MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Chức năng của NHTM 4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 7
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 9
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tiền gửi khách hàng đối với hoạt động của NHTM 9
1.2.1.1. Khái niệm và kết cấu nguồn vốn của NHTM 9
1.2.1.2. Vai trò của tiền gửi khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của NH 12
1.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 19
1.2.3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi 19
1.2.3.2. Cơ cấu nguồn tiền gửi 19
1.2.3.3. Chi phí huy động tiền gửi 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan 21
1.3.1.1. Các hình thức huy động tiền gửi mà ngân hàng đang sử dụng 21
1.3.1.2. Lãi suất huy động 22
1.3.1.3. Chất lượng dịch vụ NH cung cấp 22
1.3.1.4. Uy tín của Ngân hàng 23
1.3.1.5. Chính sách truyền thông Marketing 23
1.3.1.6. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng tiền gửi khách hàng 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 24
1.3.2.1. Chu kỳ phát triển kinh tế 24
1.3.2.2. Môi trường chính trị pháp luật 25
1.3.2.3. Điều kiện về môi trường cạnh tranh 26
1.3.2.4. Yếu tố thuộc về văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 28
2.1. Khái quát về NH TMCP Nhà Hà Nội 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong ba năm vừa qua 35
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 35
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 37
2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng 40
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 41
2.2. Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 43
2.2.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng 43
2.2.2. Về cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng 45
2.2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động 45
2.2.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 46
2.2.2.3. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 48
2.2.3. Về chi phí huy động nguồn tiền gửi khách hàng 48
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn 50
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại NH TMCP Nhà Hà Nội 51
2.3.1. Kết quả đạt được 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1. Hạn chế 53
2.3.2.2. Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 58
3.1. Định hướng đối với vấn đề huy động tiền gửi khách hàng tại NH trong thời gian tới 58
3.1.1. Nhiệm vụ các NH cần thực hiện trong thời gian tới 58
3.1.2. Mục tiêu phương hướng chung của NH TMCP Nhà Hà Nội 59
3.1.3. Định hướng cho hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của NH TMCP Nhà Hà Nội 61
3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 62
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động 62
3.2.2. Đa dạng hoá khách hàng 65
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 66
3.2.4. Mở rộng mạng lưới và tăng thêm thời gian giao dịch 70
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 72
3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 74
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 74
3.3.2. Đối với chính phủ 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lượng vốn huy động, trong năm 2007 đặc biệt có sự tăng trưởng tốt, đạt 19.970 tỷ đồng, tăng 104,9 % so với năm 2006, vượt 50% kế hoạch được giao. Nhưng đến năm 2008, khối lượng vốn huy động được lại giảm nhẹ. Tổng huy động vốn chỉ đạt 19.770 tỷ đồng, giảm 200 tỷ so với năm 2007, chưa hoàn thành chỉ tiêu như kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên nhìn nhận trong tổng quan nền kinh tế, năm 2008 có rất nhiều khó khăn đối với hoạt động của ngành NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, do đó không thể nhìn vào con số để đánh giá tình hình huy động vốn của NH trong năm 2008 là chưa tốt.
Về cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK trong những năm gần đây có sự chuyển dịch đáng kể.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Vốn chủ sở hữu
7,09
15,03
13,52
Tiền gửi khách hàng
56,04
39,5
37,24
Tiền gửi và vay LNH
33,53
43,81
47,67
Các khoản phải trả
3,34
1,66
1,57
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các TCKT có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, NH để tăng cường nguồn vốn huy động. Nguyên nhân của sự dịch chuyển tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK, hướng tới những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn.
Những biến động về lãi suất trong giai đoạn vừa qua cùng với việc NH nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các NH và đẩy lãi suất huy động lên cao, đỉnh điểm là cuộc đua lãi suất giữa các NH trong những tháng đầu năm 2008: có những thời điểm lãi suất huy động vốn bị đẩy lên mức trên 18%. Chính vì vậy, HABUBANK đã duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tại NH, đồng thời NH cũng chú trọng đến việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Chỉ số an toàn vốn của HABUBANK cũng được đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Tỷ lệ an toàn vốn trong những năm vừa qua của HABUBANK lần lượt là 8,89% (2005), 14% (2006) và 16% (2007). Đây cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để NH thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong những NH giải ngân cho dự án với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn Việt Nam.
à Có thể thấy, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2008, NH đã rất nỗ lực duy trì mức vốn huy động đủ, đảm bảo tốt khả năng thanh toán và phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cho vay khách hàng: Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chiều sau, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của HABUBANK có những bước tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của NH TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ %
Dư nợ tín dụng
5,983
100
9,419
100
9,510
100
- Ngắn hạn
4,211
70,39
6,028
64
6,286
66,1
- Trung và dài hạn
1,772
29,61
3,391
36
3,224
33,9
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
2,49%
2,31%
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 57,43% (tương đương 3,249 tỷ đồng) so với 2006; sang năm 2008 tốc độ tăng chậm lại: 1,3% so với 2007 (chỉ tăng 119 tỷ đồng). Đạt được kết quả trên là do HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất. HABUBANK đã không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với các tổ chức tín dụng, tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn: Trong giai đoạn này, tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức khá ổn định: từ 60 – 70%. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho NH có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao. Đồng thời, HABUBANK cũng luôn chú trọng các dự án đầu tư trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch của chính phủ… Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ngày càng tăng: năm 2006 là 31 %, giảm nhẹ vào 2007 là 29,61% và tăng mạnh trong 2008 là 40,27%.
Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một NH bán lẻ hàng đầu, HABUBANK ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Năm 2006, trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%, các dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65% và đến năm 2008, tỷ trọng dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH đã tăng lên đạt mức 69,14%.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, HABUBANK luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Xem xét đến tình hình nợ quá hạn của NH ta thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 tăng hơn 3 lần so với năm 2006, đồng thời tốc độ tăng của nợ quá hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. Tuy nhiên, sang đến 2008, mặc dù NH đang phải hoạt động trong một nền kinh tế khó khăn, nhưng tỷ lệ này đã có phần giảm xuống. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy việc nâng cao quản lý tín dụng ở NH đã có hiệu quả.
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng:
Nằm trong Top 10 NH TMCP của Việt Nam, HABUBANK được đánh giá là một trong những NH năng động và phát triển bền vững liên tục trong suốt 20 năm qua. Trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ, HABUBANK luôn được đánh giá là một trong những NH có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả. Bên cạnh việc đăng kí giao dịch trên thị trường mở, HABUBANK đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH trên các địa bàn mới. Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH trong năm 2007 tăng 3,5 lần so với 2006, đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày; trong năm 2008 tăng 2,8 lần so với 2007, đạt 400.000 tỷ đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng /ngày.
Hoạt động đầu tư:
Với mục tiêu tăng thu nhập và phân tán rủi ro, HABUBANK đã đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán để đảm bảo khả năng chuyển đổi ra tiền mặt bất cứ lúc nào cao nhất cho Ngân hàng. Việc đầu tư chứng khoán hiệu quả kết hợp với các hoạt động liên NH được đẩy mạnh hơn nữa đã giúp tạo nguồn thu lớn hơn cho Ngân hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng.
Kinh doanh ngoại tệ:
Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, HABUBANK cũng đẩy mạnh việc mở thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của HABUBANK chủ yếu tập trung để đảm bảo cung cấp cho các khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. NH đã thiết lập các hạn mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ. Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. Thu nhập thuần từ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt 1,17 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch; sang năm 2008 đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gấp đôi năm 2007.
2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng
Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của NH tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của NH năm 2006 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với 2005; trong 2007 là 11,8 tỷ đồng, tăng 69% so với 2006 và trong năm 2008 là 17,2 tỷ đồng tăng 45,76% so với 2007.
Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại HABUBANK được đánh giá có chất lượng rất cao với phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt, không có sai sót nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Bên cạnh đó, HABUBANK còn hợp tác với NH nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. NH đã thiết lập thêm quan hệ đại lý mở rộng mạng lưới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cung ứng dịch vụ. Toàn NH đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: Hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của hoạt động. Tổng doanh số TTQT toàn NH năm 2008 đạt hơn 816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm và bằng 233,92% so với năm 2007.
Dịch vụ Ngân hàng tự động:
2007 là năm dịch vụ NH tự động của HABUBANK đạt được nhiều kết quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; Sang năm 2008, mạng lưới chấp nhận thẻ (POS) được mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu. HABUBANK cũng đã hoàn thành kết nối hệ thống thẻ với Công ty cổ phần chuyển mạnh tài chính Việt Nam à Bên cạnh hệ thống ATM của các NH thành viên VNBC, các chủ thẻ HABUBANK có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền, chuyển khoản, tra cứu số dư, in sao kê giao dịch tại các máy ATM của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NH Công thương Việt Nam, NH Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, NH TMCP An Bình...
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh
HABUBANK được NH Nhà nước Việt Nam, các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân trên cả nước đánh giá là NH hoạt động ổn định, điều này thể hiện rõ nét ở báo cáo tài chính qua các năm hoạt động do công ty kiểm toán có uy tín trên thế giới kiểm toán và đánh giá. Đặc điểm quan trọng là nguồn lợi nhuận đạt được từ các hoạt động cốt lõi của Ngân hàng, không phải là lợi nhuận bất thường.
Bảng 2.5: Doanh thu và lợi nhuận của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006 - 2007
Năm 2008
So sánh 2007 - 2008
Số tiền
Tỷ lệ tăng trưởng
Số tiền
Tỷ lệ tăng trưởng
1.Tổng thu nhập
986,2
2.248
1.261
127,9
3.179
1.471
65,43
- Thu từ HĐ tín dụng
816,9
1.910
1.093
133,8
2.975
1.065
55,75
2. Tổng chi phí
707,17
1.702
994,83
140,6
3.009
1.307
76,8
3. Lợi nhuận trước thuế
248,1
460,8
212,7
85,7
525
64,2
13,93
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP Nhà Hà Nội 2006 – 2008)
Lợi nhuận trước thuế của HABUBANK tăng nhanh chóng thể hiện tình hình hoạt động có hiệu quả của toàn hệ thống. Cụ thể, kết thúc năm tài chính 2006, HABUBANK đạt kết quả lợi nhuận trước thuế 248,047 tỷ đồng, tăng 140,6 % so với 2005 ( tương đương 144,950 tỷ đồng); Lợi nhuận thuần trước thuế và sau khi trích dự phòng năm 2007 đạt 460 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi năm 2006 ( tăng 185%) và đã vượt kế hoạch 445 tỷ đồng đã đề ra ( bằng 103,37%). Với mức lợi nhuận này, tỷ lệ ROAE tính trên vốn điều lệ bình quân của HABUBANK đạt 30,4% sau thuế. Tuy nhiên, trong năm 2008, do phải gồng mình với khó khăn thanh khoản cũng giống như nhiều NH khác trong hệ thống, lợi nhuận của HABUBANK bị ảnh hưởng nặng nề. Với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó khăn… đã khiến cho lợi nhuận của NH không đạt được được mục tiêu đề ra năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 chỉ cao hơn năm 2007 khoảng 65 tỷ đồng, tốc độ tăng này đã giảm mạnh so với tốc độ tăng gần gấp đôi của năm 2007 so với 2006.
Bên cạnh đó, HABUBANK cũng duy trì cơ cấu thu nhập phi tín dụng so với tổng thu nhập tốt, trong đó thu nhập thuần từ phí dịch vụ chiếm 18,67%, tăng nhiều so với năm 2006 là 13,51%. Tăng trưởng mạnh mảng thanh toán quốc tế là một yếu tố chủ đạo dẫn tới kết quả này. Ngoài ra đóng góp thu nhập từ phí của Công ty TNHH Chứng khoán HABUBANK là yếu tố quan trọng khác.
è Qua các mặt hoạt động trên, NH TMCP nhà Hà Nội đã thể hiện sức phát triển mạnh mẽ và bền vững của một NH với bề dày 2 thập kỷ. Thành quả mà HABUBANK đạt được không chỉ là những con số về lợi nhuận, cổ tức, về những giải thưởng hay bằng khen trong và ngoài nước. Một điều quan trọng nữa chính là sự tin tưởng của khách hàng. Đó là điều kiện quan trọng để NH có thể tiếp tục vững mạnh và phát triển trong bối cảnh ngành tài chính NH đang trong quá trình hội nhập với đầy những cơ hội và thách thức tiềm ẩn.
2.2. Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội
2.2.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng huy động của NHTM. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, mặc dù người dân có xu hướng đổ tiền vào đầu tư chứng khoán, mua vàng tích trữ nhưng tình hình huy động vốn, cụ thể là huy động tiền gửi khách hàng của HABUBANK vẫn rất khả quan. HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng.
Tổng vốn huy động từ tiền gửi của HABUBANK có sự tăng trưởng đều qua các năm. Điều này có thể thấy rõ qua biểu đồ về tăng trưởng tiền gửi khách hàng của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2008:
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tiền gửi khách hàng
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Từ biểu đồ ta thấy, trong hai năm liên tục 2006 – 2007, tổng nguồn vốn huy động của NH nói chung và nguồn tiền gửi khách hàng nói riêng đều có sự tăng trưởng vượt bậc về cả khối lượng và tốc độ, cụ thể: năm 2006, tổng NV huy động tăng 96,7% so với năm 2005 (tương đương 4,786 tỷ đồng), nguồn tiền gửi khách hàng tăng 44,86% (tương đương 1,389 tỷ đồng); đặc biệt trong năm 2007, tốc độ huy động vốn tăng 105,14% so với cùng kì 2006 (tương đương 10,235 tỷ đồng) và vượt hơn 50% kế hoạch được giao, trong đó huy động từ tiền gửi tăng 88,78% (tương đương 3982 tỷ đồng).
Sang năm 2008, nguồn vốn huy động của HABUBANK có phần giảm sút. Tổng vốn huy động chỉ đạt 19,770 tỷ đồng, thấp hơn 200 tỷ đồng so với năm 2007 và như vậy không đạt được chỉ tiêu như kế hoạch đã đề ra (tăng từ 21 – 31%). Có sự sụt giảm như vậy là do năm 2008 là một năm đầy khó khăn thách thức đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động của hệ thống NH nói riêng, dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là các NHTMCP. Mặc dù tổng huy động vốn của NH trong năm 2008 là không tăng, thậm chí giảm sút nhưng tiền gửi khách hàng trong cùng năm này vẫn tăng, tuy tốc độ và khối lượng tăng không lớn như năm 2007 cụ thể: tốc độ gia tăng của tiền gửi khách hàng đạt 30,88%, khối lượng tăng là 2,615 tỷ đồng và là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động vốn của HABUBANK (56,04%). Nền kinh tế khó khăn, thu nhập của người dân giảm, tích lũy từ kinh tế và dân cư giảm và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH được cho là những nguyên nhân chính tác động trực tiếp đến quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng.
Có được kết quả như trên là do HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời áp dụng các phương thức marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng… Song song với hoạt động kinh doanh, HABUBANK còn chú trọng mở rộng mạng lưới với việc đưa vào hoạt động thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh phòng giao dịch của HABUBANK trên cả nước lên con số 40. Ngoài ra, HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại NH trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hàng gắn bó.
2.2.2. Về cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng
2.2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động
Căn cứ theo đối tượng huy động, cơ cấu tiền gửi của HABUBANK bao gồm tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội. Nhìn chung, khối lượng tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế vẫn tăng dần qua từng năm, tuy có sự dịch chuyển trong cơ cấu tiền gửi trong giai đoạn 2006 – 2008, song tiền gửi tiết kiệm dân cư vẫn chiếm giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo nhu cầu cân đối và mở rộng cho vay của ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ qua biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng theo đối tượng huy động
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, có sự thay đổi trong cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động của HABUBANK trong 3 năm vừa qua, tuy nhiên tiền gửi dân cư luôn là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 50%). Tỷ trọng nguồn tiền gửi này năm 2007 có sự sụt giảm so với 2006: giảm 21%. Nguyên nhân là do: đầu năm 2007, do ảnh hưởng của cơn sốt chứng khoán kéo theo lượng vốn tiền mặt của người dân thay vì chảy vào NH như trước đây nay lại đổ lên các sàn giao dịch dẫn đến sự sụt giảm khối lượng tiền gửi dân cư huy động được trong giai đoạn này. Nhưng sang năm 2008, khối lượng này lại có chiều hướng tăng trở lại: tăng 13% so với cùng kì 2007. Nguyên nhân là do trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng biến động bất thường, thêm vào đó lãi suất tiền gửi trong năm khá hấp dẫn vì vậy, việc gửi tiền vào NH được coi là giải pháp tối ưu đối với hầu hết người dân.
Bên cạnh nguồn tiền gửi dân cư, tỷ trọng của nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng có chiều hướng gia tăng, đặc biệt trong năm 2007, tỷ trọng này tăng mạnh xấp xỉ 1,7 lần so với cùng kì 2006, đây là giai đoạn HABUBANK đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án tài chính nông thôn II – RDFII do WB tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bước sang 2008, tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 13%, nguyên nhân là do phần lớn nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vào NH là tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không an tâm gửi tiền có kỳ hạn vào NH. Do ảnh hưởng xấu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và bên cạnh đó cả nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh tăng để có thể gồng mình tồn tại, dẫn đến nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế bị giảm sút.
2.2.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn tiền gửi luôn là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn vốn của một NH. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn sẽ cho biết mức độ cao hay thấp đối với khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, một cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn phù hợp hay không phù hợp sẽ quyết định trực tiếp đến lãi suất đầu ra của NH và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH. Cơ cấu tiền gửi theo kì hạn bao gồm: tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Nhìn chung, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn mà HABUBANK huy động được có sự tăng trưởng qua các năm, trong đó tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Từ biểu đồ ta thấy, cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 2006 đến 2008 có sự thay đổi tuy không đáng kể. Trong giai đoạn trên, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn tăng nhẹ từ 2-5%, tuy nhiên nó vẫn là nguồn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn huy động từ tiền gửi của NH (nhỏ hơn 30%). Đặc biệt, nguồn tiền này trong dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 2-3% và không tăng bao nhiêu qua các năm, bởi tiền gửi không kỳ hạn thường có lãi suất thấp trong khi tiết kiệm của dân cư thường nhằm mục đích hưởng lãi và dành dụm tiền để mua sắm trong tương lai. Tuy nhiên, trong tổng vốn huy động từ tiền gửi của các doanh nghiệp thì nguồn này lại có tỷ trọng lớn hơn so với có kỳ hạn vì đây là nguồn tiền được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Nguồn tiền này được NH chú trọng vì chi phí trả thấp hơn so với nguồn tiền huy động từ dân cư đồng thời nó gắn liền với nhiều tiện ích khác giữa khách hàng với ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn luôn là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) trong tổng vốn huy động từ tiền gửi của NH, đặc biệt là trong bộ phận tiền gửi dân cư (98%). Nguồn tiền này có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, điều này có lợi cho NH bởi vì NH có cơ sở để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn trung – dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn.
àCó thể thấy, cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi của HABUBANK từ năm 2006 đến 2008 đã có sự chuyển dịch. Nguyên nhân của sự dịch chuyển tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK, hướng tới những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn.
2.2.2.3. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền
Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động theo loại tiền bao gồm: VNĐ và ngoại tệ USD. Nhìn chung, cơ cấu tiền gửi theo loại tiền trong giai đoạn từ 2006 – 2008 hầu như không thay đổi, tiền gửi bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi (trên 70%). Tỷ trọng và xu hướng phát triển cụ thể của các loại tiền tệ trong giai đoạn này được phản ánh như sau: Về tỷ trọng: Năm 2007 số tiền gửi huy động bằng VNĐ chiếm 78% trong tổng số vốn huy động từ tiền gửi và con số này đã tăng nhẹ đạt trên 80% trong năm 2008. Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi huy động được bằng ngoại tệ (quy ra VNĐ) trong tổng tiền gửi năm 2007 là 22% và sang năm 2008 giảm xuống còn 19,42%. Có thể thấy rõ, mặc dù tổng nguồn tiền gửi huy động trong năm 2007, 2008 tăng khá cao nhưng huy động vốn bằng ngoại tệ lại tăng ít.
Số liệu trên cho thấy trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi nội tệ luôn cao hơn tiền gửi bằng ngoại tệ và tỷ trọng huy động cả nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên. Điều này là hợp lý vì phần lớn các tổ chức kinh tế và dân cư đều vay vốn nội tệ để sản xuất kinh doanh là chủ yếu, còn ngoại tệ chủ yếu để thanh toán quốc tế. Ngoài ra nó còn phản ánh tâm lý của người dân và các tổ chức kinh tế không còn tâm lý chuộng ngoại tệ như vài năm trước đây, nguyên nhân là do tỷ giá USD/VNĐ tương đối ổn định, lãi suất của USD duy trì ở mức thấp.
2.2.3. Về chi phí huy động nguồn tiền gửi khách hàng
Trong giai đoạn vừa qua, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, thêm vào đó, việc NH nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các NH và đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường vào các thời điểm trong năm 2007 có sự chênh lệch rất lớn, dao động trong khoảng 200 -300 điểm (2-3%), đặc biệt là vào thời điểm cuối tháng 12, thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch đồng Việt Nam bị đẩy lên rất cao.
Đáng chú ý là “cuộc chạy đua lãi suất” trong những tháng đầu năm 2008. Chưa bao giờ cơn khát vốn của các NH trở nên gay cấn như lúc này. Để lôi kéo khách hàng gửi tiền, các NH đã liên tục tăng lãi suất, áp dụng hình thức trả lãi gần như là vay “nóng”: kỳ hạn càng ngắn lãi suất càng cao và áp dụng các kỳ hạn tiền gửi “siêu ngắn”: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Do đó, tâm lý của khách hàng gửi tiết kiệm thời gian qua, phần lớn đều chọn các kỳ hạn ngắn để có thể kịp thời hưởng biểu lãi suất mới và sử dụng vốn linh hoạt, có người cũng tranh thủ thời điểm này để rút tiền từ tiền không kỳ hạn để chuyển sang có kỳ hạn để thu lãi. HABUBANK cũng đã có các đợt tăng mạnh lãi suất huy động, trở thành một trong những NH có mức lãi suất huy động hấp dẫn nhất cho các kỳ hạn từ 1- 6 tháng trên thị trường. Cụ thể, trong tháng 7/2008 HABUBANK đã tăng mức lãi suất huy động VNĐ lên mức cao nhất tới 18,9 %/ năm cho kỳ hạn gửi 6 và 7 tháng. Đây là đợt tăng lãi suất huy động ngắn và trung hạn cao nhất của HABUBANK từ trong năm 2008. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 1, 2 tháng là từ 18,6 - 18,7 %/ năm; lãi suất huy động kỳ hạn 3, 6, 7 tháng là từ 18,8 – 18,9 %/ năm (tuỳ theo mức tiền gửi). Bên cạnh đó, lãi suất các kỳ gửi ngắn hạn 1, 2, 3 tuần cũng tăng đáng kể, lần lượt là: 17,5, 18 và 18,3 %/ năm… Việc tăng nguồn tiền gửi huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn tiền này quá cao là một trong nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn đồng thời lãi suất cao cũng khiến NH phải đối mặt với khả năng nợ xấu tăng do tăng tỷ lệ khách hàng khó đủ khả năng trả nợ. Hậu quả là làm giảm lợi nhuận của NH trong năm 2008.
Trong những tháng cuối năm 2008, lãi suất huy động tiền gửi của hệ thống NH nói chung và HABUBANK nói riêng đã có sự sụt giảm đáng kể, giảm gần một nửa: mức cao nhất áp dụng tại NH chỉ còn trên dưới 8%/năm, thay vì 18 – 19% như trước. Điều này khiến cho xu hướng của dòng tiền gửi vào NH có dấu hiệu chững lại do lãi suất tiền gửi mất dần tính hấp dẫn. Không ít nhà đầu tư bắt đầu tìm hướng đi mới cho dòng tiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22160.doc