/08 Time: 16:37
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_LAF
0.086173
0.029640
2.907288
0.0037
R_REE
0.244874
0.038436
6.370885
0.0000
R_SAM
0.115530
0.031069
3.718466
0.0002
R_TMS
0.178747
0.038111
4.690226
0.0000
R-squared
0.194931
Mean dependent var
-0.000244
Adjusted R-squared
0.192778
S.D. dependent var
0.025134
S.E. of regression
0.022582
Akaike info criterion
-4.739773
Sum squared resid
0.572165
Schwarz criterion
-4.721917
Log likelihood
2672.492
Durbin-Watson stat
1.946894
Phương trình ước lượng được là:
R_HAP = 0,086173*R_LAF + 0,244874*R_REE + 0,115530*R_SAM +0,178747*R_TMS
R_LAF:
R_LAF = C(1) + C(2)*R_HAP + C(3)*R_REE + C(4)*R_SAM + C(5)*R_TMS
Dependent Variable: RLAF
Method: Least Squares
Date: 03/27/08 Time: 08:35
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.000188
0.000676
0.278137
0.7810
RHAP
0.086962
0.029865
2.911829
0.0037
RREE
0.193154
0.038850
4.971732
0.0000
RSAM
0.084337
0.031298
2.694603
0.0072
RTMS
0.307788
0.037523
8.202727
0.0000
R-squared
0.218548
Mean dependent var
0.000443
Adjusted R-squared
0.215759
S.D. dependent var
0.025598
S.E. of regression
0.022669
Akaike info criterion
-4.731204
Sum squared resid
0.576065
Schwarz criterion
-4.708884
Log likelihood
2668.668
F-statistic
78.37709
Durbin-Watson stat
1.840240
Prob(F-statistic)
0.000000
Wald Test:
Equation: EQ02
Null Hypothesis:
C(1) = 0
F-statistic
0.077360
Probability
0.780958
Chi-square
0.077360
Probability
0.780907
Dependent Variable: R_LAF
Method: Least Squares
Date: 04/24/06 Time: 17:37
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.086766
0.029844
2.907288
0.0037
R_REE
0.193118
0.038834
4.972880
0.0000
R_SAM
0.084649
0.031265
2.707438
0.0069
R_TMS
0.307915
0.037505
8.210088
0.0000
R-squared
0.218494
Mean dependent var
0.000443
Adjusted R-squared
0.216404
S.D. dependent var
0.025598
S.E. of regression
0.022660
Akaike info criterion
-4.732911
Sum squared resid
0.576105
Schwarz criterion
-4.715055
Log likelihood
2668.629
Durbin-Watson stat
1.840195
Phương trình ước lượng được là:
R_LAF = 0,086766
aieDElệd Sha tha *R_HAP + 0,193118*R_REE + 0,084649*R_SAM + 0,307915*R_TMS
R_REE:
R_REE = C(1) + C(2)*R_HAP + C(3)*R_LAF + C(4)*R_SAM + C(5)*R_TMS
Dependent Variable: RREE
Method: Least Squares
Date: 03/27/08 Time: 08:42
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-7.76E-05
0.000514
-0.150864
0.8801
RHAP
0.142485
0.022396
6.362213
0.0000
RLAF
0.111695
0.022466
4.971732
0.0000
RSAM
0.212762
0.023016
9.243941
0.0000
RTMS
0.306531
0.027915
10.98102
0.0000
R-squared
0.383392
Mean dependent var
0.000281
Adjusted R-squared
0.381192
S.D. dependent var
0.021914
S.E. of regression
0.017238
Akaike info criterion
-5.278921
Sum squared resid
0.333120
Schwarz criterion
-5.256601
Log likelihood
2977.033
F-statistic
174.2530
Durbin-Watson stat
1.932528
Prob(F-statistic)
0.000000
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
0.022760
Probability
0.880110
Chi-square
0.022760
Probability
0.880083
Dependent Variable: RREE
Method: Least Squares
Date: 03/27/08 Time: 08:45
Sample: 1 1126
Included observations: 1126
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
RHAP
0.142571
0.022379
6.370885
0.0000
RLAF
0.111669
0.022456
4.972880
0.0000
RSAM
0.212640
0.022992
9.248381
0.0000
RTMS
0.306493
0.027901
10.98490
0.0000
R-squared
0.383380
Mean dependent var
0.000281
Adjusted R-squared
0.381731
S.D. dependent var
0.021914
S.E. of regression
0.017231
Akaike info criterion
-5.280677
Sum squared resid
0.333127
Schwarz criterion
-5.262821
Log likelihood
2977.021
Durbin-Watson stat
1.932372
Phương trình ước lượng được là:
R_REE = 0,142571*R_HAP + 0,111669*R_LAF + 0,212640*R_SAM + 0,306493*R_TMS
R_SAM:
R_SAM =
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31152.doc