MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Đ ặc đỉểm tình hình cơ bản của xí nghiệp 2
I. Đặc điểm tình hình chung. 2
II. Đặc điểm tình hình nông nghiệp, nông thôn Huyện Bình Giang. 2
1. Vị trí đại lý: 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp. 3
3. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp: 5
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán: 6
5. Hình thức Kế toán doanh nghiệp áp dụng 8
6. Những thuận lời và khó khăn trong quá trình sản xuất. 10
Phần II: Chuyên đề Kế toán tài sản cố định 11
I. Tình hình thực tế về công tác Kế toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang. 11
I. Khái niệm: 11
II. Đặc điểm 11
1. Về hiện vật: 12
2. Về giá trị 12
III. Phân loại tài sản cố định của xí nghiệp. 12
IV. Các tài khoản, sổ Kế toán xí nghiệp sử dụng liên quan đến Tài sản cố định 12
1. Các tài khoản: 12
2. Các loại sổ Kế toán: 13
VI: Kế toán khấu hao tài sản cố định 31
1/ Khái niệm: 31
2/ Phương pháp tính khấu hao của xí nghiệp. 31
3/ Phương pháp lập và ghi vào" Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" 32
Phần III: Kết Luận 36
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tài sản cố định của xí nghiệp KT- CT -TL huyện Bình Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước. Giám đốc thực hiện các qui định kinh doanh của mình thông qua các phòng tổ đội, cụm.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành xi nghiệp thay mặt giám đốc diều hành các hoạt động, các công trình máy móc thiết bị để sản xuất, phó giám đốc có thể đề xuất Kế hoạch tu sửa các công trình, hàng năm báo cáo kịp thời với ban giám đốc các công việc chuẩn bị thực hiện và đang thực hiện trong lĩnh vực phân công để thống nhất chỉ đạo.
b- Phòng tổ chức hành chính:
Giúp ban giám đốc về tổ chức lao động, tiền lương và hành chính quản trị xí nghiệp.
Về tổ chức của xí nghiệp: Quản lý tổ chức số lao động trong danh sách của xí nghiệp, nghiên cứu, tổ chức lao động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, quản lý đội ngũ CBCNV.
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện định mức lao động công tác bảo hiểm xã hội, lập Kế hoạch lao động và đăng ký tiền lương với cơ quan có thẩm quyền.
Xét duyệt cùng phòng ban nghiên cứu, cải thiện điều kiện làm việc của CNV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng bộ máy quản lý, giải quyết công tác hành chính văn thư tổ chức quản trị đời sống bảo về xí nghiệp.
c. Phòng kế hoạch tưới tiêu:
Giúp ban giám đốc xí nghiệp tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán Kế toán. Báo cáo xây dựng kế hoạch tài chính sử dụng vốn, bảo toàn vốn theo dõi thu chi toàn bộ xí nghiệp
Giúp giám đốc duyệt kế hoạch sản xuất và nộp kế hoạch tài chính của xí nghiệp.
d. Phòng kỹ thuật:
Giúp giám đốc lập kế hoạch sữa chữa và làm mới các công trình phục vụ sản xuất. Thiết kế xây dựng đồ án kỹ thuật, tu sửa và làm mới các công trình vận hành, tham gia xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thực hiện Kế hoạch đội sửa chữa có nhiệm vụ trực tiếp sửa chữa, thay thế những máy móc thiết bị hư hỏng khi vận hành.
e. Khối cụm:
Có chức năng thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu nước theo từng khu vực đã được phân cấp, quản lý và điều hành của Ban giám đốc. Bảo quản tốt cơ sở vật chất và khai thác có hiệu quả như việc thực hiện tốt sản xuất theo từng công việc được phân công, trực tiếp xuống các hợp tác xã để đôn đốc ký kết hợp đồng và nghiệm thu tưới tiêu, đôn đốc thu nộp thuỷ lợi phí cho xí nghiệp. khối cụm có bốn cụm là:
Cụm thuỷ nông Cầu Sộp
Cụm thuỷ nông Tan Hồng
Cụm thuỷ nông Cổ Bì
Cụm thuỷ nông Long Xuyên
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán:
Phòng Kế toán tài vụ của xí nghiệp hiện biên chế có 4 người
01 Kế toán trưởng
02 Kế toán viên
01 Thủ quĩ.
a. Sơ đồ Kế toán Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Thủ kho
thủ quỹ
Kế toán tài sản cố định
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán.
* Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc xí nghiệp và toàn bộ công tác Kế toán của phòng như quản lý thu, chi tiền mặt, phân tích hạch toán Kế toán trong xí nghiệp, quản lý kiểm tra toàn bộ tài sản trong xí nghiệp và lập tờ trình lên ban giám đốc, các cơ quan chức năng phê duyệt và công tác hạch toán của xí nghiệp hàng quí hàng năm.
* Kế toán tiền mặt vật tư:
Hàng ngày tổng hợp các chứng từ thu chi, căn cứ vào chứng từ để viết phiếu thu hoặc phiếu chi, đồng thời theo dõi hạch toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh theo chế độ.
Kế toán tiền mặt vật tư có nhiệm vụ theo dõi giám sát, kiểm soát việc mua sắm, nhập xuất vật tư, sử dụng vật tư viết phiếu nhập, xuất vật tư theo đúng qui định về khối lượng và chất lượng. Đồng thời theo dõi việc mua sắm tính khấu hao để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng một cách phù hợp. Lập báo cáo định kỳ đệ trình lên cấp trên và các cơ quan chức năng.
* Kế toán theo dõi tài sản cố định, tiền lương, BHXH, BHYT.
Có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, phản ánh chính xác và kiểm tra về tình hình biến động tài sản cố định.
Tính lương và tính BHXH, BHYT và các chế độ chính sách đối với người lao động đúng, đủ, kịp thời.
* Thủ quĩ:
Có trách nhiệm giữ và quản lý gửi tiền mặt hàng ngày, kiểm tra các chứng từ và nhập xuất tiền mặt đầy đủ.
Vào sổ quĩ tiền mặt để theo dõi hàng ngày.
Cấp phát đầy đủ và chính xác cho các đối tượng sử dụng.
Kiểm tra hàng ngày hoặc kiểm tra định kỳ quỹ tiền mặt của xí nghiệp.
5. Hình thức Kế toán doanh nghiệp áp dụng
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện khái quát theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ
chứng từ
ghi sổ
sổ kế toán
chi tiết
sổ quỹ
sổ cái
sổ dăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng tù gốc
H2: Sơ Đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán"chứng từ ghi sổ"
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
* Hình thức tổ chức Kế toán
Dưới sự chỉ đạo của giám đốc phòng Kế toán thực hịên các nghiệp vụ quản lý tài chính, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, từng cán bộ làm đúng chức năng của mình. Với đặc điểm tổ chức chặt chẽ của mình, mọi hoạt độmg tài chính đều được thông qua phòng Kế toán xí nghiệp.
Quá trình hạch toán của xí nghiệp tuân thủ theo chế độ chính sách nhà nước ban hành. hàng tháng cán bộ phân công tiến hành lập số liệu từ các chứng từ gốc hợp lệ, Kế toán phân loại các chứng từ cùng nội dung tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó phản ánh vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Theo hình thức này việc ghi sổ Kế toán tách rời giữa việc ghi sổ thời gian và ghi theo hệ thống. Giữa việc ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hệ thống sổ Kế toán gồm:
+ Sổ Kế toán tổng hợp gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản.
+Sổ Kế toán chi tiết: Sổ này theo dõi chi tiết cho từng chỉ tiêu tài sản tuỳ theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
6. Những thuận lời và khó khăn trong quá trình sản xuất.
a. Thuận lợi:
Thuận lợi cơ bản của xí nghiệp là được sự quan tân của UBND Tỉnh, các ngành, các cấp và các chủ quản luôn chỉ đạo chặt chẽ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn vị.
Hệ thống được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, việc dẫn nước tưới tiêu thực sự có hiệu quả cho sản xuất.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có bền dày kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao, hết lòng vì công việc và luôn giúp đỡ nhau để hoàn thành công việc. Mặt khác công tác quản ký của xí nghiệp có nề nếp.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên xí nghiệp còn gặp một số khó khăn.
Do hệ thống thuỷ lợi xây dựng đã lâu, nhiều hạng mục công trình đã cũ, lạc hậu, nhiều kênh mương chưa được đầu tư để xây lặp đúng với chỉ tiêu thiết kế ban đầu
Phần II:
Chuyên đề Kế toán tài sản cố định
Như chúng ta đã biết tài sản cố định là một trong hình thức chính của phần tài sản trong bảng cân đối kế toán, ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì tài sản cố định là không thể thiếu, nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động được tạo ra sản phẩm và cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
I. Tình hình thực tế về công tác Kế toán Tài sản cố định tại Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang.
I. Khái niệm:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động là những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì hệ thống không thể hoạt động được. Đồng thời thoả mãn hai điều kiện sau thì mới coi là tài sản cố định.
+ Điều kiện 1: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Điều kiện 2: có giá trị từ 5.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
II. Đặc điểm
Tài sản cố định ở Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang về cơ bản giống tài sản cố định ở các đơn vị kinh doanh khác, chỉ khác về giá và thời gian sử dụng. Tài sản cố định ở đây mang tính chất quốc gia Nhà Nước giao cho xí nghiệp quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi. Ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang còn nhiệm vụ tưới tiêu điều hoà nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và nuôi trồng thuỷ sản trong địa bàn huyện.
1. Về hiện vật:
Đến ngày 31/12/2004 của Xí nghiệp KT-CT -TL gồm bốn đầu mối trạm bơm.
- 350 công trình trên kênh
- Chiều dài của kênh tưới tiêu là 42,7 km
- Nhà máy của kênh tưới tiêu là 650 m3
- Nhà làm việc quản lý công trình 840 m2
- Máy biến thế các loại: 07 máy
- Máy bơm điện các loại: 47 máy
2. Về giá trị
Nguyên giá: 8.407.240.482
Hao mòn luỹ kế: 3.092.308.562
Giá trị còn lại: 5.314.931.920
* Để quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả Tài sản cố định Kế toán Tài sản cố định của xí nghiệp phải có trách nhiệm sau:
+ Tính toán phân bổ khấu hao chính xác.
+ Thực hiện nghiêm túc chế đọ ghi chép.
+ Theo dõi Tài sản cố định tham gia vào sản xuất và Tài sản cố định chưa cần dùng, Tài sản cố định đang chờ thanh lý và phục vụ công tác thống kê tổng hợp chỉ tiêu của nhà nước.
III. Phân loại tài sản cố định của xí nghiệp.
Để thuận tiện cho việc quản ký và tổ chức hạch toán Tài sản cố định, xí nghiệp phân loại tài sản cố định thành:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định chờ xử lý.
IV. Các tài khoản, sổ Kế toán xí nghiệp sử dụng liên quan đến Tài sản cố định
1. Các tài khoản:
Căn cứ vào đặc điểm của Tài sản cố định tại xí nghiệp sử dụng liên quan các tài khoản sau:
- Tài khoản 211- "Tài sản cố định hữu hình". Phản ánh giá trị hiện có và sự biến động Tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
- Tài khoản cấp 2 gồm:
- TK 2112- Nhà của, vật tư kiến trúc
- TK 2113- Máy móc thiết bị
- TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 2118- Tài sản cố định khác
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình
- Tài khoản 214: hao mòn Tài sản cố định
- Tài khoản 821: Chi phí quản lý bất thường
- Tài khoản 721: Thu nhập hoạt động bất thường.
Ngoài các tài khoản trên Kế toán Tài sản cố định của xí nghiệp còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 411, TK 341, TK 111, Tk 112, TK 331.
2. Các loại sổ Kế toán:
Căn cứ vào các chứng từ gốc như: Biên bản giao nhận Tài sản cố định, biên bản thanh lý Tài sản cố định và các tài liệu kỹ thuật có liên quan, Kế toán vào các sổ Kế toán theo trình tự sau:
Lập chứng từ ghi sổ
Vào sổ chi tiết tăng giảm Tài sản cố định và lập thẻ Tài sản cố định( nếu cần).
Từ chứng từ ghi sổ Kế toán vào sổ đắng ký chứng từ
ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản có liên quan: TK 211, TK213.
Lập báo cáo tăng giảm Tài sản cố định
* Hệ thống sổ Kế toán của xí nghiệp gồm:
- Sổ Kế toán chi tiết, sổ theo dõi tăng giảm Tài sản cố định
- Sổ Kế toán tổng hợp có: + Sổ dăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các TK
Xí Nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang
Bảng phân loại Tài sản cố định
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đơn vị đồng
STT
Nội dung
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Tổng số
NS cấp
Tự có
Dân ĐG
NS cấp
Tự có
Dân ĐG
A
TSCĐ dùng trong sxkd
5092106873
600366943
2664616666
8357090482
3575981
320683020
1414717391
5310914320
I
TSCĐ đặc thù
1
Đầu mối
3313780046
356100065
3396880111
2615785800
65715000
2681500800
2
Kênh mương
90789000
206819700
1309307700
1400096700
817154600
916839600
3
Công trình KM
241785815
448605515
60398620
198950000
250348620
II
TSCĐ không CN
1
Nhà máy
455558170
10631000
210000000
676189746
362225000
60740000
160680000
528979000
2
Nhà quản lý
108968000
154521000
263389000`
47780000
135310000
183090000
3
Nhà kho
18313000
18314000
17397000
17397000
4
Máy móc, tb
813513697
304822586
1118336283
125687950
48878650
174566600
5
Máy móc,tb, td
602418960
3146005000
999283127
376214231
47118400
77545069
500877700
6
Máy móc, tb công tác
7179000
1433000
8612000
2136000
794000
2930000
7
CCDC đo lường
54385000
54385000
54385000
54385000
B
TS chờ xử lý
19350000
12200000
18600000
50000000
1492010
1195600
1329990
I
TSCĐ chưa cần sd
6750000
8250000
15000000
255320
312280
567600
II
TSCĐ ko cần sd
III
TSCĐ hư hỏng chờ TL
12600000
12200000
10350000
35150000
1236690
1195600
1017710
3450000
* Taị xí nghiệp trong tháng 06 năm 2004 phát sinh số nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm và sửa chữa tài sản cố định như sau:
(1) Đánh giá lại tài sản cố định:
Căn cứ vào bản kiểm kê tài sản cố định ngày 25/6/2004 của xí nghiệpkhai thác công trình thuỷ lợi Huyện Bình Giang về việc đánh giá lại tài sản.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định, trong quá trính sử dụng xí nghiệp đã sử dụng đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao
của TSCĐ = TSCĐ - luỹ kế của TSCĐ
Tại xí nghiệp theo quyết định của nhà nước thì giá trị còn lại sau khi đánh giá lại được tính bằng công thức sau:
Giá trị còn lại của = Nguyên giá của * Tỷ lệ còn lại tt của
TSCĐ TSCĐ hội đồng đánh giá lại
sau khi đánh giá lại sau khi đánh gía lại
* Tỷ lệ còn lại thực tế của tế của hội đồng đánh giá lại
Căn cứ vào số liệu 7 máy biến thế, xí nghiệp đánh giá lại theo qui định của Nhà Nước ta có bảng tổng hợp TSCĐ đánh giá lại như sau:
Bảng tổng hợp TSCĐ đánh giá lại.
STT
Tên TSCĐ
Số thẻ TSCĐ
Năm sử dụng
Giá trị cũ
% còn lại theo ĐGL
Giá trị đánh giá lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giâ trị còn lại
I
Trạm bơm Cầu Sập
1
Máy biến thế 560 KVA-VN
42
1983
49500000
6900000
25
6750000
16875000
2
MBT 560 KVK-VN
43
1983
49500000
6900000
25
6750000
16875000
3
MBT50 KVA-VN
75
1983
22300000
14807200
75
24500000
18375000
II
Trạm bơm CB
1
MBT560 KVA-VN
65
1991
600200000
33230000
70
67500000
20550000
2
MBT560 KVA-VN
66
1991
600200000
33230000
70
67500000
20550000
III
Trạm bơm TK
1
MBT 560 KVA-VN
55
1994
56560000
16489000
30
67500000
20550000
IV
Trạm bơm HT
1
MBT 180 KVA-VN
60
1995
35370000
10480000
35
40200000
14070000
Tổng cộng
383630000
122036800
402200000
181245000
Từ bảng tổng hợp tài sản cố định đánh giá lại ta có:
Chênh lệch tăng nguyên giá tài sản cố định sau khi đánh giá lại
402.200.000 - 333.630.000 = 68.570.000
+ Giá trị hao mòn trước khi đánh giá lại:
333.630.000- 122.036.800 =220.955.000
+ Giá trị hao mòn sau khi đánh giá lại:
402.200.000 - 181.245.000 = 220.955.000
Chênh lệch giá trị hao mòn:
220.955.000 -122.036.800 = 9.361.800
Chênh lệch giá trị còn lại:
181.245.000 -122.036.800 = 59.208.200
( 2) Công trình kiên cố hoá kênh mương Bùi xá trạm bơm Cổ Bì xây dựng cơ bản đã hoàn thành bàn giao. Dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.
Dự toán thiết Kế toán kỹ thuật đã được ngành thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt với tổng dự toán: 363.744.000. Trong đó
Vốn xây lắp: 343.459/000
Chi khác: 20.285.000
Do tính chất công việc đơn giản, vốn ít. Vì vậy UBND tỉnh quyết định giao cho sở tài chính cấp thẳng kinh phí cho xí nghiệp mà không qua cục đầu tư.
Quyết định của UBND tỉnh bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng của hội đồng nghiệm thu ngày 25/7/2004.
Báo cáo quyết toán tổng số vốn: 363.744.000. Trong đó
+ xây lắp: 343.459.000
+ Chi khác: 20.285.000
Ta có biên bản giao nhận sau:
Xí nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang
Biên bản giao nhận
Công trình kiên cố hoá kênh Bùi Xá trạm bơm Cổ Bì.
Hôm nay ngày 25/7/2004.
Chúng tôi gồm:
a. Đại diện bên A( Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang)
- Ông: Đỗ Xuân Cơ- Trưởng phòng KT- Tổng hợp XN
- Ông: Đào Văn Doanh - Trưởng phòng kế hoạch- Tổng hợp XN
- Ông Vũ Đức Sậu- Cụm trưởng cụm thuỷ nông Cổ Bì.
b. Đại diện bên B (Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Hải Dương). Công ty có dấu pháp nhân riêng.
- Ông: Vũ Duy Dũng- Trưởng phòng kỹ thuật công ty
- Ông: Nguyễn Văn Ninh- Tổ trưởng
* Công trình kiên cố hoá kênh Bùi Xá trạm bơm Cổ Bì đã xây dựng và hoàn thành nay công ty xây dựng và phát triển nông thôn Hải Dương chúng tôi bàn giao cho Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang trông nom chiều cao kỹ thuật công trình. Thời gian đã đảm bảo tốt, đầy đủ với biên bản hợp đồng giao khoán công trình.
Trước khi tiến hành hai bên đã bàn giao kiểm tra đầy đủ, chặt chẽ từng hạng mục nêu trên.
Biên bản này đã được thông qua mọi người ở trên đều nhất trí và ký vào biên bản:
T/M bên B T/M bên A
( Đã ký) (Đã ký).
(3) Ngày 18/9/2004 do ảnh hửơng của cơn bão số 3 đã làm sập cầu kênh Nam được đưa vào sử dụng năm 1986 với nguyên giá: 6.780.000.000 tỷ lệ khấu hao 6%/ năm đã khấu hao được 5.260.000.
(4) Biên bản giao nhận tài sản cố định số 9 ngày 15/11/2004. Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang mua 01 dàn máy vi tính (HĐ GTGT số17 của công ty TNHH Nhật Linh- Hải Dương.
- Máy vi tính :9.072.380
- Máy in: 6.027272
- Bộ lưu điện: 1.092.727
- Thuế GTGT 1.165.621
Cộng : 17.385.000
-Cước phí vận chuyển 308.000
- Lắp đặt:
Cộng : 17.666.000
( Tỷ lệ khấu hao bình quân là 12%/ năm)
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Loại tài sản: một dàn máy vi tính
TT
Tên đặc điểm
KT- TSCĐ
Nước SX
Năm SX
Năm đưa vào sử dụng
Tính NG TSCĐ
Hao mòn
Tài liệu KT, kèm theo
Giá mua
Thuế VAT
CP vân chuyển
NG
Tỷ lệ %
Số dã HM
1
Máy vi tính
Sinhgapo
2002
2004
9.072.380
453.620
150.000
9.676.000
2
Máy in
Sinhgapo
2002
2004
6.027.272
620.728
150.000
6.780.000
3
Bộ lưu điện
Sinhgapo
2002
2004
1.092.720
109.2734
80.000
1.210.000
Cộng
16.192.179
1.165.621
308.000
17.666.000
* Hoá đơn giá trị gia tăng:
- Mục đích: hoá đơn giá trị gia tăng là loại hoá đơn sủ dụng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế giá trị gia tăng tính cho số hàng hoá dịch vụ đó.
- Hoá đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán.
- Cột A, B ghi số thứ tự, tên hàng hoá, dịch vụ.
- Cột C ghi đơn vị tính theo đơn vị quốc gia quy định.
- Cột 1 ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ.
- Cột 2 ghi đơn giá bán hàng của từng loại hàng hoá dịch vụ.
- Cột 3 = Cột 1* Cột 2.
- Các dòng còn thừa phía dưới các cột A, B, C,1,2,3 được gạch chéo từ trên xuống dưới, từ phải qua trái.
- Dòng cộng tiền hàng ghi số tiền cộng được ở cột 3.
- Dòng thuế suất giá trị gia tăng ghi thuế suất (%) giá trị gia tăng
- Dòng tổng cộng tiền thanh toán: ghi bằng tiền hàng + số tiền thuế giá trị gia tăng.
- Dòng số tiền viết bằng chữ ghi bằng số tiền tổng cộng thanh toán.
- Khi viết hoá đơn kế toán phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau.
- Hoá đơn giá trị gia tăng được biểu hiện ở các bảng sau:
Hoá đơn GTGT
Liên 2( giao cho khách hàng)
Ngày 15/11/2004
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nhật Linh
Địa chỉ: 2D- Phạm Ngũ Lão- TP Hải Dương
Đơn vị mua hàng: Xí nghiệp KT-CT -TL- Huyện Bình Giang
Đại chỉ: Thị trấn Kẻ Sặt- Huyện Bình Giang
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
TT
Tên hàng hoá
ĐVT
SLượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy vi tính
chiếc
1
9.027.380
9.027.380
2
Máy in
Chiếc
1
6.027.272
6.027.272
3
Bộ lưu điịen
Bộ
1
1.092.727
1.092.727
Cộng tiền hàng: 16.192.379
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế 1.165.821
Tổng cộng: 17.358.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm năm tám nghìn đồng
Đơn vị mua hàng Đơn vị bán hàng
( Đã ký) ( Đã ký)
Từ HĐ GTGT lập biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định được lập thành 2 bản. Bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản.
Xí nghiệp KT-CT -TL Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Huyện Bình Giang Độc lập -Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản Giao nhận tài sản
Ngày 15 tháng 11 năm 2004
Tại văn phòng Xí nghiệp KT-CT -TL, Huyện Bình Giang
Chúng tôi gồn có:
A/ Bên giao tài sản.
- Ông: Vũ Văn Tùng - Trưởng phòng hành chính
- Bà Vũ Thị Hiếu - Trưởng phòng tài vụ.
B/ Bên nhận tài sản.
- Ông: Vũ Đức Hà - Nhân viên văn phòng xí nghiệp.
Hai bên cùng nhau bàn giao số tài sản gồm:
+ 01 máy vi tính
+01 máy in
+01 bộ lưu điện
Các loaị tài sản trên đều là của hãng DATAMINI, sản xuất năm 2002 tại Sinhgapo.
Hai bên đã giao nhận đủ số tài sản trên.
Biên bản được hai bên thông qua và cung nhau nhất trí ký vào biên bản.
Bên bàn giao Bên nhận
( Đã ký) ( Đã ký).
* Thẻ tài sản cố định:
- Mục đích: Theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
- Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định.
Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính.
1. Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như: Tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, năm sản xuất, nước sản xuất.
2. Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh gia lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
Cột A,B,C,1: Ghi số hiệu ngày tháng năm của chứng từ lý do hình thành nên nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đó.
Cột 2: ghi năm tính giá trị hao mòn TSCĐ
Cột 3: ghi giá trị hao mòn TSCĐ
Cột 4: ghi tổng số giá trị hao mòn đã trích cộng dồn đến thời điểm vào thẻ. Đối những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phải tính hao mòn thì cũng tính và ghi giá trị hao mòn vào thẻ.
3. Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự tên quy cách và đơn vị tính của dụng cụ, phụ tùng.
Cột 1,2 ghi số lượng và giá trị của từng loại phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ
4. Ghi giảm TSCĐ ghi số ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐvà lý do giảm.
Thẻ TSCĐ do Kế toán TSCĐ lập, Kế toán trưởng ký xác nhận
Thẻ được lưu ở phòng, ban Kế toán suột quá trình sử dụng tài sản.
Căn cứ để lập thẻ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Biên bản trích khấu hao TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ Tài sản cố định được thẻ hiên như sau:
Xí nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang
Thẻ Tài sản cố định
Ngày 15 tháng 11năm 2004
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
cộng dồn
17
11/2004
17.666.000
(5) Ngày 20/11/2004 Xí nghiệp KT-CT -TL Huyện Bình Giang bán một chiếc xe ô tô con ở bộ phận giám đốc với nguyên giá 175.000.000 tỷ lệ khấu háo 15 % / năm, số khấu hao luỹ kế 124.917.600. Người mua đã chấp nhận mua và trả bằng tiền gửi ngân hàng với số tiền 54.000.000 chi phí cho nhựng bán chi bằng tiền mặt số tiền 1.500.00.
(6) Kế toán sửa chữa tài sản cố định:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công năm 2004, sửa chữa lớn máy biến thế trạm bơm Cầu Sộp.
Số 18 ngày 30 tháng 10 năm 2004
Với dự toán đã lập là: 31.260.000
Xí nghiệp đã ký hợp đồng với sở điện lực Hải Dương ngày 16/11/2004. Trong bản hợp đồng có ghi xí nghiệp phải ứng trước 50% số tiền theo dự toán, số còn lại phải thanh toán đủ khi xí nghiệp thu xong.
Hợp đồng đã được hai bên ký:
Sau thời gian sửa chữa máy biến thế tại trạm bơm Cầu Sộp đã hoàn thành. Biên bản nghiệm thu và bàn giao máy biến thế cho trạm bơm Cầu Sộp.
* Biên bản thanh lý hợp đồng ngày 30/11/2004.
Tổng số tiền thanh toán: 31.260.000
Số tiền trả trước bằng tiền gửi NH: 15.000.000
Số tiền còn lại phải thanh toán: 16.260.000
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Kế toán lập CTGS căn cứ vào các chứng từ gốc ta lập CTGS như sau:
* Chứng từ ghi sổ:
- Mục đích: Chứng từ ghi sổ là chứng từ tổng hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế.
- Căn cứ lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành lập hàng ngày hoặc theo định kỳ 3, 5, 10 ngày một lần tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phá sinh.
- Số hiệu chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm và lấy theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ngày tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cột 1 tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc.
- Cột 2, 3 ghi số hiệu của tài khoản ghi nợ, số hiệu tài khoản ghi có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột 4 ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế theo từng quan hệ đối ứng nợ, có.
- Dòng cộng ghi tổng số tiền ở cột 4 của tất cả nghiệp vụ kinh tế, phản ánh trên chứng từ ghi sổ.
- Dòng tíêp theo ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ lập xong chuyển cho người phụ trách kế toán ký duyệt, sau đó đăng ký vào sổ đắng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ngày tháng sau đó được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đơn vi:Xí nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang
Chứng từ ghi sổ Số: 01
Ngày 31/12/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
NG TSCĐ tăng
211
412
68.570.000
Xây dựng kênh
211
241
363.744.000
Trả tiền mua hàng
211
111
17.666.000
cộng
449.980.000
Đơn vi:Xí nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang
Chứng từ ghi sổ Số:02
Ngày 31/12/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Giảm TSCĐ
214
211
5.260.000
Giảm TSCĐ
811
211
1.520.000
Bán xe ô tô
214
211
124.917.600
chi phí bán hàng
641
211
50.082.400
Cộng
181.780.000
Đơn vi:Xí nghiệp KT-CT -TL
Huyện Bình Giang Số 03
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34173.doc