MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần 1: Mở Đầu 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 4
2.1- ý nghĩa khoa học của đề tài. 4
2.2 ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 4
3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu. 4
3.1- Mục đích nghiên cứu 4
3.2 Đối tượng nghiên cứu 7
3.3 khách thể nghiên cứu 7
3.4 Phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu. 7
4.1 phương pháp luận. 7
4.2 Phương pháp nghiên cứu. 8
5. Giải thích và nghiên cứu . 8
5.1 Giải thuyết nghiên cứu 8
5.2 Khung lý thuyết. 9
Phần 2: NộI DUNG 11
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiến của đề tài 11
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 11
2. Các lý thuyết liên quan. 11
3. Các khái niệm công cụ. 13
3.1 Khái niệm về người nghèo và hộ nghèo 13
3.2 Khái niệm về chính sách xã hội. 15
3.3- Chính sách xã hội đối với người nghèo. 16
3.4. Công tác xóa đói giảm nghèo. 19
Chương 2: Kết quả nghiên cứu 20
1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Tỉnh Lai Châu. 20
1.1- Vị trí địa lý ở tỉnh Lai Châu. 20
1.2- Điều kiện kinh tế-xã hội của địa bàn nghiên cứu. 20
1.3- Thực trạng đói nghèo và nguyên nhân. 22
2. Kết quả công tác xóa đói giảm nghèo năm 2005. 23
2.1- Công tác chỉ đạo. 23
3. Kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. 26
3.1- Kết quả tín dụng ưư đãi cho người ngèo. 26
3.2- Dự án khuyến nông – lâm hướng dẫn làm ăn cho người nghèo. 26
3.3- Chương trình hỗ trợ nhà ở. 26
3.4- Chương trình đào tạo và bồi dưỡng năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo. 27
3.5- Chương trình hỗ trợ y tế cho mọi người. 27
3.6- Chương trình hỗ trợ khai hoang 27
3.7- Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư. 27
3.8- Chương trình hỗ trợ về giáo dục 28
3.9- Một số khó khăn tồn tại trong tổ chức chỉ đạo thực hiện. 28
4. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu theo kế hoạch 5 năm (2001 – 2005) 29
4.1 Mục tiêu giảm nghèo năm 2005. 30
4.2- Quan điểm chỉ đạo. 30
4.3 Các giải pháp thực hiện. 31
Chương 3: kẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 35
1. Kết luận. 35
2. Khuyến nghị. 36
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sự tác động của chính sách xã hội tới hộ nghèo ở tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả của sự phát triển nền kinh tế dựa trên quan hệ về sở hữu về tư liệu sản xuất. Karl Marx cho rằng " Những người có các phương tiện kinh tế có cả quyền lực và ưu thế "Karl Marx nhìn nhận giai cấp như các cấu trúc chứa đựng những sự phân phối khác biệt với các lợi ích thường là tách rời nhau . Qua những quan điểm của các Marl Marx về quan hệ sản xuất, các hình thức kinh tế - xã hội ,người ta tìm thấy các ý tưởng về các tầng lớp xã hội.
Nhà xã hội người Đức Max weber(1864-1920) Khi nghiên cứu cơ cấu xã hội mà vấn đề giai cấp đã đưa ra những nguyên tắc về sự tiếp cận ba chiều đối với vấn đề phân tầng xã hội Ông cung coi phân tầng xã hội bao hàm cả vịêc phân chia xã hội thành các giai cấp. Theo Ông, sự phân chia giai cấp dựa tren ba yếu tố là ? địa vị kinh tế hay là tài sản , địa vị chính trin hay là quyền lực , địa vị xã hội hay là uy tín. Ba yếu tố này có thể độc lập song song có quan hệ mật thiết với nhau. Đối với Max weber tầm quan trọng của nhân tố kinh tế nằm trong mối quan hệ với tư liệu sản xuất . Marx weber nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các lơị ích đấu tranh giành quyền lực trong xã hội :"Nói chung chúng ta hiểu quyền lực là cơ may của một con người hay là một số người thục hiện ý chí của họ trong một hành động chung thậm chí chống lại sự phản kháng của những người khác không tham gia vào hành động. Quyền lực do kinh tế quýêt định cố nhiên không đồng nhất với quyền lực như nó tồn tại. Trái lại sự xuất hiện của quyền lực kinh tế, có thể là hậu quả của quyền lực như nó tồn tại. Trái lại sự xuất hiện của quyền lực kinh tế, có thể là hậu quả của quyền lực tồn tại trên cơ sở khác. con người đấu tranh vì quyền lực không phải chỉ làm giàu cho bản thân về mặt kinh tế. Quyền lục bao gồm cả quyền lực kinh tế có thể đánh gía là " vì lợi ích mà thôi" điều rất thường xảy ra đó là sự đấu tranh vì quyền lực cũng còn được quy định bởi "danh dự" Xã hội mà nó kéo theo nữa Ông chứng minh rằng sự phân tẫng xã hội là do sự quy định của yếu tố như, tài sản,uy tín, tính hợp pháp, tôn giáo, cơ may….Những yếu tố nãy tồn tại độc lập với nhau. việc tìm hiểu lý thuyết về phân tầng xã hội là rất cần thiết đối với quá trình nghiên cứu về vấn đề người nghèo trong xã hội, để chỉ ra thực trạng cũng như tính năng động xã hội của nhóm người nghèo và tác động của chính sách xã đối với họ.
3. C¸c kh¸i niÖm c«ng cô.
3.1 Kh¸i niÖm vÒ ngêi nghÌo vµ hé nghÌo
Tại hội nghị bàn về nghèo đói trong khu vực Châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bang Kok (Thái Lan) tháng 9 năm 1993 đưa ra khái niệm :" Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không đựơc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã đựơc thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương".
Định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá đã đưa ra nét chính yếu , phổ quát về nghèo đói. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lượng bởi nó cần phải tính đến những khác biệt về trình độ phát triển chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia.
Liên Hợp Quốc đưa ra hai khái niệm về tình trạng nghèo đói:
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Những nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo ở mức độ tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, măc, ở và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một số bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức trung bình trong một cộng đồng tại một địa phương đang xét.
Chỉ tiêu chính để đánh giá Nước giàu,Nước nghèo của các quốc gia vẫn căn cứ vào chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân dầu người kết hợp với chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân dầu người kết hợp với chỉ tiêu số PQLT( chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống) hoặc chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người).Đối với nhóm người nghèo ở nước ta được đánh giá theo chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu chính: thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng.
Chỉ tiêu phụ:Dinh dương, bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại….
Thu nhập chỉ tiêu cơ bản để phản ánh mức sống biểu hiện bằng tiền. tuy nhiên trong điều không ổn định như nước ta thì cần thiết sử dụng hình thức hiện vật quy ước để loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố giá cả và tư đó có thể so sánh mức thu nhập của người nghèo theo thời gian và không gian.
Một hộ thu nhập cao thì nhất thiết không phải là nghèo và ngược lại.còn mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập vì chi tiêu còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: Sở hữu, phong tục tập quán ….
Vấn đề nhà ở phương tiện đi lại cũng là môt trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ nghèo đói.
Bảng (1.1) Sau đây phân loại mức độ nghèo đói theo thu nhập bình quân đầu người bằng hiện vật là gạo được quy đổi thành tiền Việt Nam ( tính từ năm)
Lo¹i hé
HiÖn vËt (kg g¹o/ngêi/th¸ng
Gía trị (đồng)
Đói
13kg
45000
NghÌo
Dưới 15 kg
50000
Như vậy hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3 mức thu nhập trung bình của xã hội (hay các hộ có thu nhập bình quân đầu người nằm dưới giới hạn nghèo đói gọi là hộ nghèo).
3.2 Khái niệm về chính sách xã hội.
Khái niệm chính sách xã hội, nội dung và tính chất đặc trưng của nó đã được thảo luận ở một số cuộc hội thảo Quốc gia và quốc tế.Đương nhiên xung quanh chủ đề này luôn luôn có những cách tiếp cận và quan điểm khác nhau. Chính sách xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ chính trị xã hội, các yếu tố về kinh tế, văn hóa dân số các giá trị về chuẩn mực truyền thống…thực tiễn chính sách xã hội ở nước này hay nước khác cũng rất khác nhau như vậy phải xem xét chúng trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.Ở nước ta hiện nay, chính sách xã hội được nhìn nhận ở 2 cấp độ:
- Thứ nhất: Chính sách xã hội theo nghĩa hẹp là một hệ thống đảm bảo xã hội được nhà nước quy định trong pháp luật, nhằm khắc phục những rủi ro và biến cố đó là tuổi già, thất nghiệp,ốm đau, tai nạn…
- Thứ hai: Theo nghĩa rộng, chính sách xã hội bao quát một số các lĩnh vực: Các hệ thống bảo hiểm xã hội, trợ giúp gia đình, nhà ở, giáo dục, tham gia quản lý xí nghiệp, quản lý xã hội.
Chính sách xã hội được xem như sự tác động có định hướng hỗ trợ của Nhà nước vào sự phân phối, ổn định và phát triển các điều kiện sống của con người của các nhóm xã hội khác nhau trong các lĩnh vực thu nhập, việc làm, sức khỏe, nhà ở và giáo dục trên cơ sở mở rộng bình đẳng và công bằng xã hội trong một bối cảnh lịch sử và cấu trúc xã hội nhất định.
Hệ thống chính sách xã hội hiện đại của các Quốc gia thường là sự kết hợp của ba mô thức cơ bản:
+ Mô thức thứ nhất, được gọi là hệ thống đảm bảo toàn dân cung cấp một sự bảo đảm kinh tế- xã hội cho mọi người , khôngphân biệt địa vị nghề nghiệp cũng như giới chủng tộc. Bảo hiểm xã hội được tổ chức bắt buộc và thống nhất. Phần lớn chi tiêu xã hội được tổ chức bắt buộc và thống nhất. Phần lớn chi tiêu xã hội được lấy từ thuế, khóa.
Thu nhập của dân chúng được tái phân phối mạnh mẽ nhằm thu hẹp bất bình đẳng xã hội thông qua các dịch vụ xã hội cơ bản do Nhà nước đảm trách.
+ Mô thức thứ hai, được gọi là hệ thống bảo hiểm xã hội, cốt lõi của mô thức này là khoản đóng góp bảo hiểm phụ thuộc vào thu nhập của người được bảo hiểm vị thế kinh tế xã hội mà người đó đạt được.
+ Mô thức thứ ba, bảo đảm có chọn lọc. Cơ sở của mô thức này là hệ thốngbảo đảm tự nguyện. Trách nhiệm của Nhà nước được giới hạn trong việc đảm bảo khuân khổ pháp lý do các hoạt động bảo hiểm tự nguyện đảm bảo khuân khổ pháp lý do các hoạt động bảo hiểm tự nguyện tiến hành một số chương trình hỗ trợ cho các nhóm dân cư đặc biệt có nhu cầu.
Mô thức này đáp ứng yêu cầu bảo đảm mức độ hoạt động tư do của cow chế thị trường đồng thời đỏi hỏi Nhà nước phải chú trọng chính sách xã hội cho người nghèo.
3.3- Chính sách xã hội đối với người nghèo.
Việc áp dụng các mô thức trên cũng rất khác nhau đói với tùng quốc gia. Đối với Việt nam bên cạnh việc xây dựng chính sách xã hội theo mô thức một thì cũng có sự phát triển của cơ chế thị trường, mọt bộ phận chính sách xã hội được chuyển dần sang mô thức thứ ba; Như vậy ở Việt nam có sự đan sen giữa ba mô thức. Chính sách xã hội đối với người nghèo nằm trong mô thức thứ ba. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt nam làn thứ VI xác định: Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục văn hóa quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc… Coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đến Đại hội VIII đã xác định rõ hơn chính sách xã hội đối với các nhóm ưu tiên. Một trong những mục tiêu mà chính sách xã hội hướng tới là người nghèo . Và "chính sách xóa đói giảm nghèo " được coi là môt hiện trong những chiếm lược trong việc thực thi chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Chính sách xã hội này được ban hành từ Trung ương đến địa phương trong cả nước. Chính sách này được ban hành từ Trung ương đến địa phương trong cả nước. Thành lập ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo vag thường xuyên theo dõi, quản lý. Các đoàn thể quần chúng, tổ chức kinh tế xã hội và phương tiện thông tin đại chúng đã phát động mạnh mẽ cuộc vận động xóa đói giảm nghèo theo hướng người nghepf tự vươn len tập cách làm ăn mới sử dụng đồng vốn có hiệu quả, các tầng lớp khác tích cực giúp đỡ họ kinh nghiệm sản xuất. Bằng cách trực tiếp hay gián tiếp Nhà nước dang có gắng tạo điều kiện để người nghèo tự cải thiện cuộc sống của họ, tạo công ăn việc làm, vay vốn ưu đãi, khuyến nông, khuyến ngư, giao đất, giao rừng, miễn giảm học phí, viện phí.Nhưng sự hỗ trợ này chia làm các nhóm sau đây:
Hệ thống chính sách đảm bảo vật chất tối thiểu về ăn, mặc , ở như: Trợ cấp thường xuyên cho các đói tượng thường xuyên không tự kiếm sống, người già cô đơn, trẻ em tàn tật… xóa nợ lưu cũ cho một số dân nghèo, cho người nghèo vay vốn với lãi xuất thấp nhưng không cần thế chấp( Nhà nước đã thành lập" Ngân hàng cho người nghèo")….
- Hệ thống chính sách nhằm hỗ trợ về y tế, giáo dục.Hệ thống này có nội dung và phạm vi rộng gồm: Pháp lệnh bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, chính sách dân số đảm bảo cộh thoát khỏi túng quẫn vì đong con, miễn học phí cho các đối tượng là con em trong gia đình nghèo.
Trong hệ thống các chính sách xã hội thì mỗi nhóm chính sách đều có đối tượng riêng của nó.
- Đối tượng của chính sách ưu đãi xã hội là những người có công với cách mạng, gia đình liệt sỹ, anh hùng, chiến sỹ thi đua…
- Chính sách bảo hiểm xã hội có đối tượng là người lao độngvà gia dình họ.
- Còn đối tượng của chính sách cứu trợ xã hội là nhóm người nghèo, hoặc những người gặp rủi do, bất hạnhn người gài không nơi lương tựa, người tàn tật, tre lang thang…
- ë một nước đang phát triển, chính sách xã hội không thể rập khuân các nước công nghiệp phát triển cao. Có nghĩa là ở nước ta bên cạnh chính sách xã hội cần phải phát triển nhiều loại hình hoạt động cứu trợ xã hội và hoạt động công tác xã hội.
Cộng tác xã hội là một dạng hoạt động nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm xã hội dễ bị tổn thương, các cộng đồng để tăng cường năng lực thực hiện chức năng của họ và tạo điều kiện xã hội thích hợp để họ thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động này dựa trên cơ sở tự nguyện của những nhóm người nhất định và tỏ ra có hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
3.4. Công tác xóa đói giảm nghèo.
Công tác xóa đói giảm nghèo là một chính sách xã hội được xã hội đặc biệt quan tâm trên mọi lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội. Thực tế của Tỉnh Lai Châu nói chung thực hiện nghị quyết số 14/NQ - TƯ về tăng cường xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh với bốn nội dung lớn về phát triển kinh tế xã hội xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn( 2001-2005 ) Trong đó mục tiêu thứ nhất
Ch¬ng 2
kÕt qu¶ nghiªn cøu
1. §iÒu kiÖn tù nhiªn kinh tÕ - x· héi cña TØnh Lai Ch©u.
1.1- VÞ trÝ ®Þa lý ë tØnh Lai Ch©u.
Lai châu là một tỉnh miền núi cao trên 60% diện tích ở độ cao trên 1.000m trên 90% diện tích có độ dốc trên 25dộ. Diện tích tự nhiên 9.065,12 kmvuông. có chiều dài biên giới Việt Trung 273 km, có một cửa khẩu với Tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) xen kẽ một số thung lũng bằng phẳng: Mường So, Tam Đường, Bình Lư, Than Uyên…Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 7,1% diện tích tự nhiên, có những tiểu vùng khí hậu khác nhau, thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng vật nuôi, có một số khoáng sản quý, vàng , đồng, đất hiếm, đá đen …Có nguồn nước phù hợp để phát triển sản xuất và xây dựng thủy điện .
Lai Châu được chia tách thành lập gồm 5 Huyện 86 xã, thị trấn với tổng số trên 313 nghìn người, gần 160 nghìn lao động. Trong đó có 74 xã ĐBKK(21 xã biên giới ) Mật độ dân số 35người/kmvuông , có 20 dân tộc anh em sinh sống. Trong dân tộc Thái 35,19%; dân tộc Mông21,18%; dân tộc Kinh 12,69%; dân tôc Dao 11,84%; dân tộc Hà Nhì 5,12%; các dân tộc khác 13,29%.
1.2- §iÒu kiÖn kinh tÕ-x· héi cña ®Þa bµn nghiªn cøu.
Kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển. Nhiều chỉ tiêu thực hiện đều đạt và vượt kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng đã xác định :GDP tăng 8,92%; tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 47,4% giảm 2,3% ; công nghiệp xây dựng23,85% tăng 1,12%; các nghành dịch vụ28,75 % tăng 1,17%.
- Sản xuất lương thực tăng cả diện tích, năng suất. Tổng sản lượng lương thực cây hạt ước 105.749tán tăng 9,2% so với kế hoạch.
- Chăn nuôi: Đàn trâu có 79.793con, đàn bò 11.134 con, đàn lợn 143.061con , mức tăng trưởng chăn nuôi từ 5-6 %.
- Lâm nghiệp: Đã trồng mới 1.644 ha rừng, tăng 41,4% so với kế hoạch. Khoanh nuôi bảo vệ 45.983ha rừng nâng tỷ lệ che phủ len 35%.
- Xây dựng cơ bản: Tổng giá trị xây dựng cơ bản ước đạt 493,4tỷ đồng.
- Các hoạt động giao thôngvận tải và Bưu điện đáp ứng nhu cầu nhân dân.
- Gía trị sản xuất các nghành thương mại, dịch vụ ước tính đạt 333,2 tỷ đồng tăng 7,2 % kế hoạch.
- Thu và chi ngân sách ước tính thực hiện 823.177 triệu đồng , đạt 103% kế hoạch.
- Giaó dục: tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt cao. Số học sinh huy động đầu năm đạt 79.449 học sinh đạt 119% kế hoạc. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở thêm 3 xã , nâng tổng số lên 9 xã thị trấn.
- Công tác ytế, dân số gia đình và trẻ em và chăm sóc sức khỏe, khám bệnh được tăng cường, đảm bảo kịp thời khôngcó dịch bệnh lớn xảy ra.
- Hoạt động văn hóa thông tin, thể thao, báo chí, phát thanh truyền hình được củng cố và phát triển. Phủ sóng phát thanh đạt 89% và truyền hình đạt 75% số hộ.
- Các hoạt động xã hội, nhất là xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, thực hiện các chính sách xã hội xã hội được các cấp các nghành quan tâm chỉ đạo. Trong năm Ban chấp hành Lâm thời Đảng bộ tỉnh có nghị quyết số 05/NQ - TU, Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết số 16/2005/NQ - HĐ 12và UBND tỉnh có Quyết định số 58/2005/QĐ - UB về việc phê duyệt kế hoạch triển khai tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
1.3- Thùc tr¹ng ®ãi nghÌo vµ nguyªn nh©n.
Đến ngày 31/12/ 2005 theo báo cáo của các huyện có chỉnh sửa theo điều tra tỷ lệ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh như sau .
B¶ng 1
Stt
Tªn huyÖn
Tæng sè hé
(5/2005)
Sè hé nghÌo
( 5/2005)
Tû lÖ
(%)
1
H. Than Uyªn
14.820
2.930
20
2
H.Tam §êng
10.067
2.665
26
3
H. Phong thæ
7.850
2.880
37
4
H. S×n Hå
11.187
4.262
38
5
H. Mêng TÌ
6.989
3.205
46
Toµn tØnh
50.913
15.942
31,3
Tình trạng đói nghèo cao có nhiều nguyên nhân. Trong đó có các nghiên nhân chủ quan như đa số người nghèo có trình độ dân trí thấp cho nên họ thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu lao động, đong người ăn theo , thiếu vốn sản xuất, thiếu đất sản xuất, có người mắc tệ nạn xã hội, lười lao động. Nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, thiên tai hỏa hoạn, tai nan rủi ro, có người ốm đau tàn tật, già cả không có khả năng lao động…
Nguyên nhân chủ quan của hộ nghèo là:
- Do không hiểu biết cách làm ăn chiếm tỷ lệ 75%.
- Do thiếu vốn sản xuất chiếm tỷ lệ 65,%.
- Do thiếu đất canh tác chiếm tỷ lệ 27,3%.
- Do thiếu lao động chiếm tỷ lệ 17,3%.
- Do các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ 15%.
Tỷ lệ hộ nghèo cao trong các dân tộc, đó là : Dân tộc Cống73%; dân tộc Mảng 69,4%;dân tộc Dao 68,5%; dân tộc Si La 60,4%; dân tộc Lào 51,4%;dân tộc Khơ Mú 42,7%; dân tộc Mông 34,1%; dân tộc Dao 28.3%và dân tộc Thái 23,8%.
2. KÕt qu¶ c«ng t¸c xãa ®ãi gi¶m nghÌo n¨m 2005.
2.1- C«ng t¸c chØ ®¹o.
2.1.1 Công tác chỉ đạo cấp tỉnh
Để thực hiện nghị quyết số 05 của Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ tỉnh Khóa XII, nghị quyết số 16 của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp nghành, tiến hành xây dựng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn diện . trong đó có đề án xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong giai đoạn 2005-2010.
- Đã thành lập và kiện toàn ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của tỉnh và các huyện, xã. Trong đó Nghành Lao động- TBXH là cơ quan thường trực ban chỉ đạo, sỏ kế hoạch - đầu tư và ban dân tộc là phó ban chỉ đạo và các nghành, Đoàn thể các cấp là thành viên Ban chỉ đạo.
- Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch xóa đói giảm nghèo cho các huyện, thị xã năm 2005. Chỉ tiêu giao giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 5,07% tương ứng với 2.734 hộ nghèo.Hướng dẫn các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo theo kế hoạch tỉnh giao năm 2005.
Triển khai xây dựng đề án xóa đói giảm nghèo tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005- 2010 với mục tiêu tổng quát"gắn với xóa đói giảm nghèo với phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ người nghèo, xã nghèo trên địa bàn tỉnh Lai Châu có điều kiện phát triển kinh tế, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo". Thông qua lông ghép các nguồn vốn, chương trình để thực hiện mục tiêu hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.
Ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo tại quyết định số 663/QĐ-BCĐ ngày 17/8/2005 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Ban hµnh qui chÕ hoạt động của ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tại quyết định số 663 - QĐ - BCĐ ngày 17 tháng 8 năm 2005 của UBND tỉnh, thành phố, tổ chuyên viên giúp việc ban chỉ công văn số 214 ngày 4/8/2005.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn triển khai quyết định số 58/QĐ - UB ngày 17/8/2005 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo đói giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2010.
24 xã có tỷ lệ đối nghèo 25% giao cho UBND các huyện, thị chủ động phân công các ngành đoàn thể các cấp, huyện tăng cường cán bộ giúp công việc xoá đói giảm nghèo.
Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang phụ trách và giúp đỡ 50 xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ đói từ 25% trở lên, gồm: Bộ chỉ huy biên phòng, 10 xã có đồn biên phòng, công an tỉnh giúp 2 xã, bộ chỉ huy quân sự tỉnh giúp 2 xã, ban ngành đoàn thể giúp 36 xã. Mỗi xã được tăng cường 3 cán bộ giúp UBND và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo. Các xã xây dựng xoá đói giảm nghèo đói giảm nghèogiai đoạn 2005 - 2010.
16 xã , phường, thị trấn có điều kiện thuận lợi, ít khó khăn và tỷ lệ đói dưới 20% số hộ, do xã, phường, thị trấn chủ động làm công tác xoá đói giảm nghèo.
Cô thÓ theo biÓu sau:
Bảng 2:
Stt
Tªn HuyÖn
Tæng sè x·
X· tØnh gióp
X· huyÖn gióp
X· hé nghÌo < 20%
1
Than Uyªn
17
05
06
06: 2 ThÞ trÊn, x·: NËm CÇn, Th©n Thuéc, Mêng MÝt, Nµ Cµng
2
Tam §êng
13
07
04
02: ThÞ trÊn Tam §êng, B×nh L
3
Phong Thæ
16
11
03
02: ThÞ trÊn Phong Thæ, Mêng So
4
S×n Hå
24
16
07
01: ThÞ trÊn huyÖn
5
Mêng TÌ
15
11
03
01: ThÞ trÊn huyÖn
6
TX. Lai Ch©u
05
01
04: X· San Thµng vµ 3 phêng
Tæng
90
50
24
16
2.1.2- Tình hình chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở huyện và cơ sở.
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, năm 2005 là năm vừa triển khai xây dựng đề án, vừa tổ chức chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm về xoá đói giảm nghèo. Với sự nhận thức đúng đắn của các cấp Đảng uỷ, chính quyền, ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp được thành lập và đi vào hoạt động.
- Các ban chỉ đoạ xoá đói giảm nghèo được bố trí từ 12 – 22 thành viên theo dõi địa bàn xã và thôn bản, tổ chức cuộc họp để triển khai thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo - việc làm 2005.
- Phân công các cơ quan, ban nghành của của huyện cử cán bộ tăng cường xuống giúp các xã lại không thuộc diện tỉnh giúp.
- Tổng hợp đề án các xã, xây dựng đề án cấp huyện, báo cáo ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh thẩm định , tổng hợp.
- Các huyện đã phối hợp, tổ chức thực hiện tốt các lớp huấn luyện nghiệp vụ công tác xoá đói giảm nghèo - việc làm, triển khai công tác điều tra xác định hộ nghèo, lập sổ theo dõi hộ nghèo.
3. Kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
3.1- Kết quả tín dụng ưư đãi cho người ngèo.
Ngân hàng chính sách xã hội phục vụ người nghèo cho vay ước đạt 67.667 triệu đồng với tổng số lượt người được vay là 15.467. Trong đó vay trồng chè 1.549 triệu đồng, thâm canh lúa 3.549 triệu đồng, chăn nuôi 42.823 triệu đồng…
Trong năm đã duyệt cho vay 25 dự án quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với tổng số vốn vay là 3.920 triệu đồng và tạo công ăn việc làm cho 784 lao động.
3.2- Dự án khuyến nông – lâm hướng dẫn làm ăn cho người nghèo.
Đã tổ chức các lớp huấn luyện với 923 hộ ngèo tham gia. Hộ ngèo được tập huấn kỹ thuật trồng cây ăn quả, kỹ thuật trồng đậu, thâm canh cây chè… Tổ chức 22 mô hình trình diễn mô hình nuôi tôm, cá thịt, trồng nhãn, vải, cam, ở huyện Than Uyên, tổng kinh phí thực hiện là 5.656 triệu đồng.
3.3- Chương trình hỗ trợ nhà ở.
Về tấm lợp nhà ở: Thực hiện hỗ trợ tấm lợp cho 1.215 hộ với kinh phí 3.430 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của các bộ, ban ngành, quỹ vì người nghèo, hỗ trợ việc làm nhà cho 770 hộ với kinh phí là 6.424,4 triệu đồng (trong đó có 200 nhà được làm bằng kinh phí của bộ lao động thương binh và xã hội và 19 nhà được làm bằng kinh phí của UNILEVER). Theo báo cáo của các huyện phấn đấu lợp và làm nhà xong trước tết nguyên đán.
3.4- Chương trình đào tạo và bồi dưỡng năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo.
- Đã tổ chức được 5 lớp tập huấn ở 5 huyện, thị xã với 258 học viên về công tác xoá đói giảm nghèo, hướng dẫn phương pháp điều tra, đánh giá số hộ nghèo và lập sổ quản lý, theo dõi hộ nghèo.
- Thiết kế, tổ chức in 2.420 quyển theo dõi hộ nghèo cấp phát cho 6 huyện, thị xã. Trong đó gồm có sổ theo dõi thôn bản, tổ dân phố, sổtheo dõi của xã phường thị trấn và sổ theo dõi của huyện.
3.5- Chương trình hỗ trợ y tế cho mọi người.
Năm 2004 trực tiếp thực hiện nghị quyết 139/TTg số người được chữa bệnh miễn phí ở tỉnh là toàn bộ người dân tộc thiểu số và người kinh ở khu vực III, người kinh thuộc diện hộ nghèo khu vực I và II bằng cách cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm với số lượng là 257.805 người, số lượt người khám chữa bệnh trong năm là 223.562 lượt người, đầu tư 10,9 tỷ đồng.
3.6- Chương trình hỗ trợ khai hoang
Trong năm đã hỗ trợ khai hoang được 1000 ha, kinh phí 5 tỷ đồng cho số hộ được hưởng lợi là 5000 hộ. Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn 466 hộ, kinh phí 700 triệu đồng.
3.7- Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư.
Thực hiện dự án quy hoạch ổn định dân cư ra biên giới và khu vực kho khăn nguy hiểm đã lập và hoàn tất hồ sơ ổn định được 871 hộ, trong đó sắp xếp dân biên giới 18 hộ, di chuyển vùng cao xuống vùng thấp 371 hộ, di chuyển nội địa 482 hộ với tổng kinh phí đã thực hiện trong dự án định canh định cư là 2,5 tỷ đồng.
3.8- Chương trình hỗ trợ về giáo dục
Năm 2004 – 2005 thực hiện hỗ trợ về vở viết và sách giáo khoa cho học sinh các xã khu vực III và học sinh nghèo với tổng chi phí 5,3 tỷ đồng, tổng số học sinh được hỗ trợ là 42568 em.
3.9- Một số khó khăn tồn tại trong tổ chức chỉ đạo thực hiện.
3.9.1. Đối với cấp tỉnh.
Các ngành, các cơ quan chưa phối hợp đồng bộ nên việc thanh toán chế độ cho cán bộ tăng cường, cán bộ xã, trưởng thôn bản chưa kịp thời.
Một số ban ngành được phân công phụ trách các xã chưa thực sự vào cuộc, việc theo dõi đôn đốc nắm tình hình chung và triển khai xây dựng đề án xoá đói giảm nghèo các xã còn chậm tiến độ, số liệu đề án chưa chính xác. Bao gồm các xã Mù Sang của huyện Phong Thổ, xã Nùng Nàng huyện Tam Đường, xã Tà Ngảo, xã Căn Co, xa Phăng xô lin, xã Pú đao, xã Nậm ban, xã Tùa xìn chải, xã Nậm Tăm, xã Phìn Hồ, xã Hông Thu,của huyện Xìn Hồ, xã Tá Gia của huyện Than Uyên.
Một số cán bộ công chức, cán bộ hợp đồng của các ngành tăng cường về làm công tác xoá đói giảm nghèo trình độ chuyên môn còn bất cập, bất đồng ngôn ngữ, thời gian làm viẹc ở xã chưa nghiêm túc, cho nên việc tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế.
3.9.2- Đối với cấp huyện và cơ sở.
- Cấp uỷ Đảng chính quyền của một số huyện nhất là cấp cơ sở chưa quan tâm đúng mức việc chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo. Một số ban chỉ đạo huyện được thành lập và có phân công nhiệm vụ cho từng thành viên nhưng hoạt động còn hạn chế, sự phối hợp kết hợp giữa các ngành chưa đựơc chặt chẽ.
- Thường trực ban chỉ đạo ở một số huyện chưa phát huy được hết vai trò trách nhiệm trong việc tham mưu tổ chức thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo ở địa phương, còn lúng túng trong việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32416.doc