MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VỐN ODA. 3
I. ODA và vai trò của ODA trong quá trình phát triển ở các nước đang phát triển. 3
1. Khái niệm: 3
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA từ EU vào Việt Nam. 4
2.1. Đặc điểm của nguồn vốn ODA. 4
2.1.1.ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển. 4
2.1.2.ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi 5
2.1.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc 5
2.2. Phân loại ODA 7
2.2.1 Phân theo tính chất 7
2.2.2. Phân theo nguồn cung cấp 9
2.2.3 Phân theo mục đích sử dụng 10
2.2.4 Phân theo điều kiện 11
2.3. Đặc điểm của vốn ODA từ EU vào Việt Nam. 11
2.3.1. Cho vay bằng đồng euro. 11
2.3.2. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 12
2.3.3.Tỉ trọng các khoản cho vay chiếm khoảng 50%. 12
3. Vai trò của ODA. 13
3.1. Bổ sung nguồn vốn trong nước, tăng khả năng thu hút đầu tư 13
3.2. Tạo điều kiện tiếp thu thành tựu khoa học, phát triển nguồn nhân lực 14
3.3. Góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế 14
3.4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo 15
II. Sự cần thiết của việc tăng cường thu hút ODA từ EU vào Việt Nam. 15
1.Đảm bảo nguồn cung vốn cho đầu tư phát triển ở Viêt Nam. 15
2.Tăng cường thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam là hình thức thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước EU và Việt Nam. 17
III. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của EU ở một số nước Châu Á 18
1. Trung Quốc 18
2. Thái Lan 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TỪ EU THỜI KÌ 2000 – 2007 23
I. Thực trạng thu hút ODA từ EU thời kỳ 2000 – 2007. 23
1.1.Quan điểm hợp tác của EU với Việt Nam thời kỳ 2000-2007. 23
1.2. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân từ EU. 24
1.2.1.Tình hình cam kết vốn ODA từ EU cho Việt Nam 24
1.2.2. Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam 26
1.2.3. Tình hình giải ngân vốn ODA. 27
II.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007. 28
2.1.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo hình thức viện trợ. 28
2.2.Thực trạng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo ngành , lĩnh vực. 29
2.3.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo vùng. 32
III. Đánh giá chung tác động của vốn ODA từ EU đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. 33
1.Thành tựu đạt được trong thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam. 34
1.1.Sự thay đổi của ODA từ EU so với ODA nói chung ở Việt Nam. 34
1.2.Tầm quan trọng của ODA từ EU đối với nguồn vốn ODA ở Việt Nam. 34
1.3.Vốn ODA từ EU là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển. 35
1.3.1. Đóng góp của ODA EU trong tổng vốn đầu tư 35
1.3.2. ODA từ EU góp phần thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước và thu hút vốn FDI ở Việt Nam 36
1.3.3 ODA từ EU góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 37
1.3.4 ODA từ EU góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị. 38
1.3.5 ODA EU góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn. 39
1.3.6.ODA từ EU góp phần phát triển nguồn nhân lực, môi trường, khoa học kỹ thuật. 40
2.Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA từ EU. 42
2.1.Những tồn tại. 42
2.1.1. Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA 42
2.1.2. Chậm cụ thể hoá chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử dụng ODA 43
2.1.3. Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất cập: 43
2.1.4. Tổ chức quản lý ODA và năng lực trong công tác sử dụng và quản lý dự án còn nhiều yếu kém. 43
a) Vốn giải ngân chậm 43
b) Tồn tại trong công tác sử dụng và quản lý dự án 44
3.1.5 Công tác theo dõi và đánh giá ODA còn hạn chế 45
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 45
2.2.1.Nguyên nhân chủ quan: 45
2.2.2. Nguyên nhân khách quan: 50
Chương III 51
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT, SỬ DỤNG ODA TỪ EU VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 51
I. Định hướng thu hút và sử dụng ODA từ EU đến năm 2015. 51
1.Dự báo nhu cầu vốn đầu tư,phát triển đến 2105. 51
1.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển: 51
1.2. Nhu cầu về vốn ODA: 51
2.Dự báo khả năng vốn ODA từ EU đến năm 2015. 51
2.1.Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút và sử dụng ODA đến 2015. 51
2.1.1. Thuận lợi: 51
2.1.2. Thách thức: 52
2.2.Chính sách tăng cường thu hút và sử dụng ODA của EU đến 2015. 52
2.3.Các nguyên tắc chủ đạo trong việc thu hút và sử dụng ODA của EU. 53
2.3.1. Phát huy vai trò làm chủ quốc gia: 53
2.3.2. Lựa chọn những lĩnh vực phù hợp để sử dụng ODA : 53
2.3.3. Tối đa hóa hiệu quả và tác động lan tỏa của ODA : 54
2.3.4. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng: 54
2.3.5. Tạo dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ : 54
3.Dự báo khả năng vốn ODA của EU cam kết, ký kết, giải ngân đến 2015. 54
3.1. Dự báo vốn ODA cam kết 54
3.2 Dự báo vốn ODA ký kết: 55
3.3 Dự báo vốn giải ngân: 55
4.Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA của EU theo ngành, lĩnh vực,vùng đến 2015. 55
4.1. Định hướng ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực 55
4.1.1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn 55
4.1.2.Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại: 56
4.1.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, dân số và phát triển, giáo dục và đào tạo và một số lĩnh vực khác): 58
4.1.4. Về môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên: 58
4.1.5. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển 59
giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai: 59
4.1.6. Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niênViệt Nam; phòng chống tệ nạn xã hội . 59
4.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng trong thời kỳ đến năm 2015. 60
4.2.1. Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: 60
4.2.2. Vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: 60
4.2.3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: 61
4.2.4. Vùng Tây Nguyên: 61
4.2.5. Vùng đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phíaNam : 61
4.2.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 62
5.1. Đối với các tổ chức phát triển như cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW . 62
5.2. Đối với các nhà tài trợ song phương và các tổ chức đa phương. 62
II. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam. 63
1. Giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam. 63
1.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và thể chế. 63
1.1.1. Đơn giản hoá, hài hoà thủ tục 63
1.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý 65
1.2. Đảm bảo tính công khai minh bạch. 66
1.2.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chí. 66
1.2.2 Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước. 66
1.2.3 Công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA. 67
1.3. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền. 67
1.3.1. Cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA. 67
1.3.2. Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn Website, Bản tin về ODA. 67
1.3.3. Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về đất nước Việt Nam. 67
1.3.4. Có chế độ khen tặng 67
2. Các giải pháp sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. 68
2.1. Các giải pháp về tổ chức. 68
2.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng ODA. 68
2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý. 68
2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác ODA của Chính phủ về thúc 68
2.2. Các giải pháp về tăng cường năng lực sử dụng ODA. 68
2.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và sử dụng vốn ODA 68
2.2.2. Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, dự án 69
2.2.3. Cải cách Ban QLDA 71
2.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, thực hiện dự án 71
2.3. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ. 72
2. Về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU. 73
2.1 Về hợp tác phát triển thương mại 73
2.2 Về hợp tác du lịch 74
2.3. Về hợp tác đầu tư (FDI) 75
2.4. Về hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) 76
2.5. Giao lưu, hợp tác phát triển văn hoá 77
3. Một số ý kiến đề xuất. 77
KẾT LUẬN 79
MỤC LỤC 80
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam.
1.1.Sự thay đổi của ODA từ EU so với ODA nói chung ở Việt Nam.
Sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam có sự đóng góp quan trọng từ các nguồn ODA.Vốn ODA vào Việt Nam cung cấp khoảng 15% tổng vốn đầu tư phát triển.Trong đó EU có đóng góp lớn vào tổng ODA mà Việt Nam nhận được.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam chiếm khoảng 20%-26% trong tổng vốn ODA Viẹt Nam nhận được.
Trong thời kỳ 2000-2007 ,quy mô và tốc độ tăng trưởng ODA từ EU vào Việt Nam luôn tăng cao.Tốc độ tăng ODA cam kết va ký kết từ EU vào Việt Nam luôn đạt trên 10%/năm.
Trong những nhà tài trợ cho Việt Nam như Nhật Bản,Ngân hang thế giới ,ADB,các nhà tài trợ khác thì EU là nhà tài trợ mà có khoản ODA không hoàn lại cao nhất trong khoảng 45%-55%.Về tốc độ tăng ODA thì EU là liên minh có tốc độ tăng ODA vào Việt Nam lớn thứ hai sau Nhật Bản.Trong năm 2007 có tốc độ tăng trưởng của ODA từ EU vào Việt Nam đạt cao nhất (17%).
1.2.Tầm quan trọng của ODA từ EU đối với nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Vốn ODA từ EU vào Việt Nam luôn đạt trên 20% tổng số vốn ODA Việt Nam nhận được từ các nhà tài trợ trên thế giới.Vốn ODA từ EU đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam.Năm 2007 là năm mà vốn ODA từ EU vào Việt Nam đạt nhưỡng cao nhất trong thời kỳ Việt Nam nhận viện trợ từ EU (948.24 triệu EUR).
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn là vô cùng quan trọng.Trong thời kỳ 2000-2007,tổng cam kết viện trợ của EU chiếm 4% tổng nhu cầu về vốn của Việt Nam.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam luôn ổn định với tốc độ tăng khoảng 12% góp phần ổn định nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
1.3.Vốn ODA từ EU là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Sự đóng góp của viện trợ phát triển của EU đối với tổng vốn đầu tư ở Việt Nam thể hiện trên hai khía cạnh là đóng góp trực tiếp vào vốn đầu tư của cả nước và quan trọng hơn là cải thiện điều kiện hạ tầng kinh tế và xã hội để qua đó thúc đẩy đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài ( FDI ).
1.3.1. Đóng góp của ODA EU trong tổng vốn đầu tư
Viện trợ phát triển của EU đáp ứng một phần rất quan trọng nhu cầu về vốn tài chính cho Việt Nam và là nguồn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư của Việt Nam.
Như chúng ta đã biết nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp và với những nguồn lực trong nước rất thiếu thốn, đặc biệt là khả năng đáp ứng về vốn cho qua trình phát triển. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng với chủ trương: ''chuyển sang chặng đường mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp ''. Đây là nhiệm vụ vô cùng to lớn đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực để vượt qua. Theo kinh nghiệm của các nước để có thể đưa đất nước chuyển sang giai đoạn '' cất cánh '' cần thiết phải đạt được mức tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ 15 - 20%. Ở nước ta mức tích luỹ nội bộ thấp, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn từ tích luỹ nội bộ thì không thể thực hiện được mục tiêu đề ra. Do đó việc huy động nguồn vốn trong đó có nguồn vốn ODA là một giải pháp quan trọng để đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn ODA nói chung và của EU nói riêng cho nước ta có vai trò to lớn. Trong thời kỳ 2000-2007 EU đã viện trợ cho Việt Nam 4994.76 triệu EUR, đây là sự trợ giúp khá lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
ODA EU bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư của Việt Nam, trong giai đoạn 2000-2007 tổng cam kết viện trợ phát triển EU chiếm 4% tổng vốn đầu tư của Việt Nam. Tổng số giải ngân của viện trợ phát triển EU trong cùng giai đoạn chiếm 3% tổng đầu tư của Việt Nam. Nếu quan niệm viện trợ phát triển là một bộ phận của ngân sách nhà nước và do đó là một bộ phận của đầu tư của nhà nước, thì viện trợ phát triển của EU chiếm tỷ trọng quan trọng trong tổng đầu tư của nhà nước kể từ khi EU nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam. Trong giai đoạn 2000-2007 giải ngân của viện trợ phát triển EU chiếm khoảng 5% tổng đầu tư của nhà nước,. Trong những năm tới khi tốc độ giải ngân của các dự án phát triển hạ tầng cơ sở quy mô lớn được tăng lên, chắc chắn mức đóng góp của viện trợ phát triển EU trong tổng mức đầu tư ở Việt Nam sẽ còn cao hơn nữa.
1.3.2. ODA từ EU góp phần thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước và thu hút vốn FDI ở Việt Nam
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào các yều tố chính như đặc điểm thị trường, chính sách ưu đãi thuế của chính phủ sở tại, lực lượng lao động và trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng. ODA được sử dụng có hiệu quả để nâng cấp các cơ sở hạ tầng quan trọng như cung cấp điện, nước, thoát nước, nâng cấp hệ thống giao thông và thông tin liên lạc sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Việc tài trợ cho các chương trình giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm sẽ góp phần cải thiện chất lượng lao động, tăng sức mua của người dân và qua đó thu hút những dự án đầu tư sử dụng lao động giá rẻ có chất lượng cao hoặc các dự án nhắm đến thị trường tiêu thụ trong nước.
Viện trợ phát triển của EU chiếm trên 21% tổng số viện trợ phát triển các nước cam kết cho Việt Nam. Trên 50% viện trợ phát triển của Nhật Bản tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm. Do đó nó có tác động to lớn trong việc thu hút FDI ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1995-2007 đầu tư nước ngoài tăng trung bình khoảng 8%, đầu tư tư nhân trong nước tăng 14%.
1.3.3 ODA từ EU góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Thông qua những đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp vào qua trình đào tạo và chuyển giao công nghệ, viện trợ phát triển của EU đã đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào tốc độ tăng GDP ở nước ta thời gian qua.
Về đóng góp trực tiếp, ta xem xét tỷ trọng của tổng mức giải ngân của viện trợ phát triển của EU trong tổng mức tăng tuyệt đối GDP hàng năm. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ mức đóng góp của nguồn vốn ODA vào sự tăng trưởng càng lớn.
Bảng 4: Đóng góp trực tiếp của ODA từ EU vào tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007.
Đơnvị: %
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tỷ trọng (*)
0,5
0,7
0,9
1
1,7
1,5
1,1
0,8
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2007
*: Tỷ trọng của tổng mức giải ngân viện trợ của EU trong tổng mức tăng tuyệt đối GDP hàng năm.
Không chỉ đóng góp trực tiếp vào mức tăng hàng năm của GDP, viện trợ phát triển của EU còn đóng góp gián tiếp thông qua việc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, góp phần thu hút FDI và thúc đẩy đầu tư trong nước.
Viện trợ phát triển của EU tập trung vào các công trình hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng còn góp phần tạo ra động lực thúc đẩy các ngành sản xuất trên cơ sở lợi thế so sánh của Việt Nam như nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Trong giai đoạn 2000-2007 ODA EU đã góp phần tăng xuất khẩu của Việt Nam thêm 4.55%, cao gấp nhiều lần so với các nước khác trong khu vực.
1.3.4 ODA từ EU góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị.
ODA từ EU chủ yếu tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện lực…do đó góp phần phát triển giao thông vận tải và năng lượng điện.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế luôn là lĩnh vực đầu tư lớn nhất của ODA EU tại Việt Nam, chiếm khoảng trên 50% tổng số khoản vay EU giành cho Việt Nam thời kỳ này.
Về điện lực ODA EU đã đóng góp rất nhiều cho việc phát triển ngành điện nước ta. Xây dựng nhiều công trình lớn như : Nhà máy điện Trà Nóc,nhà máy điện Sông Hinh, nhà máy điện Đa Nhim … Các dự án điện lực đã bổ sung một sản lượng điện rất lớn khắc phục tình trạng thiếu điện kinh niên trước đây. '' Nguồn vốn ODA của EU cũng góp phần vào việc tăng năng lực sản xuất thêm 0,865MW chiếm 11% tổng công suất điện năng hiện nay của Việt Nam ( 8,038 MW )
Về giao thông các dự án xây dựng, cải tạo hệ thông giao thông, cầu công đã chiếm tỷ trọng vốn lớn trong khoản viện trợ ODA. Chẳng hạn: Dự án cải tạo Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội –Lạng Sơn, đoạn Nha Trang –thành phố Hồ Chí Minh, dự án cải quốc lộ 9, dự án giao thông nội thij1,2…Các dự án này hoàn thành đã phát huy tác dụng tốt đối với việc phát triển kinh tế đất nước.
ODA EU cũng đã góp phần phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, nhiều trường học, bệnh viện được cải tạo và xây dựng. Nhờ có viện trợ ODA cuả EU mà 95 trường tiều học đã và đang được xây dựng trên cả nước. Nguồn vốn ODA cũng quan tâm rất nhiều đến lĩnh vực y tế để nâng cao sức khoẻ công đồng. EU đã thực hiện các dự án như: dự án nâng cấp bệnh viện Việt-Pháp,, bệnh viện Việt-Đức… Ngoài việc cung cấp thiết bị EU còn gửi các chuyên gia hỗ trợ cho các bệnh viện trên, điều này thực sự mang lại hiệu quả cao.
1.3.5 ODA EU góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đạt được những bước tiến quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 1990 là 35% ( theo chuẩn cũ ), năm 2000 là 17,9%, năm 2003 là 9,2%, năm 2005 là 7%, năm 2007 la 6%
Viện trợ phát triển của EU có tác động trực tiếp và gián tiếp đối với việc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tác động gián tiếp của viện trợ EU thể hiện thông qua tác động của các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quy mô lớn trong việc thu hút vốn đầu tư tư nhân trong nước và FDI, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở khu vực nông thôn.
Tác động trực tiếp của ODA EU thông qua các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quy mô nhỏ, đầu tư xây dựng các trường học, bệnh viện, đường giao thông nông thôn, cầu nhỏ và các công trình cấp nước, điện sinh hoạt tại các địa phương nghèo ở nước ta. Các chương trình trực tiếp xoá đói giảm nghèo bao gồm cả hai loại là viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi. Các dự án trực tiếp xoá đói giảm nghèo do EU tài trợ gồm: phục hồi các cầu giao thông nông thôn miền Bắc, miền Trung, Đồng bằng Sông Cửu Long, nâng cấp trường tiểu học vùng núi phía Bắc; dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề;xây dựng dây chuyền sản xuất Văcxin sởi …
Việc thực hiện các dự án phát triển hạ tầng nông thôn như phát triển đường giao thông nông thôn, hệ thông thuỷ lợi và các công trình cấp nước, điện sinh hoạt tại các địa phương nghèo ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng. Thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại, trên trên 100 cầu trên các trục giao thông huyện lộ, tỉnh lộ đã được cải tạo và xây dựng, hơn 700km đường giao thông nông thôn, 13 nhà máy nước và 357 dự án điện. Dự kiến 92 dự án phát triển đường giao thông nông thôn, 48 dự án cấp nước và 43 dự án thuỷ lợi được hoàn thành trước năm 2007. Kết quả mức sống năm 1993 và năm 1998 cho thấy các hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua có mức tăng thu nhập nhanh hơn những hộ dân cư sống ở những nơi không có đường giao thông. Trong thời kỳ 1993-1998 mức tăng tiêu dùng của hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua nơi không có đường giao thông 16%.
Việc nâng cấp các trường tiểu học ở các vùng xa xôi, có mức thu nhập thấp nhất là vùng miền núi phía Bắc đã góp phần thu hút học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số đến trường, qua đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Kết quả điều tra chon lọc ở 1281 hộ gia đình trong giai đoạn 1993-1998 cho thấy việc tăng thêm 1 năm học của người đứng đầu hộ gia đình giúp cho cơ hội thoát nghèo tăng thêm 11%.
1.3.6.ODA từ EU góp phần phát triển nguồn nhân lực, môi trường, khoa học kỹ thuật.
Việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám chữa bệnh thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Việt-Pháp và Việt-Đức và các dự án hợp tác kỹ thuật của EU trong lĩnh vực y tế đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế cũng như trang thiết bị khám chữa bệnh, qua đó cải thiện đời sống sức khoẻ cho người dân. Bên cạnh đó việc tài trợ cho dây chuyền sản xuất văcxin và phòng chống HIV đã góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng, tạo điều kiện cho những người nghèo, đặc biệt là trẻ em, phòng chống được các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Viện trợ phát triển Nhật Bản hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ qua các chương trình cử người tình nguyện và chuyên gia EU sang Việt Nam .
Cho đến nay, EU đã cử nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực nghiên cứu mũi nhọn như công nghệ thông tin, quản lý môi trường, nghiên cứu các loại giống cây con trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như trong các lĩnh vực mà Việt Nam có nhu cầu sang giúp các cơ quan Việt Nam thực hiện các dự án nghiên cứu hoặc nâng cao hiệu quả quản lý trong nhiều ngành kinh tế. Ngoài ra EU còn cử khoảng 70 tình nguyện viên sang giúp Việt Nam trong các lĩnh vực dạy tiếng Anh, du lịch, kiến trúc và thể thao.
Một nội dung quan trọng trong việc chuyển giao kỹ thuật cho Việt Nam là tổ chức các khoá đào tạo cho các cán bộ Việt Nam tại các nước thuộc EU. Kể từ năm 1993 cho đến 2007, trên 2000 cán bộ Việt Nam đã sang EU tham dự các khoá đào tạo, chủ yếu là ngắn hạn trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, tin học… Các cán bộ này sau kết thúc thu nhận những kiến thức từ các khoá đào tạo tại EU sẽ phục vụ cho công tác chuyên môn, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Mặt khác thông qua các chương trình, dự án ODA của EU đã và đang thực hiện sẽ góp phần đào tạo và bổ sung một đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý có trình độ và tác phong của sản xuất công nghiệp. Các cán bộ Việt Nam làm việc bên cạnh các chuyên gia bạn sẽ có điều kiện học hỏi và sáng tạo để có thể tiếp thu vận hành tốt các thiết bị của các công trình dự án. Do vậy, khi các công trình hoàn thành và đi vào khai thác sử dụng, chúng ta sẽ có một đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật và quản lý giỏi, có khả năng đáp ứng yều cầu của đất nước. Quá trình thực hiện nguồn vốn ODA cũng đã giúp chúng ta tiếp thu và nắm vững các thông lệ và luật quốc tế cũng như của phía EU. Việc hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn các quy định và các điều kiện vay vốn cũng như quy trình lập và thực hiện dự án đã đem lại cho Việt Nam nhiều kinh nghiệm và giúp cho việc đào tạo, nâng cao trình của cán bộ trong các lĩnh vực có liên quan ở trung ương và cơ sở. Việc thực hiện dự án đã giúp phía đối tác hiểu biết hơn về các quy định luật pháp cũng như thực tế kinh tế, chính trị, văn hóa của Việt Nam. Đây chính là cơ sở thực tiếp cần thiết và hữu ích để các bên có thể nhanh chóng thao gỡ và giải quyết các vấn đề còn vướng mắc nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA. Cũng thông qua việc thực hiện dự án ODA, chúng ta có thể quyết định và kiểm soát được việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ tiên tiến.
Việc tiếp thu công nghệ tiên tiến cùng với hiệu quả xét ở góc độ việc làm , cán bộ kỹ thuật và những hệ quả gián tiếp khác cho thấy sự đóng góp hết sức quan trọng của nguồn vốn ODA của EU cho Việt Nam. Hơn thế nữa, thông qua việc thực hiện các dự án cho phép chúng ta tiếp cận và hội nhập sâu rộng hơn các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây cũng là cách thức ban đầu cần thiết để chúng ta có thể tham gia và hợp tác với các công ty tập đoàn và các nước tiên tiến trong đó có EU để thực hiện các hợp đồng và dự án trong nước và quốc tế.
2.Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA từ EU.
2.1.Những tồn tại.
2.1.1. Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA
Trong việc thu hút và sử dụng ODA thời gian qua, có nơi có lúc chưa có những nhận thức đầy đủ và đúng đắn về ODA, coi đây là nguồn vốn nước ngoài cho không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Nhận thức sai lệch như vậy dẫn tới tình trạng một số chương trình, dự án ODA kém hiệu quả;
2.1.2. Chậm cụ thể hoá chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử dụng ODA
Mặc dù đã có chủ trương, chính sách và những định hướng về thu hút và sử dụng ODA ở tầm vĩ mô, song một số Bộ, ngành và địa phương còn chậm triển khai thành các chương trình, dự án cụ thể nên thường bị động và chưa phát huy hết vai trò làm chủ trong hợp tác với nhà tài trợ.
Việc phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn lãnh thổ chưa tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.
2.1.3. Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất cập:
Giữa các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và các văn bản pháp quy chi phối nguồn vốn này còn thiếu sự đồng bộ. Quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và còn thiếu minh bạch. Việc thi hành các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA chưa nghiêm.
Các quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch.
2.1.4. Tổ chức quản lý ODA và năng lực trong công tác sử dụng và quản lý dự án còn nhiều yếu kém.
a) Vốn giải ngân chậm
Đây là nội dung được đề cập nhiều trong quá trình thực hiện ODA nói chung, của EU nói riêng. Dù phía Việt Nam và EU có nhiều cố gắng song tiến độ giải ngân vẫn còn rất chậm chạp. Giai đoạn 2000 - 2007 tổng tín dụng ưu đãi mà EU cam kết cho Việt Nam là 4994.76 triệu EUR nhưng mức giải ngân chỉ đạt 3128.98 triệu EUR. Tỷ lệ giải ngân luôn thấp hơn tỷ lệ giải ngân trung bình các nước. Tỷ lệ giải ngân là một tiêu chí quan trọng để nhà tài trợ đánh giá năng lực sử dụng ODA của nước tiếp nhận và dùng để so sánh quốc tế. EU cũng rất quan tâm đến tỷ lệ giải ngân ở Việt Nam, tuy nhiên Việt Nam chưa bao giờ đạt được con số giải ngân mà EU yêu cầu. Tỷ lệ giải ngân của Việt Nam thường thấp hơn tỷ lệ giải ngân trung bình các nước.
Chính tỷ lệ giải ngân thấp là một trong những nhân tố dẫn tới tổn thất và những hậu quả bất lợi cho Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian chuẩn bị đầu tư quá dài, các dự án bị vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng, trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, thiếu vốn đối ứng… Do đó nhiệm vụ của Chính phủ Việt Nam trong thời gian tới là nghiên cứu quy trình chuẩn bị dự án đầu tư các dự án ODA của EU đồng thời hài hòa, thống nhất được quan điểm của Việt Nam và EU, giảm bớt các điều kiện không cần thiết để đảm bảo tăng cường tiến độ giải ngân của dự án.
b) Tồn tại trong công tác sử dụng và quản lý dự án
Bên cạnh những bất cập trong quá trình giải ngân còn là những lo ngại trong công tác sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. ODA của EU tại Việt Nam tập trung vào hai lĩnh vực xây dựng hạ tầng và cải thiện môi trường. Riêng cơ sở hạ tầng chiếm trên 50% tổng ODA của EU tại Việt Nam. Nhìn tổng thể, như nhiều nguồn thông tin đã khẳng định, trong đầu tư cơ bản mà cơ sở hạ tầng giao thông là lĩnh vực quan trọng nhất, trong nhiều năm qua đã thất thoát ít nhất 30% kinh phí cho các dự án này. Chắc chắn một phần vốn ODA nằm trong số tiền thất thoát đó.
Ngoài ra, các cuộc điều tra và sự tình cờ phát hiện của dân chúng đã cho thấy nhiều công trình vừa xây xong đã xuống cấp, nhiều cơ sở hạ tầng khi hoàn thành được kiểm tra mới biết đã không được thực hiện đúng như quy trình và nội dung được quyết định ban đầu.
Bên cạnh đó cũng có nhiều dự án sử dụng vốn ODA trong quá trình thực hiện bị thất thoát nhiều. Các dự án sử dụng vốn vay của EU cũng chưa mang
lại hiệu quả thiết thực và gây lãng phí.
Việc sử dụng nguồn vốn ODA kém hiệu quả cũng do các lĩnh vực ưu tiên quá rộng, phân tán. Điều này một phần do chúng ta còn ít kinh nghiệm, phần khác do tình trạng thiếu vốn trầm trọng xảy ra trong tất cả các lĩnh vực và các địa phương nên khi xây dựng quy hoạch sử dụng nguồn vốn ODA thì đưa ra các mục tiêu quá rộng, dần đến việc lựa chọn lĩnh vực ưu tiên phân tán và dẫn đến các dự án ODA mang lại hiệu quả chưa được như mong muốn.
3.1.5 Công tác theo dõi và đánh giá ODA còn hạn chế
công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA, hoạt động của các Ban quản lý dự án chưa được quan tâm đúng mức; chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính chưa được thực hiện nghiêm túc và thiếu các chế tài cần thiết.
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại.
2.2.1.Nguyên nhân chủ quan:
a. Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA
Trong việc thu hút và sử dụng ODA nói chung và ODA EU nói riêng trong thời gian qua, có lúc chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về ODA , coi đây là nguồn vốn nước ngoài cho không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Nhiều khi người ta nhầm lẫn hoặc cố tình nhầm lẫn về thực chất của nguồn vốn ODA, họ cho rằng ODA là nguồn hỗ trợ phát triển - đồng nghĩa với cho không, quà tặng … Nhưng trên thực tế thì phần lớn vốn ODA là vốn vay, phần ODA cho không (ODA không hoàn lại) chỉ chiếm một phần hạn chế trong tổng vốn. Bởi vậy, nếu sử dụng nó như tài sản được biếu, tặng thì tất yếu dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí, tuỳ tiện và đồng thời nảy sinh'' tranh thủ kiếm chác'' dẫn tới tình trạng nham nhũng trong sử dụng vốn ODA. Cũng chính nhận thức sai lệch như vậy dấn đến tình trạng một số chương trình, dự án kém hiệu quả.
b. Chưa tạo lập môi trường pháp lý hữu hiệu và hệ thống quy chế phù hợp với sự vận động của nguồn hỗ trợ phát triển trong đó có nguồn vốn ODA của EU.
Hệ thống chính sách chưa mang tính ổn định cao, có nhiều quy định thiếu tính thống nhất, đồng bộ, chưa hài hoà với các quy định chung trong nước và quốc tế… Việc quản lý và sử dụng ODA phải tuân thủ Nghị định 131/2006/NĐ-CP, song vẫn phải chịu sự chi phối của nhiều văn bản pháp quy khác với những nội dung không nhất quán như các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, đấu thầu, đền bù, giải phóng mặt bằng… đã gây khó khăn cho cả cấp quản lý và cấp thực hiện nguồn vốn ODA.
Cơ chế chính sách quản lý mới chỉ hạn chế ở khâu huy động và thực hiện các nguồn vốn ODA mà chưa quan tâm đến các khâu đánh giá sau dự án để xác định tính hiệu quả và lợi ích thực tế mà dự án mang lại, đồng thời đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện dự án trong tương lai.
Cơ chế quản lý tài chính vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao. Nhiều nội dung còn mâu thuẫn, thủ tục còn rườm rà đặc biệt là trong chính sách cho vay lại, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng…
c. Công tác kế hoạch, quy hoạch, phân bổ vốn ODA chưa khoa học, thiếu tính thực tiễn, thiếu tầm nhìn chiến lược.
Chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch tài chính ngắn, trung và dài hạn của quốc gia với chiến lược huy động vốn vay nước ngoài.
Trong quan hệ hợp tác với EU, chúng ta chưa thực sự chủ động xác định dự án ưu tiên, điều này đã được khẳng định trong các hiệp định viện trợ đặc biệt là viện trợ không hoàn lại. Đôi khi các nhà tài trợ EU chủ động xây dựng dự án và ép buộc nước tiếp nhận viện trợ phải chấp nhận. Các nước tiếp nhận ODA là người đi vay nên không thể kiểm soát được nguồn vốn này do đó không thể hoạch định một cách đầy đủ việc thực hiện dự án.
d. Tổ chức quản lý, điều hành quá trình huy động và sử dụng ODA chưa hợp lý
Một số khâu của chu kỳ dự án đầu tư còn nhiều bất cập gây nên tình trạng kéo dài thời gian thực hiện các chương trình, dự án dẫn đến tốc độ giải ngân chậm, giảm hiệu quả đầu tư.
Công tác chuẩn bị các chương trình, dự án chưa được thực hiện đầy đủ. Có dự án do không tính toán đầy đủ các chi phí hoặc quy mô, công suất thiết kế nên khi tiến hành thực hiện gặp nhiều khó khăn, phải điều chỉnh nhiều lần.
Công tác thẩm định phê duyệt dự án bị kéo dài, chất lượng thẩm định còn chưa cao. Thủ tục phê duyệt thiết kế chi tiết, tổng dự toán, nội dung đấu thầu bị chậm trễ, không chính xác. Thủ tục phê duyệt gây ra chậm trễ cả trước và sau khi ký kết hiệp định vay vốn ưu đãi. Sau khi ký kết hiệp định vay vốn với nhà tài trợ, các chủ dự án sẽ tiến hành xây dựng thiết kế chi tiết và tổng dự toán trình Bộ Xây dựng phê duyệt. Tuy nhiên việc phê duyệt thiết kế chi tiết và tổng dự toán thường kéo dài nên gây chậm trễ cho tiến độ triển khai thực hiện dự án. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và tổng dự toán mà không có bất cứ một cơ quan chuyên môn độc lập nào phản biện dẫn đến việc xác định không chính xác, thường thấp hơn so với tổng vốn cam kết trong hiệp định vay vốn, do đó ảnh hưởng đến quá trình đấu thầu. Trong rất nhiều trường hợp giá thắng thầu cao hơn so với tổng dự toán được duyệt, nên các cơ quan chức năng không có căn cứ trình Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt.
Công tác giải phóng mặt bằng và đền bù tái định cư chậm ảnh hưởnglớn đến tiến độ thi công của nhiều dự án trong lĩnh vực giao thông, điện lực. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc giải ngân ODA của các dự án do EU tài trợ chậm. Nguyên nhân cơ bản của công tác giải phóng mặt bằng chậm là do luật đất đai của ta đang trong quá trình hoàn thiện, nên các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong xử lý đền bù thiệt hại cho người dân vùng dự án được thực hiện. Mặt khác chính sách đền bù cho người dân bị ảnh hưởng bởi giữa Việt Nam và EU cũng khác nhau. Trên thực tế hai bên phải mất nhiều năm thảo luận mới đi đến thống nhất mức đền bù cho người dân trong vùng ảnh hưởng. Đồng thời, cho đến nay vẫn chưa có quy định chi tiết về chính sách tái định cư; công tác giám sát đền bù tái định cư chưa được quy định; giá đất tính đền bù thiệt hại khá phức tạp nhất là ở những thành phố lớn và các chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng không thống nhất, luôn thay đổi… Vì vậy gây không ít khiếu kiện của dân và làm giảm tiến độ thực hiện dự án do không giải phóng được mặt bằng. Ngoài ra, việc bố trí vốn đối ứng cho giải phóng mặt bằng chậm, quỹ nhà cho tái định cư ở thành phố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22085.doc