Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp 5

1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 5

1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp 5

1.1.1.1/ Khái niệm về vốn của doanh nghiệp 5

1.1.1.2/ Phân loại vốn của doanh nghiệp 10

1.1.2. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp 14

1.2. Hình thức huy động vốn của doanh nghiệp 15

1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 15

1.2.2. Huy động nợ của doanh nghiệp 19

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp 23

1.3.1. Nhân tố chủ quan 23

1.3.2. Nhân tố khách quan 24

Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 25

2.1. Khái quát về Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 25

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 25

2.1.1.1/ Qúa trình hình thành của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 25

2.1.1.2/ Chức năng nhiệm vụ của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 29

2.1.1.3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 31

2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 38

2.3. Đánh giá hình thức huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng38 Trang Sức - Hà Nội 47

2.3.1. Kết quả 47

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 48

Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 50

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 50

3.1.1. Sản xuất kinh doanh vàng, hàng trang sức 50

3.1.2. Tổ chức hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác 53

3.1.3. Chiến lược về nguồn nhân sự để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra 54

3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 54

3.2.1. Giải pháp về công nghệ, hiện đại hoá trong sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành và công tác quảng bá sản phẩm do Chi Nhánh sản xuất ra để thu hút khách hàng 54

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và đào tạo cán bộ nhân viên 55

3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ mới 55

3.2.4. Điều chỉnh chính sách lãi suất thích hợp 56

3.2.5. Xây dựng những chiến lược cạnh tranh lâu dài và hiệu quả 56

3.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý, kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng hàng hoá. 56

3.2.7. Các giải pháp khác 57

3.3. Kiến nghị 59

KẾT LUẬN 60

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như một cỏch điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi khụng cần thiết doanh nghiệp cú thể mua lại cỏc trỏi phiếu tức là giảm số vốn vay. Doanh nghiệp cú thể thay nguồn tài chớnh do phỏt hành trỏi phiếu loại này bằng một nguồn tài chớnh khỏc thụng qua mua lại cỏc trỏi phiếu đú. Chứng khoỏn cú thể chuyển đổi Cỏc doanh nghiệp, đặc biệt là cỏc cụng ty Mỹ, thường ban hành những chứng khoỏn kốm theo những điều kiện cú thể chuyển đổi được. Núi chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phộp cỏc bờn ( doanh nghiệp , người đầu tư ) cú thể lựa chọn cỏch thức đầu tư cú lợi và thớch hợp. Cú một số hỡnh thức chuyển đổi: Giấy bảo đảm : Người sở hữu giấy bảo đảm cú thể mua một số lượng cổ phiếu thường, được quy định trước với giỏ cả và thời gian xỏc định. Trỏi phiếu chuyển đổi : là loại trỏi phiếu cho phộp cú thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cỏc cổ phiếu thường. Nếu thị giỏ của cổ phiếu tăng lờn thỡ người giữ trỏi phiếu cú cơ may nhận được lợi nhuận cao. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố chủ quan : Nhân tố chủ quan là nhân tố bên trong doanh nghiệp, cũng là nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh sao cho phát huy được những thuận lợi cũng như hạn chế những khó khăn từ các nhân tố này. Tuy thuộc vào ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương thức huy động vốn khác nhau. Vì mỗi một doanh nghiệp đều có một phương thức huy động vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp sản xuất đơn thuần thì huy động vốn chủ yếu bằng nguồn tín dụng thương mại, còn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính thì huy động vốn chủ yếu từ nguồn tín dụng ngân hàng ( với hình thức là vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác ) Trình độ khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp Doanh nghiệp nào sử dụng nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại thì nguốn vốn đầu tư vào là khá lớn đòi hỏi phải có trình độ quản lý tốt. Nếu trình độ quản lý doanh nghiệp tốt thì sẽ bảo toàn được vốn đồng thời sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm từ đó đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn. Ngược lại nếu trình độ quản lý vốn kém thì sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn hoặc tồn đọng vôn gây lãng phí. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Thái độ của chủ doanh nghiệp Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư đúng đắn của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng tốt đến nguồn vốn. 1.3.2. Nhân tố khách quan : Đây là những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn nói riêng của riêng, bao gồm các nhân tố cơ bản: Trạng thái của nền kinh tế: Sự ổn định hay bất ổn của thị trường đều ảnh hưởng đến việc huy động vốn của một doanh nghiệp. Nừu thị trường ổn định thì lượng vốn huy đông rất dồi dào và có nhiều kênh huy động còn ngược lại nếu thị trường tài chính bất ổn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp vì đa phần doanh nghiệp hoạt động được đều nhờ vào nguồn vốn huy động từ thị trường. Chính sách thuế : Là một yếu tố tác động lớn đến doanh nghiệp, nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào và doanh thu tiêu thụ cũng như thu nhập cuối cùng mà doanh nghiệp thu được, từ đó quyết định đến nguồn bổ xung vốn của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhân tố tác động lớn đến phương thức huy động vốn. Hoạt động của thị trường tài chính và các tổ chức tín dụng trung gian : Khi thị trường tài chính phát triển thì doanh nghiệp sẽ có nhiều hơn các lựa chọn về hình thức huy động vốn, từ đó giảm được chi phí sử dụng vốn, huy động được vốn dễ dàng kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Trong điều kiện gia nhập WTO các doanh nghiệp càng có điều kiện tiếp xúc với nhiều hình thức huy động vốn và các tổ chức tài chính khác nhau Chương 2 Thực trạng huy động vốn củaChi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 2.1. Khái quát về Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 2.1.1.1/ Quỏ trình hình thành của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội Trụ sở chính : 239 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trng - Hà Nội người đại diện chi nhánh : Giám đốc Nguyễn Thế Lựu Ngày 11/6/2003 AJC làm thủ tục tiếp quản công ty VBĐQ Hà Nội, công ty VBĐQ Hà Tây, công ty chế tác vàng trang sức 1( nay là Chi nhánh chế tác vàng trang sức hà nội ). Mặc dù chi nhánh đã đi vào hoạt động đợc gần 5 năm để sản xuất, kinh doanh vàng miếng 3 chữ A và chế tác vàng trang sức cho tổng công ty nhng phải đến tháng 1 năm 2009 chi nhánh mới chính thức đợc quyết định thành lập; căn cứ vào điều lệ của Tổng công ty cổ phần vàng Agribank Việt Nam, căn cứ vào biên bản họp HĐQT ngày 2 tháng 1 năm 2009, căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty ( theo quyết định số 06/2009/QĐ/HĐQT – AJC). Với các nghiệp vụ kinh doanh nh Tổng Công Ty và các chi nhánh khác thuộc Tổng công ty, duy nhất có thêm nghiệp vụ chế tác vàng trang sức, vàng 3 chữ A và nghiệp vụ này cũng là nghiệp vụ chính của chi nhánh. 2.1.1.1.1/ Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức Hà Nội ( CNCTVTS -HN) Trong cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty cổ phần Vàng Agribank Việt Nam, CNCTVTS - HN( doanh nghiệp hạng 2 ) là đơn vị hạch toán phụ thuộc, với sự cố gắng của ban lãnh đạo chi nhánh và tập thể cán bộ công nhân viên, đợc sự quan tâm của hội đồng quản trị, ban điều hành và các ban nghiệp vụ của tổng công ty cổ phần vàng Agribank Việt Nam. Chi nhánh đã đảm nhiệm chức năng chế tác, sản xuất vàng miếng 3 chữ A và vàng trang sức phục vụ cho việc kinh doanh của các chi nhánh khác trực thuộc tổng công ty. Bộ máy quản lý của chi nhánh đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đợc chia thành các phòng ban gọn nhẹ, chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban đợc phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh. Theo quy chế tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh : Đứng đầu một chi nhánh là giám đốc là ngời điều hành, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định tại điều lệ về tổ chức hoạt động của chi nhánh và các văn bản có liên quan theo ủy quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm cá nhân trớc HĐQT, Tổng giám đốc công ty VBĐQ Agriank Việt Nam và trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động điều hành của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm tiếp nhận và thông tin cho Phó giám đốc, trởng phòng các ban biết đợc các chủ trơng, chính sách của Nhà Nớc Và của ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chuyển tải đầy đủ kịp thời các mục tiêu, định hớng biện pháp chỉ đạo các quy định khác của Tổng công ty đến các phó giám đốc, các trởng phòng tại các cuộc giao ban, cuộc họp. Ngoài các lĩnh vực giám đốc đã phân công cho các phó giám đốc, trởng phòng phụ trách, Giám đốc trực tiếp giải quyết một số lĩnh vực nghiệp vụ mà mình trực tiếp phụ trách. Khi đi vắng Giám đốc có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho phó giám đốc giải quyết (trừ công tác tổ chức của cơ quan ), Phó giám đốc đợc ủy quyền có trách nhiệm báo cáo lại khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc thờng trực, là ngời giúp Giám đốc điều hành công tác của chi nhánh, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực nghiệp vụ tại cơ quan theo sự phân công của Giám đốc ( có văn bản riêng ) và thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao phó. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về các quyết định trong phạm vi công việc đợc giao. Trong phạm vi công việc đợc phân công Phó giám đốc có trách nhiệm : tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn các phòng nghiệp vụ của chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ bao gồm tất cả các phát sinh đột xuất theo lĩnh vực đợc phân công đúng theo các định chế và hoạt động của công ty, chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực đợc phân công, phó giám đốc hàng tháng duyệt chơng trình công tác cho các trởng phòng do mình trực tiếp phụ trách, luôn luôn đôn đốc việc thực hiện công việc của các phòng ban, thờng xuyên thông tin cho các phòng ban trực tiếp phụ trách về chủ trơng, chính sách và chỉ đạo của Giám đốc liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng nghiệp vụ đó. Dưới ban Giám đốc, Chi nhánh có 5 phòng chức năng và 2 xởng sản xuất sản phẩm: Phòng hành chính nhân sự Với chức năng hành chính, phòng hành chính nhân sự thực hiện công tác văn th, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách … với chức năng nhân lực, phòng giúp việc cho Giám đốc quy hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ của chi nhánh, thực hiện các quyết định khen thởng, kỷ luật cán bộ khi có quyết định của hội đồng khen thởng và kỷ luật, thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngời lao động cũng nh đề suất cho cán bộ của chi nhánh đi học tập, tham quan, chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu hỷ cán bộ, nhân viên. Xử lý công văn đến, đI kịp thời chính xác, lu chữ hồ sơ theo đúng quy đinh của nhà nớc, điều hành bộ phận thờng trực, đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Chấp hành công tác báo cáo thống kê và mọi chế độ liên quan đến hoạt động của phòng hành chính, trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, bảo vệ, y tế, tham gia quản lý phơng tiện giao thông của chi nhánh. Phòng kế toán - ngân quỹ Các cán bộ của phòng kế toán ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh theo quy định của Tổng công ty mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống công ty. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ két sắt, thu, chi, tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ nghiệp vụ ..phòng đảm nhận các công việc về tài chính của chi nhánh từ khâu xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động tài chính …cho đến việc nộp ngân sách nhà nớc theo quy định. Tham mu cho ban giám đốc trong việc xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lơng đối với Chi nhánh, tham mu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý, phân phối và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nhằm đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Phòng thiết kế Chức năng thiết kế, sáng tạo ra những sản phẩm trang sức, đồ mỹ nghệ tinh sảo và phong phú về chủng loại để đáp ứng những yêu cầu thị hiếu của đại bộ phận khách hàng. Phòng thiết kế cũng là phòng quan trọng gián tiếp góp phần vào sự tăng trởng và phát triển của Chi nhánh nói riêng và của toàn Tổng công ty nói chung. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ hết sức quan trọng so với các phòng ban khác của Chi nhánh đó là đảm bảo vật t, kế hoạch cho sản xuất, tiêu thụ, quảng cáo các sản phẩm, huy động vốn tiết kiệm ( nội tệ, ngoại tệ, vàng ) và cho vay dới các hình thức( chiết khấu, đồng tài trợ, bảo lãnh … theo các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn bằng vàng 3 chữ A). Các kế hoạch về kinh doanh cũng do phòng này đảm nhận nhiệm vụ hoạch định, thờng xuyên theo dõi giá vàng trong nớc và quốc tế, tìm kiếm thị trờng cung cấp nguồn nguyên liệu và hàng trang sức, vàng bạc đá quý để thờng xuyên tham gia bổ sung nguồn nguyên liệu cho toàn hệ thống của công ty Phòng giao dịch số 6 Là nơi thực hiện các hoạt động huy đông vốn tiết kiệm, cho vay, cầm cố chứng từ có giá và vàng, tiết kiệm bằng vàng, kinh doanh vàng trên tài khoản. Phòng giao dịch cũng là nơi trưng bầy và bán các sản phẩm vàng, đồ trang sức mỹ nghệ do xưởng sản xuất chế tác ra để phục vụ nhu cầu tích lũy và trang chí của đại bộ phận khách hàng. Xưởng sản xuất vàng miếng 3 chữ A và chế tác vàng trang sức, đá quý Là nơi ra công các sản phẩm vàng bạc, đá quý với nguồn nguyên liệu chất lợng đợc nhập t các nớc có uy tín và dàn máy móc hiện đại nâng cao chất lợng với độ tinh sảo trên từng chi tiết của sản phẩm. Ngoài việc sản xuất đồ trang sức theo sự chỉ đạo của AJC, Chi nhánh còn nhận ra công sản phẩm nếu có đơn đặt hàng ở ngoài hệ thống công ty. 2.1.1.2/ Chức năng nhiệm vụ của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội Về căn bản Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội cũng thực hiện đầy đủ các chức năng hoạt động như các chi nhánh khác thuộc Tổng công ty, duy chỉ có thêm những chức năng cơ bản được coi là tiền đề trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đó là(chế tác, sản xuất vàng miếng 3 chữ A, vàng trang sức gắn đá quý) Tiết kiệm bằng vàng Là hình thức gửi vàng có đảm bảo và hởng lãi. Khách hàng có thể lựu chọn các hình thức tiết kiệm kỳ hạn và phơng thức lĩnh lãi linh hoạt và phù hợp của AJC. Loại hình huy động vàng miếng 3 chữ A, SJC với các loại 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ, 1lợng với kỳ hạn gửi 03,06,09,12,18,24,36,60 tháng, tiện ích của sản phẩm đợc thanh toán trong toàn bộ hệ thống chi nhánh của AJC tại thời điểm khách hàng giao dịch gửi vàng mà không bị ảnh hởng của biến động giá vàng. Lĩnh lãi, đáo hạn hoặc tất toán chứng chỉ gửi vàng trong cùng mạng lới của AJC đợc rút gốc từng phần, toàn phần khi cha đến ngày đáo hạn, đợc cầm cố, bảo lãnh thế chấp chứng chỉ gửi vàng để vay vốn tại AJC với lãi xuất u đãi Sản xuất kinh doanh vàng miếng 3 chữ A Nhập khẩu từ vàng nguyên liệu gốc của thụy sĩ sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia, đã vinh dự đợc trao giải sao vàng đát việt với các loại vàng 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ, 1 lợng. Là một thơng hiệu mạnh của Việt Nam với biểu tợng 3 chữ A mang lại tại lộc và may mắn cho khách hàng. Sản xuất, chế tác, kinh doanh vàng bạc, đá quý, hàng trang sức mỹ nghệ Với dàn máy móc hiện đại nâng cao chất lợng, với độ tinh sảo đến từng chi tiết trên từng sản phẩm, với đội ngũ thợ lành nghề bậc cao và nhân viên thiết kế đợc đào tạo chuyên nghiệp, luôn tìm tòi su tầm có chọn lọc những dòng sản phẩm trang sức theo xu hớng thời trang trong nớc và trên thế giới để tạo nên những dòng trang sức mang tính thẩm mỹ cao, độc đáo hiện đại tạo một phong cách riêng cho chi nhánh AJC. Dịch vụ bảo quản , cho thuê két sắt, giữ hộ vbđq, giấy tờ có giá Bảo quản, cất giữ vbđq giấy tờ có giá, các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng theo niêm phong với mức phí thấp. Dịch vụ cho vay, cầm cố chứng từ có giá và vàng Thuận tiện và nhanh chóng, dịch vụ giúp khách hàng có tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh của AJC và các tổ chức tín dụng khác hoặc nắm giữ các loại chứng từ có gía khác có đợc lợng tiền cần thiết khi cha đến ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá. Với việc cầm cố các chứng từ có giá của mình chi nhánh AJC cho khách hàng vay tiền và giữ hàng hóa, tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng, khách hàng sẽ đợc chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi nhất để vay vốn. Kinh doanh vàng trên tài khoản Đối tợng tham gia giao dịch : công ty giao dịch mua bán vàng trên tài khoản với công ty kinh doanh, tập đoàn, ngân hàng trong và ngoài nớc đợc phép kinh doanh vàng trên tài khoản và vàng vật chất đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Phương thức giao dịch: giao dịch mua bán vàng trên tài khoản thông qua các phơng thức nh điện thoại, fax, email, reuters system và mạng internet. Các giao dịch đều có hiệu lực ngay khi hai bên xác nhận thông qua điện thoại và fax, số tiền đặt cọc cho mỗi lầ giao dịch là từ 5% đến 10% trên tổng giá trị số lợng vàng giao dịch nhân với giá vàng quốc tế tại thời điểm. Phí giao dịch : phí giao dịch kỳ hạn kinh doanh vàng trên tài khoản tùy thuộc vào lãi suất đồng usd và lãi xuất vàng trên thị trờng quốc tế. Các loại hình giao dịch : mua bán vàng giao ngay, mua bán vàng có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi tiền - vàng quyền chọn Đào tạo thợ kim hoàn, thợ chế tác, kiểm định vàng bạc, đá quý Các sản phẩm chủ đạo mà chi nhánh của AJC sản xuất là : vàng miếng 3 Chữ A, Với sự tham gia vào thị trờng vàng trong nớc ngày 15/6/2006, xuất hiện ở thị trờng vàng Việt Nam gần 2 năm vàng miếng 3 chữ A “ do 2 đơn vị trực thuộc Agribank là công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá qúy Agribank - Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội ( ở Phía Bắc) và công ty VBĐQ TPHCM - VJC ( ở Phía Nam ) sản xuất đã đợc ngời tiêu dùng biết đến bởi chất lợng và mẫu mã sản phẩm. Ngoài sản phẩm vàng miếng loại 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ và 1 lượng đáp ứng nhu cầu trang sức của khách hàng Agribank còn sản xuất nhiều loại nữ trang được thiết kế cao cấp, sang trọng và hợp thời trang từ sản phẩm vàng 3 chữ A. Vàng 3 chữ A được sản xuất bằng công nghệ cao của Italia và vàng nguyên liệu 99,99 đợc nhập khẩu từ thụy sĩ với hệ thống máy móc sản xuất, dây chuyền và đúc công nghệ cao hiện đại của Italia, công suất đạt 1 tấn/ tháng . các loại sản phẩm thương hiệu vàng 3 chữ A của NHNN&PTNT VN đạt chất lợng, độ tinh sảo cao và hoàn hảo đặc biệt, việc Agribank đầu t máy đan dây GEK,GUF,GEKS đạt chất lợng tiêu chuẩn châu âu đã tạo ra các kiểu dáng dây chuyền với mẫu mã mới nhất, hợp thời trang, đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Tuy xuất hiện chưa lâu nhưng vàng “ 3 chữ A” bắt đầu được khách hàng chú ý và ưa chuộng 2.1.1.3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội 2.1.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội Khó khăn: Là Chi nhánh hạch toán phụ thuộc Tổng công ty nên mọi vấn đề về tài chính cũng như hoạt động kinh doanh, sản xuất gặp phải rất nhiều khó khăn, hạn chế. Hơn nữa, Chi nhánh lại là nơi đầu mối sản xuất và gia công chế tác vàng trang sức cho Tổng công ty nên vấn đề về nguồn nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất luôn cấp thiết, với tình hình thị trường nhập khẩu vàng của Việt Nam luôn biến động và phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, mỗi năm trung bình Việt Nam nhập khẩu khoảng 70 - 80 tấn, vàng sa khoáng trong nước cũng chỉ có 2 tấn. Vì vậy, biến động giá vàng trong nước phải theo sát biến động giá vàng thế giới. Thị trường vàng trong nước phụ thuộc lớn vào thị trường vàng thế giới, đa số vàng trong nước là nhập khẩu, nếu hạn chế nhập khẩu, vàng trong nước sẽ khan hiếm, giá tăng cao. Trong khi đó, buôn lậu vàng sẽ quay chở lại như thời kỳ trước đây thì cả Doanh Nghiệp và Nhà Nước đều không có lợi, để đối phó lại với tình trạng nhập siêu, từ giữa tháng 5 - 2008 Ngân Hàng Nhà Nước đã ngừng cấp giấy phép nhập khẩu vàng nhằm kiềm chế lạm phát, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Đây là việc phải làm nhưng “ liều thuốc này cũng để lại tác dụng phụ, trong đó đáng chú ý nhất là góp phần “ đẩy” giá vàng trong nước ngày càng xa giá vàng thế giới. Hơn 1 tháng qua, người tiêu dùng phải mua vàng với giá khá cao ( khoảng 17 triệu đồng/ lượng ), trong khi giá vàng thế giới hiện ở mức 752 USD/ ounce, nếu quy đổi ra Việt Nam đồng ( VND) thì chỉ hơn 15,3 triệu đồng một lượng( theo nguồn tin từ vietnamnet). Không chỉ người tiêu dùng, hoạt động xuất khẩu, kinh doanh và sản xuất của nhiều doanh nghiệp ngành vàng, nhất là những doanh nghiệp sản xuất vàng nữ trang gia công và xuất khẩu như chi nhánh vàng trang sức Hà Nội thuộc Tổng Công ty VBĐQ Agribank Việt Nam bị ảnh hưởng. Chính những lý do như vậy đã ảnh hưởng một phần nào vào việc sản xuất kinh doanh của chi nhánh, gây thụ động trong việc sản xuất. Thuận lợi : Tuy có khó khăn trong bối cảnh của nền tài chính thế giới cũng như trong nước nhưng cũng là động lực để chi nhánh phát triển hơn về mọi mặt, từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa vàng bạc, trang sức mỹ nghệ. Nền kinh tế Việt Nam mấy năm gần đây cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, dần dần thích nghi với những tác động của nền kinh tế thế giới thể hiện qua các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP, sản xuất công, nông nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu, tín dụng ngân hàng nhìn chung đều đạt hoặc vượt dự kiến. Đảng và nhà nước cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp đúng đắn, đặc biệt là các chính sách để bình ổn thi trường vàng, cũng như thị trường tiền tệ đã thúc đẩy kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, trang sức đá quý. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho chi nhánh trong vấn đề sản xuất và kinh doanh vàng là từ ngày 19 tháng 7 năm 2006 Tổng Cục Hải Quan đã cấp giấy phép thành lập kho ngoại quan vàng cho Tổng Công ty Kinh Doanh Mỹ Nghệ Vàng Bạc,Đá Qúy NHNN&PTNT VN, đây là kho ngoại quan vàng đầu tiên tại Việt Nam, khi đi vào hoạt động kho này sẽ cho phép các Ngân Hàng Nước ngoài, các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu mua bán, xuất nhập khẩu Vàng Bạc..gửi vàng tại đây và tiến hành giao dịch với các đối tác khi cần thiết. Sự ra đời của kho ngoại quan vàng này sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngành sản xuất và kinh doanh vàng bạc, đá quý như chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội. Qua thực tế những cơn sốt Vàng gần đây cho thấy mỗi khi xẩy ra cơn sốt giá vàng do mất cân đối cung - cầu, các doanh nghiệp trong nước thực hiện nhập khẩu vàng để bình ổn nhưng do mất thời gian vận chuyển nên phản ứng nhiều lúc không kịp thời. Kho ngoại quan vàng ra đời sẽ cho phép khắc phục điều này, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí vận tải trong những điều gấp rút về thời gian. Chi nhánh nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội, thời cơ thuận lợi để phát triển. Bảng 2.1.1.3.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị báo cáo : Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội Địa chỉ : 239 Phố vọng - Đồng Tâm – HBT – HN BáO CáO KếT QUả HOạT Động kinh doanh Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 4.552.970.302 220.849.164.492 216.296.194.190 47,5% Các khoản giảm trừ 03 6.454.421 60.769.855 54.315.434 8,42% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 1 – 2 ) 10 4.546.515.881 220.788.394.637 216.241.878.756 47,6% Gía vốn hàng bán 11 4.423.835.194 220.047.845.946 215.624.010.752 48,7% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11) 20 122.680.687 740.548.691 617.868.004 5,04% Doanh thu hoạt động tài chính 21 194.451.154 235.212.163 40.761.009 0,21% Chi phí hoạt động tài chính 22 72.075.580 290.306.806 283.099.226 3,93% Chi phí bán hàng 24 9.480.000 248.411.000 238.931.000 25,2% Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 547.317.696 394.019.742 -153.297.954 0,28% Lợi nhuận thuần ( 30 = 20 + 21- (22+24+25)) 30 -311.741.435 43.023.306 354.764.741 1,14% Thu nhập khác 31 0 626.893 626.893 Chi phí khác 32 0 0 Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32) 40 0 626.893 626.893 Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 30 + 40) 50 -311.741.435 43.650.199 355.391.634 1,14% Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 0 0 Lợi nhuận sau thuế ( 60 = 50 – 51) 60 -311.741.435 43.650.199 355.391.634 1,14% Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc Từ bảng số liệu ta thấy rằng: Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của hai năm 2007 và 2008 có sự thay đổi đáng kể, các chỉ tiêu doanh thu của năm 2008 đều tăng mạnh so với năm 2007 với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức tăng trưởng 47,5%, lợi nhuận gộp bán hàng và dịch vụ đạt 5,04%, doanh thu hoạt động tài chính đạt 0,21% thêm vào đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đã giảm đáng kể so với năm 2007, nhưng giá vốn hàng bán lại tăng lên với mức là 48,7% cho thấy tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu, điều này không tốt đối với Chi nhánh. Là một Chi nhánh chuyên gia công, sản xuất thì đó là một điều bất lợi vì chi phí đầu vào quá lớn dẫn đến ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Mặt khác, Chi nhánh lại hạch toán phụ vào tổng công ty vì vậy vấn đề về vốn luôn cấp thiết,nên cũng ảnh hưởng một phần nào đến chi phí hoạt động tài chính năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 3,93%. Hơn nữa, năm 2008 không phải là năm thuận lợi đối với đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Với tình hình kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, tài chính suy thoái và điển hình là nền tài chính Mỹ được coi là lớn mạnh nhất thế giới đã lâm vào cảnh khủng hoảng tín dụng, thiên tai hoành hành ở nhiều nước trên thế giới điển hình như cơn bão ở Tứ Xuyên Trung Quốc đã gây thiệt hại lớn về tiền và của, hàng trăm tỷ USD. Việc mở rộng thủ đụ Hà Nội đũi hỏi một lượng vốn đầu tư khổng lồ, gõy nhiều tranh cói, cuối cựng cũng đó được thụng qua trong bối cảnh lạm phỏt tăng cao và nền kinh tế đang đối mặt với nhiều mất cõn đối. Doanh nghiệp luụn đối mặt với những bất ngờ từ cỏc phớa và khụng ớt doanh nghiệp nhỏ và vừa đó khụng đủ sức vượt qua ngỏnh nặng quỏ sức về tớn dụng, lói xuất, giỏ cả, biến động thị trường…,bối cảnh thị trường chứng khoỏn liờn tiếp giảm điểm và đầy biến động, tớn dụng bị thu hẹp. Giỏ xăng dầu đắt chưa từng thấy: đợt tăng giỏ xăng từ 14.500đ/lớt lờn 19.000đ/lớt cuối thỏng 7 năm 2008 là cỳ sốc với cả doanh nghiệp và người dõn. Nhiều mặt hàng tiờu dựng tăng vọt, chi phớ sản xuất kinh doanh lờn cao. Tuy nhiờn khi giỏ dầu thế giới giảm mạnh thỡ giỏ xăng trong nước lại hạ từ từ nhỏ giọt điều đú cũng chẳng khiến cho giỏ cả cỏc mặt hàng thiết yếu giảm. Trong khi đó, Ngân hàng vẫn hàng ngày vật lộn với khủng hoảng: Cơn bỏo tài chớnh thế giới cựng những bất ổn tiềm tàng đẩy toàn hệ thống ngõn hàng lõm vào vũng xoỏy nghiệt ngó. Chớnh sỏch tiền tệ cú cụng lớn trong việc kiểm soỏt lạm phỏt, xong đó tạo cỳ sốc lớn cho doanh nghiệp và chớnh sỏch cỏc ngõn hàng. Hàng loạt quyết định như phỏt hành 20.300 tỷ đồng tớn phiếu bắt buộc, tăng lói xuất cơ bản lờn 14%,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22516.doc
Tài liệu liên quan