Chuyên đề Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT: 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3

MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 5

I. Khái quát về Công ty đầu tư tài chính 5

1. Khái niệm cơ bản về Công ty đầu tư tài chính 5

1.1. Công ty tài chính 5

1.2. Công ty đầu tư tài chính 6

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty đầu tư tài chính 6

2.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ 6

2.2. Đặc điểm khách hàng 7

2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực 8

2.4. Đặc điểm nguồn vốn 8

3.Vai trò của các Công ty đầu tư tài chính trong thị trường tài chính, thị trường đầu tư 10

II. Hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 10

1. Khái niệm về đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 10

2. Hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 11

2.1. Xác định nhu cầu nguồn vốn 11

2.2. Làm thế nào đảm bảo nguồn vốn của Công ty 12

3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 14

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 16

1. Nhân tố khách quan 16

2. Nhân tố chủ quan 17

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 20

I. Tổng quan về Công ty 20

1. Thông tin chung về Công ty 20

1.1. Tên Công ty 20

1.2. Ngành nghề kinh doanh 20

1.3. Trụ sở 20

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 21

2.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ 21

2.2. Đặc điểm nguồn vốn 22

2.3. Đặc điểm khách hàng 23

3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến nay 24

3.1.Kết quả hoạt động đầu tư 25

3.2. Kết quả hoạt động quản lý vốn và tài sản 26

3.3. Kết quả hoạt động tư vấn, M&A 27

3.4. Kết quả các mặt hoạt động khác 27

II. Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam 28

1. Cơ cấu tổ chức, phối hợp huy động nguồn vốn tại Công ty 28

2. Thực trạng huy động nguồn và khả năng cân nguồn 29

III. Đánh giá hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam 37

1. Kết quả và hạn chế của hoạt động đảm bảo nguồn – Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest 37

2. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn không hiệu quả 38

2.1. Nguyên nhân chủ quan 38

2.2. Nguyên nhân khách quan 38

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 39

I. Định hướng phát triển Công ty 39

1. Mục tiêu chiến lược 39

2. Định hướng triển khai 39

3. Vai trò của đảm bảo nguồn trong định hướng phát triển 39

II. Giải pháp tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty 40

1. Rà soát điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp 40

1.1. Tăng cường các hoạt động để tăng dòng tiền thu 40

1.2. Soát xét các khoản chi để kiểm soát dòng tiền chi hợp lý 41

2. Triển khai các phương án huy động mới 41

2.1. Huy động nguồn nước ngoài 41

2.2. Huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nước 42

3. Kiểm soát, điều chỉnh nguồn hiện có 42

3.1. Gia hạn các hợp đồng huy động vốn đến hạn 42

3.2. Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cổ đông với lãi suất ưu đãi 43

4. Áp dụng cơ chế khuyến khích nhân viên huy động nguồn linh hoạt 43

III. Một số kiến nghị 43

KẾT LUẬN 45

 

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế các nguồn cũ. Bước khởi đầu hầu như luôn quyết định sự thành bại cho việc thực hiện cả một kế hoạch. Nếu xác định nhu cầu không chính xác, kế hoạch đầu tư không cụ thể, kế hoạch cơ cấu danh mục mơ hồ, kế hoạch doanh thu hiện thực hoá lợi nhuận không khả quan thì quy mô vốn cần huy động chỉ là con số được vẽ ra không có cơ sở, và như vậy sẽ khó để thực hiện. Đối với một số trường hợp các nhà tài chính doanh nghiệp luôn đưa ra các con số chênh lệch khoảng 20% so với thực tế để dễ dàng đạt được kế hoạch, mặt trái của nó là tạo ra áp lực quá lớn cho đội ngũ chuyên viên huy động nguồn trong điều kiện thị trường không thuận lợi. Hoặc thử với nhu cầu lớn như vậy việc huy động có thành công cũng sẽ gây lãng phí lớn đối với Công ty vì chi phí sử dụng vốn quá lớn so với yêu cầu của thực tế. Và hiển nhiên nếu nhu cầu được xác định thấp hơn nhu cầu thực tế trong trường hợp ngược lại thì đến thời điểm nào đó sẽ đẩy Công ty vào trạng thái khủng hoảng về nguồn, dòng tiền âm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản cũng như tính an toàn hệ thống. Vậy, điều đầu tiên giúp cho kế hoạch hành động thành công đó chính là hãy vẽ ra bức tranh thật của Công ty, xác định đúng điểm đích và sau đó sẽ nỗ lực để đạt được nó. Khả năng kiểm soát, điều chỉnh các nguồn hiện có: Các nguồn hiện có thể hiện khả năng hiện tại của Công ty để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn tổng thể. Các nguồn đó bao gồm: Vốn tự có còn lại sau quá trình đầu tư kinh doanh; Số dư các khoản vốn tín dụng từ ngân hàng; Số dư các khoản vốn uỷ thác đầu tư từ các đối tác; Vốn trả chậm của các dự án đầu tư đã và đang triển khai đã được chấp nhận; Số dư các khoản vốn Repo cổ phiếu Các Công ty đầu tư tài chính không hoạt động như một định chế tài chính thông thường, không có chức năng huy động vốn do vậy không có các khoản vốn tín dụng khác như tín dụng vốn cá nhân, tín dụng vốn từ các tổ chức kinh tế ngoài ngân hàng. Do vậy việc kiểm soát, điều chỉnh các nguồn vốn hiện có đó sẽ góp phần làm giảm gánh nặng tài chính đối với Công ty. Trong đó gia hạn các khoản vốn vay, vốn uỷ thác đầu tư; thương lượng mức lãi suất phù hợp khi có điều chỉnh thời gian đáo hạn; bổ sung tài sản đảm bảo đối với các khoản Repo sẽ trở thành các biện pháp hữu hiệu để Công ty có cơ hội giảm quy mô nhu cầu nguồn vốn thiếu hụt mới. Tiếp tục nguồn vốn hiện có với mức lãi suất tăng cao hơn mức lãi suất ban đầu thông thường chi phí vốn tổng thể sẽ thấp hơn nếu tất cả đều bắt đầu từ các khoản vay, khoản uỷ thác đầu tư mới. Khả năng nhận định thị trường đúng, dự đoán chính xác xu hướng của thị trường Nhận định đúng xu hướng thị trường góp phần rất lớn vào thành công của kế hoạch huy động nguồn và đảm bảo nguồn nói chung. Phân tích đúng giúp Công ty nắm được các cơ hội sử dụng nguồn vốn tốt, giảm thiểu rủi ro về an toàn vốn và chi phí sử dụng vốn tổng thể. Nhờ vào kết quả phân tích bộ phận huy động nguồn có cơ sở để kéo giãn các khoản nợ, đón đầu các cơ hội với nguồn chi phí thấp trước khi thị trường chính thức tăng lãi suất. Chất lượng đội ngũ chuyên viên làm công tác huy động vốn, cách thức tổ chức phối hợp đối với bộ phận này: Trình độ, kỹ năng của đội ngũ chuyên viên làm công tác huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của cả chiến dịch. Phương pháp tiếp cận; khả năng thuyết phục cũng như sự tin cậy đem lại cho khách hàng, đối tác là những chìa khóa then chốt đối với hoạt động này. Không những vậy, huy động vốn và cân đối nguồn vốn, kiểm soát nguồn vốn thông thường sẽ không được thực hiện tốt nếu không được phân tách rõ ràng tạo sự chuyên biệt trong các mảng nghiệp vụ. Trong trường hợp bộ phận làm công tác huy động nguồn đồng thời thực hiện cân đối và phân bổ nguồn sẽ dễ dẫn đến quá tải, kém minh bạch, chồng chéo gây ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Mối quan hệ hợp tác rộng mở với các đơn vị, tổ chức kinh tế tài chính trong và ngoài nước: Nguồn vốn uỷ thác đầu tư được xem là nguồn vốn đặc thù của các Công ty đầu tư tài chính. Để sử dụng nguồn vốn này cần thiết phải có một nền tảng vững chắc về uy tín cũng như mối quan hệ đối tác bền vững. Kêu gọi hợp tác đầu tư đối với đầu tư dự án cũng là một thế mạnh khác nhờ đó Công ty chỉ cần sự dụng một lượng vốn vừa đủ cũng tạo ra hiệu quả cao. Do vậy, Công ty đầu tư tài chính phải luôn mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, huy động vốn nước ngoài nếu thực hiện được sẽ bảo đảm được nguồn vốn lâu dài và vững chắc cho Công ty. Ngành tài chính Ngân hàng đang phát triển từng ngày, từng giờ kèm theo đó là sự ra đời của các công cụ, phương thức huy động mới thông minh và nhiều tiện ích. Trong guồng quay đó các Công ty đầu tư tài chính phải liên tục tiếp cận, cập nhật các kỹ năng mới phục vụ hữu ích cho hoạt động của đơn vị mình. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Thông tin chung về Công ty Tên Công ty Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam Tên tiếng anh: Petro Viet Nam Finance Investment anh Consultancy Company. Tên giao dịch: PVFC Invest Ngành nghề kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh của Công ty khá đa dạng; bao gồm 3 nhóm lĩnh vực hoạt động chính: Quản lý vốn và tài sản, tư vấn tài chính đầu tư và các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư dự án. Cụ thể: Hoạt động đầu tư: Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp; Đầu tư sản xuất, kinh doanh điện; Đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng, thủy điện, nhiệt điện, khí điện, đường dây và trạm điện; Đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón, vật tư nông, lâm, thổ sản, hóa chất phục vụ nông nghiệp (trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm và không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)./. Hoạt động tư vấn: Tư vấn lập dự án, lập báo cáo dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); Tư vấn đầu tư và các giải pháp đầu tư; Tư vấn thành lập, chuyển đổi, cơ cấu doanh nghiệp; Tư vấn quản trị doanh nghiệp; Tư vấn khảo sát, phân tích, đánh giá doanh nghiệp; Hoạt động quản lý vốn và tài sản: Nhận ủy thác đầu tư trong và ngoài nước; Hoạt động mua bán doanh nghiệp: Mua, tái cơ cấu doanh nghiệp và bán lại với mức tỷ suất sinh lời đảm bảo. Hoạt động khác: Kinh doanh bất động sản; Môi giới xúc tiến đầu tư; Môi giới bất động sản; Trụ sở Trụ sở: Hội sở 434 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoai: 04.9726126 Fax: 04.9726127 Chi nhánh: Số 45 Võ Thị Sáu – ĐaKao – Quận 1 – Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.820.6688 Fax: 08.820.6699 Website: pvfcinvest.com.vn 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ Sản phẩm dịch vụ Đầu tư PVFC Invest cam kết cung cấp cho quý khách hàng các cơ hội đầu tư công bằng và hấp dẫn nhất, kỳ vọng sẽ đạt được mức đầu tư cao nhất và cùng chia sẻ các cơ hội đầu tư, tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác đảm bảo lợi ích tối ưu nhất của các bên, nỗ lực đem lại “thành công tài chính”cho quý khách hàng, các đối tác và bản thân công ty.. Lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC Invest: Dầu khí; Năng lượng; Bất động sản và du lịch cao cấp. Các loại hình đầu tư của Công ty: Đầu tư dự án, Đầu tư chứng từ có giá, Mua bán doanh nghiệp ( M& A) và Kinh doanh các sản phẩm đầu tư khác. Các hình thức đầu tư. Thông qua thành lập công ty cổ phần: PVFC Invest cùng các đối tác góp vốn thành lập Công ty cổ phần kinh doanh các sản phẩm - dịch vụ thuộc lĩnh vực đầu tư của Công ty. Hình thức hợp tác này đem lại lợi ích cho tất cả các bên, phát triển danh mục đầu tư đồng thời góp phần làm sôi động nền kinh tế của đất nước cũng như gia tăng phúc lợi xã hội. Thông qua hợp tác kinh doanh: PVFC Invest hợp tác với các đối tác cùng ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Các bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và phân chia kết quả kinh doanh theo thoả thuận trong hợp đồng. Dịch vụ Quản lý vốn và tài sản UTĐT có chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư và được hưởng toàn bộ lợi nhuận cũng như phải chịu toàn bộ rủi ro với khoản đầu tư đó. UTĐT không chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ định danh mục đầu tư, 2 bên thỏa thuận một mức lãi suất cố định, nếu có rủi ro xảy ra toàn bộ Công ty sẽ phải chịu. UT ĐT không chỉ định, có chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ định danh mục đầu tư, cả 2 bên cùng chia sẻ cả rủi ro và lợi nhuận. Dịch vụ Tư vấn Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác với các gói sản phẩm tư vấn đa dạng, tiện ích. Nhóm dịch vụ này đã được Công ty xác định sẽ là sản phẩm dịch vụ chiến lược, mũi nhọn trong việc xây dựng thương hiệu của PVFC Invest trở thành một nhà Tư vấn tài chính hàng đầu Việt Nam. Đặc điểm nguồn vốn Tham chiếu mục 2.4 phần I, đặc điểm nguồn vốn Công ty cụ thể như sau: Vốn điều lệ của Công ty đạt 500 tỷ đồng, tuy nhiên là một công ty đầu tư chuyên nghiệp nhu cầu vốn của Công ty luôn lớn hơn rất nhiều so với vốn điều lệ. Hơn nữa chiến lược đầu tư của Công ty tập trung đầu tư giá trị gốc, đầu tư dài hạn các dự án tốt nên khối lượng vốn là không nhỏ. Vốn dự án giải ngân theo tiến độ, Công ty có thể thu xếp Hợp tác đầu tư (HTĐT) xin trả chậm với lãi suất thấp. Ngoài ra phát triển dịch vụ uỷ thác vốn và tài sản, điểm khác biệt là cho khách hàng trả chậm một phần quy mô đầu tư tuỳ theo hợp đồng uỷ thác đầu tư (HĐ UTĐT) đòi hỏi Công ty phải sử dụng một lượng vốn nhất định để tài trợ cho hoạt động đó. Hoạt động M&A đang được triển khai, hiện tại đang là thời điểm tốt để mua lại doanh nghiệp nhưng điều đó cũng đặt ra câu hỏi nguồn là vấn đề khá lớn. Với các sản phẩm dịch vụ đan xen như vậy, PVFC Invest có nhu cầu vốn lớn là đặc điểm về nguồn vốn đầu tiên phải bàn đến; Nguồn vốn được sử dụng khá đa dạng: Bao gồm: vốn góp của các cổ đông, vốn uỷ thác đầu tư, vốn từ Repo cổ phiếu, vốn trả chậm đầu tư dự án Điểm khác biệt đó là ở PVFC Invest không có vốn vay ngân hàng. Nguyên nhân một phần do các điều kiện tín dụng khắt khe của Ngân hàng về tài sản đảm bảo, thế chấp, kế hoạch kinh doanh và chi phí sử dụng vốn thường cao. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư với chi phí rẻ, có khả năng gia hạn khi cần thiết được ưu tiên sử dụng. Hiện nay Công ty đang chú trọng phát triển kênh huy động vốn nước ngoài bắt đầu từ tiếp cận các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính nước ngoài để sử dụng nguồn vốn dài hạn. Cân đối nguồn đối với một quy mô vốn lớn, thường xuyên biến động được đặc biệt chú trọng tại Công ty với các báo cáo dòng tiền theo tuần, tháng, quý và báo cáo cân đối nguồn đối với từng khoản mục đầu tư. Việc cân đối nguồn kịp thời và chính xác đảm bảo chạy dòng tiền thông suốt. Theo đúng phân loại nguồn vốn thành nguồn dài hạn và nguồn ngắn hạn: Nguồn dài hạn là các khoản vốn đầu tư dự án, đầu tư chứng từ có giá với thời hạn > 1 năm; Nguồn ngắn hạn là các khoản vốn đầu tư chứng từ có giá dễ chuyển đôi, cơ cấu. Trên lý thuyết từ phân nguồn dài hạn và ngắn hạn mới tiếp tục phân loại mục đích sử dụng và phân chia cụ thể vào các hạng mục đầu tư. Tại Công ty do thời gian hoạt động chưa dài, sắp xếp bộ máy phù hợp với tình hình và bắt nhịp với thị trường nhiều biến động nên thời gian đầu sự phân tách đã tiếp cận theo một hướng khác. Đó cũng chính là điểm yếu trong cơ cấu vốn của Công ty. Đặc điểm khách hàng Khách hàng chia làm 2 nhóm: khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức Khách hàng cá nhân: Sử dụng chủ yếu dịch vụ quản lý vốn và tài sản: ủy thác vốn có chỉ định, không chia sẻ rủi ro. Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư, ủy quyền cho PVFC Invest quản lý khoản đầu tư và chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó: phí chuyển nhượng, phí chuyển quyền đầu tư trực tiếp, phí ủy thác, phí trả chậm, Một số khách hàng sử dụng nhóm sản phẩm đầu tư nhưng ít, số khách hàng này phải có tiềm lực tài chính mạnh. Như vậy nhóm khách hàng này có đặc điểm như sau: Quy mô khách hàng lớn; Khách hàng là những đối tượng có thu nhập khá, có nhu cầu đầu tư cao; Khách hàng nội bộ chiếm tỷ trọng lớn, đây là đối tượng khách hàng đã được xác định sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty. Đối tượng khách hàng này bao gồm CBNV: PVFC Invest, PVFC và Pertrovietnam. Khách hàng tổ chức: Là khách hàng sử dụng hầu như toàn bộ sản phẩm dịch vụ của Công ty: dịch vụ tư vấn, dịch vụ ủy thác vốn tổ chức, sản phẩm đầu tư. Đối tượng khách hàng đa dạng: các tổ chức tài chính, ngân hàng; các quỹ đầu tư; các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu tư vấn tài chính, tư vấn quản trị doanh nghiệp; Công ty hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chuyên nghiệp do vậy khách hàng là những tổ chức có tiềm lực tài chính khá vững chắc; Chủ yếu là khách hàng của PVFC, Pertrovietnam – nhóm khách hàng có quan hệ khá tốt đối với ngành Dầu khí. Do có lịch sử quan hệ bạn hàng lâu năm nên có khả năng đem lại cho Công ty một sự an toàn cao trong giao dịch; Công ty đang chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng nước ngoài tại các thị trường Thụy Sỹ, Mỹ, Singapore, HongKong, Ấn Độ,... Như vậy, cơ bản đặc điểm khách hàng của Công ty đã bám sát các đặc điểm khách hàng của mô hình Công ty đầu tư tài chính. 3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến nay Năm 2007, mặc dù thời gian hoạt động chính thức chỉ trong 4 tháng nhưng Công ty đã đạt được một số thành tựu bước đầu với doanh thu đạt 30 tỷ VNĐ. Sang năm 2008 trong điều kiện thị trường tài chính gặp nhiều khó khăn, các hoạt động đầu tư bị đình trệ sau 6 tháng doanh thu đạt 85 tỷ VNĐ, tăng 183 % so với năm 2007. Có thể nói kết quả kinh doanh như vậy cũng còn khá khiêm tốn nhưng trong điều kiện hiện tại và nhất là với một công ty còn non trẻ thì đó cũng đã là những cố gắng vượt bậc của cả một tập thể. Bảng 01: Kết quả kinh doanh năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 ĐVT: Tỷ đồng Stt Chỉ tiêu Thực hiện 2007 9 tháng 2008 1 Vốn điều lệ 500 500 2 Doanh thu 30 190 3 Chi phí 21 130 4 LNTT 9 60 5 LNST 6.6 43.2 (Nguồn: Tổ Kế hoạch - Phòng Marketing & CNTT) Tuy nhiên, 50% tổng doanh thu kể trên là khoản dự thu phí trả chậm của khách hàng Ủy thác đầu tư các mã 01, 02, 03 với tổng quy mô trả chậm hơn 535 tỷ VNĐ; phí trả chậm trung bình 1.05%/tháng trong suốt thời kỳ ủy thác (thường là 1 năm). Công ty đã tính đến phương án ghi nhận toàn bộ danh mục ủy thác gộp vào danh mục đầu tư chung trong trường hợp thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm, giá cổ phiếu xuống thấp quá 50% giá đấu giá bình quân. Với tất cả các mã đều quy định khách hàng sẽ phải nộp phí trả chậm chia thành 2 lần, 6 tháng/ lần; Mã 01 đã đến kỳ thu phí của khách hàng trong tháng 6/2008 nhưng do ảnh hưởng của thị trường nên tỷ lệ khách hàng nộp phí đúng hạn thấp (khoảng 5% tổng số khách hàng). Điều này tiềm ẩn một rủi ro rất lớn đối với Công ty nếu khách hàng bỏ cọc, Công ty đối mặt với khả năng thu gom danh mục với giá mua bằng giá trị đã cho khách hàng trả chậm. Tại thời điểm đó Công ty đã cân nhắc và quyết định ghi nhận tiền lãi phải trả của khách hàng vào nợ gốc, tiếp tục tính phí trên tổng giá trị trả chậm mới; bởi vậy khoản dự thu này vẫn được hạch toán và ghi nhận theo giá trị hợp đồng. Phần doanh thu còn lại bao gồm doanh thu hoạt động đầu tư và doanh thu hoạt động tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng. Doanh thu hoạt động đầu tư chưa bao gồm doanh thu từ kinh doanh cổ phiếu niêm yết; Nguyên nhân: Tổng danh mục niêm yết đang trong tình trạng sụt giảm theo xu thế chung, dù thời gian qua có thể lướt sóng khá tốt tạo doanh thu nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp toàn bộ thiệt hại của danh mục. Hoạt động tư vấn và mua bán doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín nên chưa tạo ra doanh thu trong ngắn hạn. Kết quả hoạt động đầu tư Kết quả hoạt động đầu tư năm 2007 Tổng quy mô đầu tư: 1.757 tỷ đồng (trong đó tự doanh 693 tỷ đồng). Doanh thu từ đầu tư là 2.4 tỷ đồng; Đầu tư cổ phần: Tạo được danh mục đang gia tăng giá trị khá nhanh. Quy mô giải ngân (OTC) là hơn 500 tỷ VNĐ và niêm yết 30 tỷ VNĐ; đấu giá thành công cổ phiếu PVFC; Đầu tư dự án: Đã nghiên cứu 32 cơ hội và đã được HĐĐT phê duyệt việc đầu tư gần 10 dự án, với quy mô hơn 300 tỷ VNĐ. Tính đến 31/12, quy mô đầu tư dự án là 53 tỷ đồng. Kết quả hoạt động đầu tư 6 tháng đầu năm 2008 Trước hàng loạt những biến động trái chiều diễn ra hàng ngày, Công ty đã xác định lại chiến lược đầu tư trong năm 2008 và tiếp tục duy trì ít nhất đến thời điểm thị trường phục hồi. Chiến lược xác định: đầu tư giá trị gốc, bám sát các khoản mục đầu tư đặc biệt là đầu tư dự án ngay từ giai đoạn đầu, tập trung vào 1 vài dự án có tiềm năng và hiệu quả cao, hạn chế rủi ro mức thấp nhất; Phát triển các dịch vụ kết nối đầu tư; Củng cố hoạt động quản lý sau đầu tư để đảm bảo quản trị tốt rủi ro của danh mục đầu tư; Điều chỉnh danh mục về gần nhất với cơ cấu tỷ trọng đã được phê duyệt, phân tán rủi ro. Tuy nhiên, hiện tại việc cơ cấu danh mục cũng không thuận lợi do thị trường chứng khoán đã bị giảm quá sâu, ngưỡng hỗ trợ đã bị điều chỉnh nhiều lần và không thấy dấu hiệu khả quan. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu thực của Công ty, doanh thu từ cơ cấu, chuyển nhượng danh mục rất hạn chế. Cũng cần phải thấy rằng, đây cũng là một thời điểm thuận lợi để tiếp tục đầu tư trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc đầu tư thận trọng, bền vững. Do vậy, trong 6 tháng đầu năm Công ty đã tiếp tục giải ngân 112.189 tỷ đồng trên cả 3 mặt: đầu tư OTC, đầu tư dự án và đầu tư niêm yết. Cụ thể: Bảng 02: Kết quả đầu tư 6 tháng đầu năm 2008 ĐVT: triệu đồng TT Giá trị đầu Danh tư mục đầu tư 6 tháng đầu năm 2008 Lũy kế Theo quy mô Giải ngân Theo quy mô Giải ngân 1 Đầu tư OTC 80.025 26.425 754.947 629.284 2 Đầu tư dự án 230.346 47.064 242.346 58.078 3 Đầu tư niêm yết 38.700 40.000 38.700 Tổng cộng 310.371 112.189 1.037.293 726.062 (Nguồn: Tổ Kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT) Kết quả hoạt động quản lý vốn và tài sản Quản lý vốn và tài sản được xác định là sản phẩm nền tảng của Công ty trong 5 năm tới. Ban Quản lý vốn & Tài sản chia thành 2 mảng hoạt động nghiệp vụ: Tổ quản lý vốn & Tài sản tổ chức; Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân. Tổ quản lý vốn & Tài sản tổ chức: Nhận ủy thác chỉ định và không chỉ định mục đích của các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành; dùng nguồn vốn đó chuyển các Ban kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đầu tư sinh lời. Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân: Hướng tới phục vụ khách hàng cá nhân, nhận ủy thác đầu tư chứng từ có giá, dự án và cho khách hàng trả chậm một tỷ lệ nhất định. Khách hàng sẽ phải trả phí ủy thác cho khoản ủy thác, phí trả chậm cho quy mô trả chậm và các phí chuyển quyền, chuyển nhượng khác. Đến nay, kết quả hoạt động này như sau: Bảng 03: Danh mục ủy thác đầu tư đến ngày 30/6/2008 ĐVT: Triệu đồng STT Danh mục Vốn UT Giá trị UT đã nộp GT Trả chậm Tổng cộng 1.127.680 592.462 535.217 Năm 2007 1.020.813 521.551 499.262 1 Mã 01 1.020.813 521.551 499.262 Năm 2008 1 Mã 02 105.082 70.019 35.063 2 Mã 03 1.785 892 892 (Nguồn: Tổ Kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT) Kết quả hoạt động Tư vấn, M& A Năm 2007, hoạt động Tư vấn, M & A tập trung vào các hoạt động chính như thực hiện kết nối đầu tư, mở rộng mạng lưới, tiếp cận các đối tác khách hàng thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và tư vấn thu xếp vốn... Năm 2008: Cũng trong guồng quay chung của thị trường tài chính hoạt động Tư vấn đã phải có những thay đổi nhất định để phù hợp, đón bắt thị trường. Công ty đã tập trung vào công tác xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính, chuyên gia tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A); Đặc biệt Ban Tư vấn đã đạt được thành công bước đầu tương đối khả quan bằng việc hợp tác với World Vest Base trở thành trung tâm kết nối đầu tư vào Việt Nam cho các quỹ đầu tư mạo hiểm quốc tế, tư vấn đầu tư quốc tế, từng bước tiến hành khảo sát chỉ số niềm tin của các doanh nghiệp trong nước, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Kết hợp với World Vest Base tổ chức lớp tập huấn, đào tạo công tác tiếp xúc với doanh nghiệp từng bước hoàn thiện Business Confidence Index. Kết quả các mặt hoạt động khác Hiện tại Công ty đang tập trung xây dựng đội ngũ, rà soát hoạt động và tăng cường công tác đào tạo một cách bài bản cũng như chỉnh sửa, rà soát, hoàn thiện hệ thống quy trình quy chế đồng bộ. Mục tiêu khi thị trường phục hồi Công ty đã có sẵn một lực lượng nhân sự chuyên nghiệp, chất lượng cao với hệ thống quy trình hoạt động đã được chuẩn hóa. Hoạt động quản trị rủi ro đang được quan tâm đầu tư, bước đầu ổn định tổ chức, hình thành các tổ Thẩm định và giám sát đầu tư; Phân tích và dự báo rủi ro; Kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam 1. Cơ cấu tổ chức, phối hợp huy động nguồn vốn tại Công ty Đảm bảo nguồn tại Công ty do Ban Quản lý vốn và tài sản chủ trì, cân nguồn thuộc nhiệm vụ chức năng của Phòng Tài chính kế toán. Phân chia trách nhiệm và quyền hạn như vậy thấy rõ vai trò quan trọng của 2 mảng hoạt động này trong Công ty. Ban QLV & TS tiến hành huy động theo nhu cầu nguồn vốn theo kế hoạch của P.TCKT, nguồn sau khi huy động về được chuyển lại cho P.TCKT cân đối và phân bổ sử dụng đồng thời kiểm soát chi phí đối với từng hạng mục đầu tư. Cơ cấu tổ chức như sau: Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức phối hợp huy động nguồn Phó GĐ phụ trách KD Kế toán trưởng Tổ dòng tiền: 01 chuyên viên; KTT phụ trách trực tiếp Tổ UTĐT tổ chức: 01 Tổ trưởng 03 chuyên viên Giám đốc QLV & TS Tổng Giám đốc (Nguồn: Thực tế hoạt động của Công ty) Việc phân cấp thẩm quyền tạo điều kiện tốt cho mỗi cán bộ chuyên viên chuyên trách được chủ động trong công việc. Hiện tại do tình hình thị trường nên Ban lãnh đạo Công ty đã huy động nguồn lực từ các đơn vị khác: Ban tư vấn huy động vốn nước ngoài, Phòng Marketing & CNTT kết nối huy động vốn trong nước. Tuy vậy, đối với 2 đơn vị này đây không phải là nhiệm vụ trọng tâm và hoạt động chủ lực, sự tham gia chỉ mang tính chất phối hợp. Cơ chế huy động đang áp dụng như sau: Giá trị khuyến khích = Lãi gộp * Tỷ lệ khuyến khích (10%) Lãi gộp = Quy mô huy động * (Trần lãi suất liên NH - Lãi suất huy động thực tế) Giả định lãi suất trần trong kỳ là 18%, lãi suất thực huy động được tại Công ty là 16% với quy mô 10 tỷ VNĐ. Như vậy lãi gộp = 10 * (18% - 16%) = 0,2 tỷ. Giá trị khuyến khích: 10% * 0,2 = 0,02 tỷ = 20 triệu VNĐ. Tuy nhiên đến nay do cơ chế thanh quyết toán của Công ty còn khá phức tạp nên việc thanh toán các khoản chi phí hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ huy động vốn còn gặp nhiều vướng mắc. Mặc dù đã tách biệt 2 đơn vị với chức năng huy động và chức năng cân nguồn độc lập nhau nhưng vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo vì thiếu quy định, chế tài cụ thể. Đặc biệt bộ phận TCKT đôi khi vẫn trực tiếp tham gia huy động nguồn. Mọi nỗ lực không phải là không tốt tuy nhiên nếu sự chuyên trách được thực hiện quyết liệt, từng mảng nghiệp vụ được chuyên môn hoá và chuyên nghiệp sẽ gây lãng phí nguồn lực. Vì chế tài, cơ chế chưa thực sự đồng loạt, chưa được áp dụng đúng mức nên gây ra một số phản ứng tâm lý gây bất lợi đối với hoạt động chung khi thành tích cá nhân không được ghi nhận kịp thời và chính xác. 2. Thực trạng huy động nguồn và khả năng cân nguồn Thực trạng huy động nguồn Như đã trình bày và phân tích ở trên nguồn vốn của Công ty sử dụng gồm 3 nguồn: Vốn tự có; Vốn uỷ thác đầu tư; Vốn Repo; Do tính bảo mật thông tin trong Công ty đầu tư tài chính nên số liệu cung cấp dưới đây về nguồn vốn chỉ mang tính chất đại diện, người viết không đảm bảo về tính chính xác của thông tin. Bảng 04: Cơ cấu vốn ĐVT: tỷ đồng Stt Khoản mục 31/12/2007 30/9/2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng I Vốn tự có 506,6 44,5% 543.2 45% 1 Vồn đầu tư của Chủ sở hữu 500 500 2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6,6 43.2 II Vốn uỷ thác đầu tư 631,5 55,4% 550,3 46% UTĐT chỉ định 80,5 7% 169,3 14% 1 HĐ số 0107 35 35 2 HĐ số 0207 12,1 12,1 3 HĐ số 0307 33,4 33,4 4 HĐ số 0108 8,0 5 Các hợp đồng khác 80,8 UTĐT không chỉ định 551 48% 388 32% 1 HĐ số 0107 71 51 2 HĐ số 0207 400 100 3 HĐ số 0307 200 50 4 HĐ số 0108 57 5 HĐ số 0208 30 6 Các hợp đồng khác 100 III Vốn Repo 0 0% 98 8% 1 HĐ số 0108 40 2 HĐ số 0208 15 3 HĐ số 0308 19 4 HĐ số 0408 24 IV Tổng 1.138,1 100% 1.198,5 100% (Nguồn: Ban Quản lý vốn & Tài sản Công ty) Dựa trên bảng trên ta thấy: Năm 2008 Công ty đã giữ quy mô vốn đầu tư hầu như không có nhiều biến động so với năm 2007 trong khi đó quy mô vốn đầu tư đã gia tăng đáng kể. Điều đó cho thấy trong điều kiện thị trường khó khăn hoạt động cơ cấu danh mục vẫn có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển nhượng cơ hội đầu tư, dự án đầu tư góp phần thu hồi vốn. Dự án đầu tư mang mã số BĐT – 06 ( theo chương trình mã hoá danh mục đầu tư của Công ty) với quy mô đầu tư 100 tỷ, giá trị đã giải ngân 70 tỷ đến hết ngày 31/6/2008, nhận thấy cơ hội chuyển nhượng tốt Ban Đầu tư đã chuyển nhượng cơ hội trong tháng 7/2008 thu về 85 tỷ đồng. Mặc dù tỷ suất lợi nhu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7899.doc
Tài liệu liên quan