Chuyên đề Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI 6

1.1. Một số nét khái quát về sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 6

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 6

1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hoàng Mai 9

1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai. 10

1.1.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 12

1.1.1.5. Các chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 12

1.1.2. Nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng Hoàng Mai 15

1.1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 15

1.1.2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng 16

1.1.2.3. Nguồn vốn huy động từ việc đi vay 19

1.1.2.4. Nguồn vốn khác của ngân hàng 21

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 22

1.1.3.1.Tốc độ gia tăng và sự ổn định của nguồn vốn huy động 22

1.1.3.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động tiền gửi 23

1.1.3.3. Chi phí huy động các nguồn vốn 23

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình huy động vốn của nhân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 24

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cho vay vốn đầu tư phát triển của ngân hàng 26

1.2. Thực trạng về huy động và sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 40

1.2.1. về tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 40

1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 42

1.3. Thực trạng về hoạt động huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 44

1.3.1. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Hoàng Mai cho hoạt động đầu tư phát triển. 44

1.3.1.1. Vai trò của hoạt đông sử dụng vốn cho đầu tư phát triển 44

1.3.1.2. Phân loại các hình thức cho vay của ngân hàng 45

1.3.1.3. Đặc điểm khác biệt cơ bản của hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn 46

1.3.2. Thực trang huy động vốn cho đầu tư phát triển 46

1.3.2. Hoạt động cho vay vốn đàu tư phát triển 51

1.3.2.1.Nguyên tắc sử dụng vốn cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng 51

1.3.2.2. Thực trạng cho vay vốn đầu tư phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 51

1.4. Đánh giá thực trạng công tác tín dụng liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 54

1.4.1. Đánh giá chung: 54

1.4.2. Đánh giá về khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng Hoàng Mai 54

1.4.3. Đánh giá công tác sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển .56

1.4.3. Kết quả đạt và những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 57

1.4.3.1. Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua của chi nhánh ngân hàng Hoàng Mai 57

1.4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 59

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI 61

2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 61

2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 63

2.2.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển của chi nhánh Hoàng Mai : 63

2.2.2. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của chi nhánh Hoàng Mai 65

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mà ngân hàng xây dựng được, nguồn nhân lực, nguồn tài chính của ngân hàng…Tất cả những yếu tố này đều hết sức quan trọng đối với sự thành công của ngân hàng 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cho vay vốn đầu tư phát triển của ngân hàng a. Công tác thẩm định dự án vay vốn cho hoạt động đầu tư phát triển: Thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng. Hoàn thanh tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vốn vay, giảm rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản suất kinh doanh phát triển. Công tác thẩm định dự án là việc xem xét, đánh giá các yếu tố như : tư cách pháp lý và năng lực tài chính của chủ đầu tư, cũng như việc xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư. Thông qua công tác thẩm định dự án thì ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư và dự án vay vốn để thông qua quyết đinh cho vay vốn cũng như việc hỗ trợ chủ đầu tư trong quá trình thực hiện và vận hành dự án. Hoạt động thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại có những nghiệp vụ sau : + Thẩm định tư cách pháp lí của chủ đầu tư - Chủ đầu tư có đủ năng lực pháp lí theo quy định của pháp luật trong việc vay vốn của ngân hàng. - Chủ đầu tư có năm trong nhóm đối tượng vay vốn theo quy định vay vốn của nghành ngân hàng không. - Uy tín củachủ đầu tư trên thị trường cũng như trong quan hệ với ngân hàng: Thị phần của chủ đầu tư trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh của họ,chất lượngvà giá cả hàng hoá dịch vụ mà chủ đầu tư cung cấp, khả năng phân đoạn thị trường và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu của sản phẩm mà chủ đầu tư kinh doanh, các quan hệ kinh tế tài chính của chủ đầu tư với các tổ chức tín dụng, với khách hàng, bạn hàng và nhà cung cấp + Đánh giá Tình hình tài chính của chủ đầu tư: Nhằm xác định tình hình tài chính của chủ đầu tư ngân hàng tiến hành đánh giá tài chính của chủ đầu tư, công tác này của ngân hàng là nhằm mục đích đảm bảo dự án được thực hiện và đảm bảo an toan cho nguồn vốn mà ngân hàng đã cho vay. Để đánh giá tình hình tài chính của chủ đầu tư thì ngân hàng thường áp dụng phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu : - Khả năng thanh toán của chủ đầu tư : Trong nền kinh tế thì có rất nhiều doanh ngiệp bị rơi vào tình trạng Thanh toán các khoản nợ vì thiếu vốn, do vậy cần kiểm tra khả năng của doanh nghiệp để xác định xem doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay của ngân hàng không ~ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp (K): Công thức : Ktq = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ của ngân hàng. Hệ sốkhả năng thanh toán càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số khả năng thanh toán nhỏ hơn một giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt vốn trong thanh toán của doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thu hồi vốn cũng như hoạt động của doanh nghiệp. ~ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nhiệp (Kn): Công thức : Kn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn củadoanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạncủa doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán ngăn hạn càng lớn thì khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt. Ngược lại, nếu Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, có nhiều khả năng không trả được nợ đúng hạn. ~ Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp (Kh): Công thức : Kh = Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. hệ số này cho biết khả năng huy động nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp để hoàn trả các khoản vay ngắn hạn trong thời gian ngay lập tức. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Và ngược lại, Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép thì trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ ngay lập tức các khoản vay nợ ngắn hạn thấp. - Tính ổn định và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ~ Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định (Kt): Công thức : Kt = Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hệ số thích ứng tài sản dài hạn của tài sản cố định phản ánh việc sử dụng vốn của chủ đầu tư có hợp lý hay không, hệ số này không được vượt quá một trăn phần trăm. Nếu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an toàn; nếu hệ số này vượt quá một trăn phần trăm cho thấyrằng doanh nghiệp đã đầu tư tài sản dài hạn bằng các nguồn vốn có kỳ hạn ngắn hạn, điều này sẽ khiến cho dòng tiền của doanh nghiệp trở nên không ổn định, tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tài chính củadoanh nghiệp. ~ Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu (Kdh): Công thức : Kts = Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu, hệ số này càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động trong việc định đoạt về tài sản của chủ đầu tư. ~ Hệ số nợ (N): Tính toán hệ số nợ để đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Công thức : N = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ cho thấy khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,hệ số này càng nhỏ thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn và cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính tốt. ~ Hệ số vốn chủ sở hữu (Vsh): Công thức : Vsh = Vốn chủ sở hữu Tổng Nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn phản ánh sự ổn định của việc tăng vốn của doanh nghiệp ~ Đối với doanh nghiệp vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh theo hình thức bảo lãnh thì cần đánh giá thêm: > Đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: . Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định = tài sản cố định/ Tổng tài sản . Tỷ suất đầu tư vào tài sản lưu động = tài sản lưu động / Tổng tài sản Các chỉ tiêu trên cho biết tỷ trọng đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp, cũng như xu hướng biến động của tổng tài sản của doanh nghiệp > Đánh giá sự biến động của nợ ngắn hạn và nợ dài hạn với sự biến động của tài sản lưu động và tài sản cố định để xac định cơ cấu nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn có hợp lý hay không - Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời ~ Hiệu quả sử dụng tài sản (Dts): Công thức : Dts = Doanh thu Tổng tài sản   Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cho thấy kết quả mà doanh nghiệp đạt được qua việc tạo nguồn thu nhập dựa trên tài sản đã đưa vào hoạt độngsản xuất kinh doanh. ~ Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng vốn sử dụng ( LN v): Công thức : LNv = Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng nguồn vốn bình quân ~ Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên Tổng vốn sử dụng (LNk) : Công thức : LNk = Tổng lợi nhuận thuần Tổng nguồn vốn bình quân ~ Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (LNvcsh): Công thức : LNnv = Tổng lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu ~Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Vốn chủ sở hữu (LNkd): Công thức : LNkd = Tổng lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu ~ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( LNdt): Công thức : LNdt = Tổng lợi nhuận trước thuế Doanh thu Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận nói trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt độngsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của DN. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả; ngược lại,nếu các chỉ tiêu này mà nhỏ hơn một ngưỡng cho phép thì cho thấydoanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt độngsản xuất kinh doanh, tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục. - Sức tăng trưởng (TT) Phân tích các chỉ tiêu về sức tăng trưởng của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng năm bắt được mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về quy mô củadoanh nghiệp.. ~Sức tăng trưởng doanh thu: Sức tăng trưởng doanh thu Công thức : TTdt = DThu năm sau Doanh thu năm trước Sức tăng tưởng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính Công thức : TTdtc = DThu từ HĐKD chính năm sau DThu từ HĐKD chính năm trước Trên đây là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu của doanh nghiệp. Để đánh giá sưc tăng trưởng của doanh nghiệp thì ngân hàng cần : . So sánh chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp tăng mà lạm phát giảm hoặc không tăng thì tăng trưởng của doanh nghiệp theo chiều hướng tốt, số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng và ngược lại . So sánh chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu với mức độ tăng trưởng của thị trường: nếu chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu nhỏ hơn mức độ tăng trưởng của thị trường thì có nghĩa doanh nghiệp bị hạn chế về khả năng cạnh tranh và thị phần trong thị trườngsản phẩm mà họ kinh doanh. ~ Sức tăng trưởng lợi nhuận: Sức tăng trưởng lợi nhuận Công thức : TTln = Tổng lợi nhuận năm sau Tổng lợi nhuận năm trước Sức tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính Công thức : TTlnt = Tổng lợi nhuận thuần năm sau Tổng lợi nhuận thuần năm trước Trên đây là hai chỉ số để phản ánh mức độ tăng trưởng về lợi nhuận củadoanh nghiệp . - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy các dòng tiền ra cũng như các dòng tiền vào doanh nghiệp. Điều nay giúp cho quá trình phân tích phát hiện nguyên nhân thiếu vốn hoặc thừa vốn của doanh nghiệp ~ Dòng tiền ròng sau chi phí hoạt động hoạt động của doanh nghiệp: Nếu dòng tiền nàylớn hơn 0 phản ánh doanh nghiệp có khả năng tự trang trải các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn của họ. Ngược lại, dòng tiền ròng nhỏ hơn 0 phản ánh doanh nghiệp cần có thêm nguồn vốn từ bên ngoài để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Dòng tiền ròng nhỏ hơn 0 phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. ~Thặng dư tài chính và thâm hụt tài chính: thăng dư tài chính phản ánh doanh nghiệp đang thừa vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thâm hụt tài chính phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn ~ Vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp: chỉ tiêu này lớn hơn 0 phản ánh doanh nghiệp thiếu tiền và đang huy động vốn từ bên ngoài để bù đắp các khoản thâm hụt từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Chỉ tiêu này âm phản ánh doing nghiệp đang thừa tiền và đang tiến hành trả nợ các khoản đã vay. ~Tỷ số thanh toán bằng tiền : Công thức : Tỷ số thanh toán bằng tiền = Dòng tiền ròng sau chi phí hoạt động Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán bằng tiền phản ánh khả năng trả nợ các khoản nợ ngắn hạn từ dòng tiền của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản vay nợ càng cao và ngược lại. + Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Để đảm bảo thu hồi được nguồn vốn cho vay cũng như thu lãi từ các khoản vay thì Trước khi cho vay vốn để doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thì ngân hang thường tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tư. Sau đây là các chỉ tiêu được xem xét khi đánh giá hiệu quả tài chính: - Thu nhập thuần (NPV): Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần của dự án được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án Công thức: Trong đó: CFt: Dòng tiền thuần năm thứ t. k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện dự án. I: lãi xuất huy động Ý nghĩa chỉ tiêu NPV: Phản ánh giá trị tăng thêm của dự án. Nếu NPV > 0 thì việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm có nghĩa là khi thực hiện dự án không những chủ đầu thu được vốn đầu tư bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận do dự án đem lại và lợi nhuận này được theo giá trị thời gian của tiền ( hiện tại hoặc tương lai), trong trường hợp phải lựa chọn một dự án trong nhiều dự án được xem xét thì lựa chọn dự án có NPV lớn nhất. Nếu NPV < 0 đồng nghĩa với việc chủ đầu tư chịu thua lỗ do Vốn thu được từ hoạt động của dự án không đủ bù đắp chi phí bỏ ra để thực hiện dự án. Ưu điểm của việc tính toán chỉ tiêu NPV: ~ Chỉ tiêu NPV tính đến giá trị thời gian của tiền. ~ NPV gúp chủ đầu tư tính toán lọi nhuận và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận thu được từ dự án. Nhược nhiểm của chỉ tiêu NPV: ~ Chỉ tiêu NPV không phản ánh cơ hội đầu tư bởi chỉ tiêu này chỉ là con số tuyệt đối ~ NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho cả đời của dự án nhưng do sự thay đổi của các yếu tố kinh tế , xã hội nên lãi xuất này luôn thay đổi qua các năm. ~ NPV không giúp chủ đầu tư tính toán được lợi ích từ một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho dự án. - hệ số hoàn vốn nội bộ của dự án đầu tư ( IRR) : Công thức : Trong đó: k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 > 0 và gần 0 nhất. k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 < 0 và gần 0 nhất. NPV1: Giá trị hiện tạithuần ứng với lãi suất chiết khấu k1. NPV2: Giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất chiết khấu k2. Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR: Chỉ tiêu này tính cho cả đời dự án và phản ánh mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi . Nếu gọi r là lãi suất huy động vốn bình quâncủa dự án. ~ Nếu IRR< r: dự án bị loại. ~ Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...). ~ Nếu IRR> r: dự án được chấp nhận và trong trường hợp phải lựa chọn trong nhiều dự án thì chon dự án co IRR lớn nhất Ưu điểm của chỉ tiêu IRR: ~ Chỉ tiêu IRR có tính đến giá trị của tiền theo thời gian. ~ Chỉ tiêu IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm thuận tiện để có thể so sánh cơ hội đầu tư của các dự án. Nhược điểm của chỉ tiêu IRR: ~ IRR không xét đến quy mô của dự án đầu tư . ~ Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, nên việc lựa chon dự án theo chỉ tiêu IRR có thể dẫn đến tính toán sai lợi nhuận của dự án. - Chỉ tiêu lợi ích trên chi phí (B/C) : Chỉ tiêu lợi ích trên chi phí dùng để đánh giá dự án đầu tư, trong trường hợp B/C ≥ 1 thì dự án được chấp nhận và khi đó , tổng các khoản lợi ích của dự án đủ để bù đắp chi phí phải bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại, nếu B/C < 1 thì dự án không được chấp nhận đầu tư. -Thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T) : là thời gian cần thiết cho dự án hoạt động để thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Nó là khoảng thời gian để hoàn thanh số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợ nhuận và khấu hao mà dự án thu được trong thời gian này. ý nghĩa của chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư: cho biết sau bao lâu thì chủ đầu tư có thể thu hồi vốn đầu tư vào dự án - Điểm hoà vốn của dự án : Là điểm mà tại đó doanh thu vưa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra để thực hiện dự án.Tại điểm hòa vốn tổng doanh thu của dự án bằng tổng chi phí, khi đó dự án chưa có lãi nhưng cũng không chịu lỗ. Do vậy , chỉ tiêu điểm hòa vốn cho biết mưc doanh thu cần phải đạt được để bù đắp các khoản chi phí mà dự án bỏ ra. Ngoài ra, trong công tác thẩm định ngân hàng còn xem xét những yếu tố khác ảnh hưởng đến dự án vay vốn như: ~ Xu hướng biến đổi của thị trường liên quan đến sản phẩm của dự án ~ Các rủi ro tiềm ẩn của dự án ~ Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường xã hội, môi trường pháp lý, phong tục tập quán tiêu dùng của người dân trong khu vực dự án…. + Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh: - Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư -Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. - Thẩm định dự án đầu tư vay vốn đầu tư : ~ Mô tả khái quát về dự án đầu tư ~ Mục đích của dự án đầu tư ~ Các căn cứ pháp lý để tiến hành đầu tư cho dự án ~ Sự cần thiết phải đầu tư dự án ~ Quy mô của nguồn vốn đầu tư ,cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án ~ Phân tích sản phẩn, phân đoạn thị trường và đánh giá thị trường mục tiêu ~ Đáng gia kỹ thuật dự án ~ Đánh giá Kinh tế xã hội của dự án ~ Lập kế hoạch vay và trả nợ của của dự án -Thẩm định hình thức bảo đảm tiền vay Tóm lại: Thẩm định dự án là khâu đầu tiên và quan trọng để đem lại hiệu quả của việc cho vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng thu hồi được các khoản tài trợ cho các dự án của mình. Làm tốt công tác thẩm định giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho các nguồn vốn tài trợ, mặt khác cũng giúp chủ đầu tư thực hiện và vân hàng dự án một cách tốt nhất. b. Hoạt động quản lý vốn sau khi cho vay Để đảm bảo an toàn cho các khoản vốn cho vay, cũng như việc thu được lãi vay thì ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc cung ứng nguồn vốn cho vay mà còn có trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản vay nợ liên quan đến dự án của chủ đầu tư, xem xét chủ đầu tư sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, tiến trình thi công của dự án có đúng kế hoạch không để có kế hoạch giải ngân vốn cho dự án . Việc quản lý vốn sau khi cho vay giúp cho ngân hàng và chủ đầu tư tránh được những rủi ro trong công tác thực hiện cũng như vận hàng dự án đầu tư để tư vấn cho chủ đầu tư và để hạn chế tối đa tình huống xấu xảy ra với dự án. c. Nguồn huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn, và thời gian sử dụng vốn dài. Do đó, để tài trợ cho hoạt động đầu tư phát triển thì trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, nguồn vốn trung và dài hạn phải chiếm tỷ trọng cao. Điều này không những gips ngân hàng chủ động trong hoạt động tài trợ cho công cuộc đầu tư phát triển mà còn giúp ngân hàng có được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình. 1.2. Thực trạng về huy động và sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 1.2.1. về tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai Để ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn là nền tảng, là công cụ. Do vậy, huy động vốn là vốn đề mang tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì tầm quan trọng của nghiệp vụ này nên chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua. Cụ thể: Bảng 1.1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh hoàng Mai trong các năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng vốn huy động 916,891 1285,339 1547,835 Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Hoàng Mai qua các năm 2006-2008. Qua bảng 1.1 ta thấy sự tăng lên của tổng vốn huy động tại Chi nhánh Hoàng Mai trong ba năm, qua đó ta có thể thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh được chú trọng và cũng có nhiều cố gắng của cán bộ nhân viên. Năm 2006 tổng vốn huy động tăng 82 tỷ (tăng 13.7%), năm 2007 con số này là 369.248 tỷ (tăng 40.31%), năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái nhưng tổng vốn huy động vẫn tăng 262.489 tỷ (tăng 20.42%). Xem xét nguồn vốn huy động theo thời hạn ta có bảng sau: Để tăng cường công tác huy động vốn thì năm 2008, chi nhánh đã có 06 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội. Các phòng giao dịch này đã bước đầu hoạt động có hiệu quả, thực hiện những hình thức và giải pháp huy động nguồn vốn phù hợp với từng giai đoạn. Năm 2008, đã điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ mang tính cạnh tranh, phù hợp sự với chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với 03 lần điều chỉnh mức lãi suất huy động VNĐ và 05 lần điều chỉnh mức lãi xuất huy động ngoại tệ. 1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 738.99 745.08 1124.16 Theo thời hạn vay vốn Cho vay ngắn hạn 531.65 71.94 461.24 61.90 688.622 61.256 Cho vay trung và dài hạn 207.34 28.06 283.84 38.10 435.538 38.744 Theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước 43.85 5.93 16.537 2.22 37.056 3.29 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 597.69 80.88 589.725 79.15 910.083 80.96 Hợp tác xã 0 - 0.2 0.03 - - Hộ gia đình và cá nhân 97.45 13.19 138.815 18.60 178.011 15.75 Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai Qua bảng 1.2 ta thấy tổng dư nợ của Chi nhánh Hoàng Mai tăng liên tục qua các năm. Đây là một kết quả khả quan cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang ngày càng được mở rộng và có xu hướng tăng mạnh trong các năm tiếp theo. Dư nợ theo các thành phần kinh tế thì đối tượng vay vốn chủ yếu của Ngân hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng dư nợ cao nhất, năm 2006 tỷ trọng của thành phần kinh tế này là 80.88% , năm 2007 con số này là 79.15%, năm 2008 là 80,96%. Cùng với đó là tỷ trọng dư nợ của hộ gia đình, cá nhân cũng tăng lên qua các năm. Trong khi đó dư nợ của thành phần kinh tế Nhà nước lại giảm mạnh. Trong tổng dư nợ phân loại theo thời gian thì chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, trong 3 năm liên tục đều trên 50% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn, vấn đề này này gây ra sự hạn chế trong khả năng sinh lời của nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, qua bảng trên ta cũng thấy tỷ trọng của nguồn vốn trung dài hạn đang tăng dần trong tổng dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm, qua đó có thể thấy chi nhánh Hoàng Mai đã có sự quan tâm thích đáng tới hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 1.3. Thực trạng về hoạt động huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai 1.3.1. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Hoàng Mai cho hoạt động đầu tư phát triển. 1.3.1.1. Vai trò của hoạt đông sử dụng vốn cho đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thường đòi hỏi nguồn tiền rất lớn, thời gian đầu tư kéo dài. Vì vậy, vốn đầu tư thường nằm khê đọng và không có khả năng sinh lời và thời gian thu hồi vốn đầu tư thường kéo dài.Vì vậy, sự tham gia của ngân hàng vào quá trình cung ứng vốn cho đầu tư phát triển là hết sức quan trọng bởi trong hoạt động đầu tư phát triển thì việc tự tài trợ của doanh nghiệp là điều gân như không thể thực hiện được. Ngân hàng với tư cách là người cung ứng vốn và chủ đầu tư với tư cách là người đi vay khi tham gia vào hoạt động đầu tư phat triển đều được hưởng những lợi ích. Ngân hàng đi vay để cho vay thỏa mãn được nhu cầu cho vay vốn, con chủ đầu tư thì có được nguồn vốn lớn để thực hiện công cuộc đầu tư của mình với chi phí hợp lý. 1.3.1.2. Phân loại các hình thức cho vay của ngân hàng + Theo chỉ tiêu thời hạn cho vay : - Cho vay ngắn hạn : là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. - Cho vay trung hạn : là hình thức cho vay có thời hạn từ trên một năm và dưới 5 năm . Hình thức cho vay này thường áp dụng với các hoạt động mua săm tài sản cố định để mở rộng sản xuất hoăc trong trường hợp cho vay để xây dựng các công trình với quy mô vốn nhỏ. - Cho vay dài hạn : là hình thức cho vay với thời hạn trên năm năm. Hình thưc này được áp dụng khi doanh nghiệp tiến hành thực hiện các dự án lớn, cải tiến hoặc mở rộng sản xuất + Theo các chỉ tiêu mục đích sử dụng : - cho vay để tiêu dùng - cho vay để mua bất động sản, - cho vay để xây dựng nhà cửa….. + Theo các chỉ tiêu khác : - cho vay bằng ngoại tệ - cho vay có bảo đảm - cho vay mua nhà trả góp….. Với hoạt động đầu tư phát triển thì hình thức cho vay trung và dài hạn là chủ yếu. Vì vậy ngân hàng cần lập các kế hoạch huy động cũng như sử dụng các nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư phát triển trong từng giai đoạn. 1.3.1.3. Đặc điểm khác biệt cơ bản của hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn Những đăc điểm khác biệt của hoạt động cho vay đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn thể hiện qua các chỉ tiêu sau : Thứ nhất, xét về khía cạnh thời hạn cho vay vốn : hoạt động cho vay vốn ngắn hạn có thời hạn vay 1năm. Thứ hai, Xét về độ rủi ro với các khoản vay : cho vay vốn đầu tư phát triển có độ rủi ro lớn hơn nhiều so với cho vay vốn ngắn hạn bởi cho vay đầu tư phát triển thì thời gian cho vay vốn dài và khoản vay thương lớn trong khi cho vay ngắn hạn thì thời gian vay vốn thường ngắn và những khoản vay thường nhỏ. Thứ ba, Xét về lãi suất cho vay : lãi xuất cho vay vốn đầu tư phát triển thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn bởi độ rủi ro và thời hạn vay của các khoản vay đầu tư phát triển lớn hơn so với cho vay ngắn hạn 1.3.2. Thực trang huy động vốn cho đầu tư phát triển Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là sử dung nguồn vốn lớn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21670.doc
Tài liệu liên quan