Chuyên đề Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 7

1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại 9

1.2.1. Vai trò của vốn 9

1.2.2 Nguyên tắc khi tiền hành huy động vốn 10

1.3 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 13

1.4 Các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại 16

1.4.1. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn. 16

1.4.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm. 18

1.4.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. 19

1.5 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 20

1.5.1 Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân 20

1.5.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân 20

1.5.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân 22

1.5.3.1 Khái niệm 22

1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân. 23

1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân 23

1.6.1 Các nhân tố chủ quan 23

1.6.2 Các nhân tố khách quan. 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 28

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN 28

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn 28

2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển 28

2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự 29

2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 30

2.2 Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn. 31

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân tại NHTM cố phần Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn 33

2.3.1 Kết quả 33

2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân 35

2.3.1.1 Hạn chế 35

2.3.1.2 Nguyên nhân 38

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN 39

3.1 Định hướng tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn 39

3.1.1 Định hướng phát triển huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn 39

3.1.2 Quan điểm tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Đội Cấn 39

3.2 Giải pháp 41

3.3 Kiến nghị 47

KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6041 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đó, các ngân hàng cũng triển khai xen kẽ các đợt khuyến mại nhỏ với từng loại sản phẩm huy động vốn của mình như: tặng quà khách hàng thân thiết, khách hàng gửi tiền với số lượng lớn... Những chi phí cho hoạt động tiếp thị và khuyến mại này cũng chiếm phần khá lớn trong chi phí huy động vốn, đòi hỏi các ngân hàng phải tính toán, cân nhắc kì lưỡng trước khi triển khai, để tránh việc lượng vốn huy động được nhiều nhưng cho phí huy động lại quá lớn, thì hiệu quả huy động vốn không cao. 1.4.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. Mở rộng mạng lưới chi nhánh. Để thu hút được nhiều vốn từ dân cư, các ngân hàng thương mại còn không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình. Quy mô, khả năng tài chính của ngân hàng nào càng lớn thì số lượng chi nhánh của nó càng nhiều và trải rộng trên nhiều nơi, khả năng thu hút càng lớn. Tuy nhiên trước khi lập thêm chi nhánh các ngân hàng phải tìm hiểu rõ địa bàn đặt chi nhánh, dự đoán được khả năng phát triển của chi nhánh trong tương lai, nếu không việc lập thêm chi nhánh sẽ không có tác dụng thu hút vốn mà còn làm tăng chi phí hoạt động cho ngân hàng. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn. Cán bộ huy động vốn là những người trực tiếp xây dựng và triển khai các chương trình huy động vốn của ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của những người này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng lựa chọn cũng như đào tạo các cán bộ của mình thành thạo về nghiệp vụ cũng bồi dưỡng nâng cao các kiến thức về marketing và ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp cán bộ tại nơi làm việc, các NHTM thường tổ chức các khoá bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ở các cơ sở trong nước và nước ngoài. Đây là việc làm có ý nghĩa khá quan trọng cho công tác huy động vốn trong hiện tại cũng như tương lai của ngân hàng. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân Huy động nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của các NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, với các tổ chức tài chính, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho các hoạt động của mình Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá. Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân Tiền gửi tiết kiệm - Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi là một giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm 2 loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: cũng giống như loại tiền gửi có kỳ hạn, nó cũng có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền, nhưng nguồn hình thành của tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Về tính chất thì tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm giống nhau, hiện nay vẫn còn sự phân biệt này là do khi gửi tiết kiệm khách hàng được cấp một sổ tiết kiệm để giao dịch với Ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Khi gửi tiền khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ động rút ra, nên vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn của họ. Ngoài ra, khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Mặc dù đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp. Phát hành các giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Cung cấp dịch vụ ủy thác Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ này được gọi là dịch vụ ủy thác. Hiện nay ngân hàng đang cung cấp hai loại dịch vụ ủy thác là: ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp. Dịch vụ ủy thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các khoản tiền cho các mục đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại ngân hàng một số tiền nhất định, ngân hàng sẽ thay khách hàng quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng còn đóng vai trò đại lý cho các công ty này trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ở các nước phát triển, dịch vụ ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân không chỉ đánh giá hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Chỉ tiêu này phản ánh về số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm. Tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân Số dư huy động vốn của khách hàng cá nhân năm sau Tốc độ tăng số dư huy động vốn = Số dư huy động vốn của khách hàng cá nhân năm trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân qua các năm. Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân Số dư huy động vốn khách hàng cá nhân Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân= Tổng số dư huy động vốn của Ngân hàng Số dư huy động vốn = số lượng khách hàng x số tiền gửi của mỗi khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách cá nhân của ngân hàng. So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn đối với khách hàng cá nhân trong tổng huy động vốn của ngân hàng. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân Các nhân tố chủ quan Chính sách lãi suất của ngân hàng: Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng: Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả. Hoạt động Marketing của ngân hàng: Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương mại hiện nay. Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính: Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận. Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới. Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn,... sẽ tạo lòng tin với khách hàng. Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Tổ chức nhân sự: Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ ngân hàng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng. Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn. Các nhân tố khách quan. Khách hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình Môi trường kinh tế: Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát,... tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói chung và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản có tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money), thư tín dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử,... đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. Môi trường xã hội Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với ngân hàng. Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, chứng khoán. Môi trường pháp lý Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một ngân hàng thương mại với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn 2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, Ngân hàng Quốc Tế đã phát triển mạnh mẽ và thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Tính đến tháng 9/2009, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 2.200 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 48 nghìn tỷ đồng với 107 đơn vị kinh doanh tại 27 tỉnh/ thành phố trên cả nước. Trong những năm gần đây các chỉ tiêu kinh doanh luôn tăng trưởng năm sau cao gấp đôi năm trước. Theo xếp hạng của UNDP năm 2007, VIB là doanh nghiệp lớn đứng thứ 137 trong tổng số 200 doanh nghiệp hàng đầu trong nước. Báo Vietnamnet bình chọn VIB đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu. VIB cũng được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008. Tháng 8/2009, VIB tiếp tục được Moody’s xếp hạng hệ số sức mạnh tài chính cao thứ hai trong số 4 Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Là một ngân hàng đa năng. VIB cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính trọn gói cho khách hàng với đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ; các cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Với mục tiêu “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, ngày 09/9/2009, VIB ra mắt chiến lược thương hiệu mới. Với ý tưởng thương hiệu là Kết nhân văn (Human Connection), trong giai đoạn đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu, VIB khảng định sẽ là một “Đối tác có giá trị cho cả cuộc đời” (A value partner for life) và đưa ra câu khẩu hiệu – tuyên ngôn thương hiệu VIB là “Ngân hàng tận tâm” (the heart of banking). Đây chính là cam kết của thương hiệu VIB đối với Khách hàng, cổ đông, cán bộ nhân viên và cộng đồng xã hội. Phòng giao dịch Đội Cấn trực thuộc chi nhánh Ba Đình có địa chỉ tại 381 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội được thành lập từ ngày 22/10/2007 hoạt động độc lập. Trưởng phòng Phòng TD Bộ phận TTTM Phòng DVKH 1TTTM 2GDTD 2KHCN 2KHDN 1KSV 1TQ 3GDV 2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự Sơ đồ nhân sự Phòng giao dịch Đội Cấn Các phòng ban, nghiệp vụ được ban Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ chi tiết phù hợp với mô hình tổ chức và phương thức quản lý nhưng không trái chức năng, nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định. 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu Đến hết năm 2009 VIB Đội Cấn đã đạt được các chỉ tiêu hoạt động lũy kế như sau: + Tổng tài sản 432 tỷ đồng. + Huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân 369 tỷ đồng. + Tổng cho vay 419 tỷ đồng. + Lợi nhuận trước thuế 13.5 tỷ đồng + Nợ xấu được kiểm soát 0.63% + Tổng khách hàng cá nhân: hơn 1000 khách hàng có quan hệ thanh toán, tiết kiệm và vay vốn. + Tổng khách hàng doanh nghiệp có trên 70 khách hàng có quan hệ thanh toán tiền gửi và vay vốn. Các khách hàng vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các loại sắt thép; xe máy; vật tư; vật liệu xây dựng; phân bón; kinh doanh văn phòng, điện máy (trong đó các lĩnh vực sản xuất kinh doanh sắt thép chiếm 80% dư nợ và trên 90% dịch vụ); Kết quả đạt được trong các năm qua tương đối đều nhau, riêng từ cuối năm 2007 đến hết 2008 thì kết quả hoạt động tốt nhưng lợi nhuận cũng tương đương năm 2009 là 5.8 tỷ do phát sinh nhiều chi phí ban đầu, sang đến năm 2009 thì đã giảm các khoản chi phí nhưng từ năm 2009 lĩnh vực kinh tế chủ đạo là sản xuất kinh doanh sắt thép sụt giảm nên đã có ảnh hưởng lớn tới VIB Đội Cấn. 2.2 Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn. Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Phòng giao dịch Đội Cấn. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân mặc dù nằm rải rác trong các hình thức huy động và tập trung chủ yếu ở tiền gửi tiết kiệm, song vốn huy động từ khách hàng cá nhân hiện nay lại đang ít hơn so với tổng vốn huy động. Huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn những năm quá có những thay đổi đáng kể. Tốc độ tăng trưởng của các năm tuy có tăng nhưng tổng huy động cá nhân vẫn còn thấp so với tổng vốn huy động (Năm 2009 huy động vốn cá nhân trên tổng huy động là : 119.325/390.015 tương đương 30,59%). Theo số liệu đó cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ cá nhân là có tăng nhưng sang năm 2010 Phòng giao dịch Đội Cấn sẽ thực hiện theo mô hình là Phòng giao dịch bán lẻ nên sẽ có sự chuyển đổi các số liệu hoạt động của khách hàng doanh nghiệp lên chi nhánh chính và chỉ còn lại các hoạt động cá nhân thì tổng huy động vốn của phòng giao dịch sẽ ở tình trạng thấp. Hoạt động huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể qua bảng tổng hợp số liệu sau: Bảng 1:Bảng tổng hợp huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NH TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Đội Cấn qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2008 2009 Chỉ tiêu đánh giá Hình thức Huy động vốn Số dư cuối năm Tỷ trọng Số dư cuối năm Tỷ trọng Tốc độ tăng trưởng Tổng vốn huy động từ khách hàng cá nhân 87.472 100% 119.325 100% 136,42% Phân theo loại tiền VNĐ 58.217 66,55% 84.409 70,74% 144,99% USD 26.433 30,22% 31.796 26,65% 120,29% EUR 2.822 3,23% 3.120 2,61% 110,56% Phân theo tính chất nguồn vốn Tiết kiệm 80.215 91,70% 101.973 85,46% 127,12% Chứng chỉ tiền gửi 7.257 8,3% 17.352 14,54% 239,11% Phân theo thời gian Không kỳ hạn 7.709 8,81% 16.012 13,42% 207,70% Ngắn hạn 47.602 54,42% 67.284 56,39% 141,35% Trung và dài hạn 32.161 36,77% 36.029 30,19% 112,03% (Trích bảng tổng kết họp tổng hợp cuối năm 2009 của PGD Đội Cấn) Từ thực trạng trên so với các chỉ tiêu đánh giá như sau: - Tốc độ tăng của tổng huy động từ khách hàng cá nhân = 136,42% đó là một con số khả quan, đánh giá mức tăng trưởng huy động vốn từ khách hàng cá nhân là đáng kể. - Tỷ trọng so với tổng huy động vốn của năm 2009 = 119.325/390.015 = 0.3059 là một tỷ trọng thấp thể hiện quy mô huy động vốn của phòng giao dịch Đội Cấn chưa tập trung cao vào mảng khách hàng cá nhân. Tỷ trọng này của năm 2008 = 87.472/291.141=0.3004 (291.141 là tổng số dư huy động vốn cuối năm 2008 với đơn vị là tỷ đồng được lấy từ báo cáo cuối năm 2008 của phòng giao dịch Đội Cấn). Ta thấy tỷ trọng này ở năm 2009 có tăng so với năm 2008 nhưng cũng không đáng kể. Từ đó thấy rằng cơ cấu đối tượng khách hàng huy động vốn của Phòng giao dịch Đội Cấn từ 2008 đến 2009 là thay đổi không đáng kể. - Ngoài ra nhìn vào các tỷ trọng phân theo hình thưc huy động vốn từ khách hàng cá nhân cũng có những thay đổi đáng kể: Nguồn tiền VND đã tăng hơn so với các ngoại tệ, đồng thời thì có nguồn vốn ngắn hạn vân là phần lớn, quy mô về tính chất nguồn vốn có tăng sang phần chứng chỉ tiền gửi. Qua đó thì ta thấy thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Phòng giao dịch Đội Cấn đang tiến chuyển theo chiều hướng tích cực, nhưng do đó là giai đoạn đầu hoạt động của một phòng giao dịch, sắp tới phòng giao dịch sẽ đi vào giai đoạn bão hoà như vậy phòng giao dịch Đội Cấn sẽ phải có những thay đổi mang tính chiến lược để tăng trưởng về huy động vốn hơn nữa. 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân tại NHTM cố phần Quốc tế Việt Nam – PGD Đội Cấn 2.3.1 Kết quả Trong thời gian qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội cùng với những biến động không ngừng của nền kinh tế, ngân hàng TMCP Quốc tế - Việt Nam phòng giao dịch Đội Cấn đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Xác định hoạt động huy động vốn là hoạt động chính, quan trọng nhất, Phòng giao dịch luôn tìm mọi giải pháp để phát huy những lợi thế của mình, đồng thời hạn chế khắc phục khó khăn để phấn đấu trở thành chi nhánh của ngân hàng Quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Do vậy, cho đến nay, chi nhánh đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động huy động vốn. Tổng nguồn vốn từ khách hàng cá nhân mà PGD Đội Cấn huy động trong vòng 2 năm qua đã có sự tăng trưởng, nhất là trong năm 2009. Tỷ trọng nguồn vốn này chiếm trên 30% tổng nguồn vốn phòng giao dịch huy động được. Nhờ có sự tăng trưởng như vậy mà trong những năm qua phòng giao dịch đã cân đối một cách tương đối hợp lý giữa nguồn vốn và cho vay. Các hình thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân của phòng giao dịch ngày càng phong phú và đa dạng cả về kỳ hạn cũng như quy mô. Các hình thức này gắn với các mức lãi suất cũng như từng phương thức trả lãi khác nhau tạo nên sự hấp dẫn thu hút dân cư và các thành phần kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với số lượng lớn và thời hạn dài. Ngân hàng đã sử dụng một cách linh hoạt công cụ lãi suất trong hoạt động huy động vốn, điều chỉnh lãi suất phù hợp với từng giai đoạn tạo vị thế trong cạch tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong thời gian qua, phòng giao dịch đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường, tạo sự tin cậy cho các khách hàng. Từ đó tạo được mối liên hệ lâu dài, có lợi cho cả đôi bên trong hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Mạng lưới các chi nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả, thu hút cho phòng giao dịch ngày càng nhiều khách hàng, góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quy mô nguồn vốn. Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng nâng cao. Quy trình, thái độ phục vụ đã được cải thiện đáng kể, vừa tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng, vừa tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến với ngân hàng. Hơn nữa, trong thời gian qua, Ngân hàng có những nỗ lực trong việc quảng bá hình ảnh ra ngoài công chúng dưới nhiều hình thức đã góp phần đáng kể trong thành công của công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn từ khách hàng cá nhân nói riêng của Ngân hàng. 2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Lãi suất huy động Lãi suất thường xuyên ở mức trung bình so với các ngân hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Đội Cấn.doc
Tài liệu liên quan