MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI-BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 3
1.1. Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư. 3
1.1.1.Cơ cấu tổ chức. 3
1.1.1.1.Lãnh đạo: 3
1.1.1.2.Bộ máy giúp việc Cục trưởng 3
1.1.1.3.Các đơn vị trực thuộc Cục 4
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. 5
1.1.2.1.Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. 5
1.1.2.2.Về công tác tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư: 5
1.1.2.3.Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách 5
1.1.2.4.Về quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. 6
1.1.2.5.Về xúc tiến đầu tư 7
1.1.2.6.Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài. 7
1.1.2.7.Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. 7
1.1.2.8.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. 7
1.1.3.Website chính thức của Cục 7
1.2.Các hoạt động thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ FDI CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM 10
2.1. Thực trạng và xu hướng đầu tư của Hoa Kỳ ở nước ngoài. 10
2.1.1. Thực trạng nền kinh tế Hoa Kỳ thời gian qua. 10
2.1.2. Tình hình đầu tư của Hoa Kỳ ở nước ngoài nói chung. 11
2.1.2.1. Một số đặc điểm và xu hướng cùa đầu tư Hoa Kỳ: 12
2.1.2.2.Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. 13
2.2.Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam. 17
2.2.1. Giai đoạn trước 1986. 17
2.2.2. Giai đoạn 1986 – 2000. 17
2.2.3.Giai đoạn từ 2001 – 2007. 26
2.2.4.Giai đoạn 2007- 2009. 30
2.3.Các hoạt động thu hút FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam. 35
2.3.1.Các hoạt động của FIA. 35
2.3.2.Các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương. 37
2.4.Đánh giá việc thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam. 43
2.4.1.Thành công. 43
2.4.2.Hạn chế. 43
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 44
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐÀU TƯ FDI CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM 45
3.1. Triển vọng đầu tư FDI của Mỹ tại Việt Nam. 45
3.2.Một số giải pháp định hướng cho thu hút vốn FDI từ Mỹ vào Việt Nam trong tương lai. 48
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
57 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rù định việc tiến hành các sáng kiến song phương cùng với một số nước ASEAN nhằm tạo đIều kiện cho phát triển kinh tế, ổn định chính trị và cải cách thị trường vì lợi ích của chính bản thân nước Mỹ.
Về cơ bản, chính sách kinh tế của Mỹ đối với Việt Nam cũng bao hàm 3 định hướng chủ yếu trên. Việc tăng cường hợp tác kinh tế đối với Việt Nam xuất phát từ chính bản thân nước Mỹ và nó cũng phù hợp với xu thế toàn cầu hiện nay: hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Việt Nam ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ với những lợi thế về nguồn nguyên liệu phong phú, nguồn lao động dồi dào với chi phí lao động thấp , lại là một nước có nhiều cảng biển sẽ góp phần thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Vì vậy, Việt Nam sẽ là một địa điểm quan trọng thu hút các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào đây.
2.2.Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam.
2.2.1. Giai đoạn trước 1986.
Như chúng ta đều đã biết, trong quá khứ, Việt Nam và Mỹ đã có những kỉ niệm đau thương, và luôn ở thế đối đầu suốt nhiều năm dài. Suốt trong những năm 1975-1986, khi nước ta vừa giành được độc lập và đang trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Việt Nam gần như coi Hoa Kỳ là kẻ thù số một, và gần như không có quan hệ kinh tế.
Do vậy, thời kì này là thời kì FDI của Mỹ vào Việt Nam gần như là con số “0” tròn trĩnh.
2.2.2. Giai đoạn 1986 – 2000.
Năm 1986 được coi là năm đánh dấu một bước ngoặt lớn lao trong lịch sử dân tộc. Đất nước ta chính thức mở cửa nền kinh tế, gửi tới toàn thế giới thông điệp hòa bình, hữu nghị và hợp tác, “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Và đến đầu năm 1995, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, mở ra một trang sử mới trong hợp tác kinh tế giữa hai dân tộc.
Từ đây, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận với nguồn vốn FDI từ quốc gia lớn nhất Thế giới. Tuy nhiên, trong những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế cũng như các chính sách của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, rủi ro lớn, và còn tồn tại quá nhiều vấn đề của chế độ cũ khiến cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ chưa thể an tâm đầu tư. Điều đó lí giải phần nào việc nguồn vốn FDI của Hoa Kỳ đầu tư vào Việt nam giai đoạn này vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng hai quốc gia.
Như chúng ta thấy trong bảng dưới đây:
BẢNG 1
ĐẦU TƯ FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988 – 2006
(Số dự án, tỉ lệ phần trăm và giá trị dự án tính bằng triệu USD)
Trong giai đoạn từ 1988 đến 2006, tổng số dự án có nguồn vốn FDI mà Mỹ (và cả Canada) đầu tư tại Việt Nam chỉ là 459/8237 dự án, chiếm chỉ 5.6%. Và tổng số vốn đăng kí cũng chỉ là 3,630 triệu USD, chỉ chiếm 4.6% tổng số vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Những con số thật sự là quá nhỏ bé so với tiềm năng của hai nước.
Tuy nhiên, vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trưởng cao, cơ chế dần trở nên thông thoáng và rất hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn FDI ào ạt đổ về Việt Nam. Và Hoa Kỳ cũng không ngoại lệ.
Niềm tin nơi các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nguồn vốn FDI khổng lồ từ siêu cường số một thế giới bắt đầu chảy về Việt Nam và vẫn đang tăng lên từng ngày.
Tôi sẽ phân tích tình hình đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2000 theo 3 ý chính sau:
*Theo lĩnh vực đầu tư:
Với trên 100 dự án và tổng vốn đăng ký là 1.094.829.771 USD, FDI từ Hoa Kỳ chiếm 3,05% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có đóng góp tích cực trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế nước ta, là nguồn bổ sung quan trọng cho tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của nước ta.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các dự án đầu tư của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, tin học và dịch vụ tin học, công nghiệp chế biến dầu khí...) với 60 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 660 triệu USD, chiếm 59% về số dự án nhưng chiếm 62% về vốn đàu tư.
Lĩnh vực dịch vụ (bao gồm xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê, văn hoá, y tế, giáo dục, tài chính, Ngân hàng...) đứng thứ 2 với 30 dự án, tổng vốn đăng ký 275 triệu USD, chiếm 30% số dự án và 26% tổng số vốn.
Lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng rất nhỏ với 11dự án, tổng nguồn vốn đăng ký 130.9 triệu USD, chiếm 11% về số dự án và 12% về vốn. Chi tiết được trình bày ở bảng sau.
BẢNG 2
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM (1986-2000) THEO NGÀNH
TT
Ngành
Số dự án
Tỷ trọng
Tổng vốn
Tỷ trọng
1
Công nghiệp nặng
12
11.81 %
359.017
30.37 %
2
Công nghiệp nhẹ
28
27.72 %
336.421
28.46 %
3
Y tế, văn hoá, giáo dục
17
16.83 %
116.215
9.83 %
4
Kinh doanh, du lịch, khách sạn
6
5.96 %
102.791
8.69 %
5
Xây dựng
7
6.95 %
87.259
7.38 %
6
Nông – Lâm
9
8.91 %
72.664
6.65 %
7
Vận tải
4
3.98 %
40.350
3.41 %
8
Dịch vụ
12
11.88 %
37.502
3.17 %
9
Dầu khí
4
3.98 %
19.200
1.62 %
10
Thủy sản
2
1.94 %
4.816
0.41 %
Tổng
101
100 %
1,176.236
100 %
Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp, tốc độ tăng trưởng của khu vực này đạt trên 20%/năm, góp phần quan trọng đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước đạt trên 10%/năm.
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng tăng lên, trong đó tỷ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài về khách sạn, du lịch giảm rõ rệt, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, bưu chính viễn thông, y tế, đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh. Đây là dấu hiệu rất tích cực nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả đầu tư.
*Về địa bàn đầu tư:
Cũng như các quốc gia khác, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào các địa phương có cơ sở hạ tầng tốt như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai. Riêng 5 tỉnh này đã chiếm 62% về số dự án và 12% tổng số vốn đầu tư.
BẢNG 3
FDI CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM (1986-2000) THEO LÃNH THỔ
TT
Địa bàn
Số dự án
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
1
TP HCM
29
28.71 %
351.111
29.7 %
2
Đồng Nai
8
7.92 %
250.909
21.22 %
3
Hà Nội
22
21.78 %
196.118
16.59 %
4
Hải Dương
1
0.99 %
102.700
8.96 %
5
Bà Rịa Vũng Tàu
5
4.95 %
100.432
8.5 %
6
Bình Dương
11
10.89 %
50.910
4.31 %
7
Đà Nẵng
4
3.96 %
35.093
2.97 %
8
Hà Tây
1
0.99 %
20.000
1.69 %
9
Đak Lak
3
2.97 %
12.035
1.02 %
10
Quảng Nam
1
0.99 %
11.283
0.95 %
11
Các địa phương khác
16
15.84 %
46.645
4.37 %
Tổng
101
100 %
1,176.236
100 %
Nguồn : “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Tại vùng Bắc Bộ, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào ngành công nghiệp nhẹ chiếm tỷ trọng 63.8%, ngành công nghiệp nặng chiếm 12.2%, ngành công nghiệp thực phẩm chiếm 9.3%. Tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào các ngành công nghiệp nặng chiếm 23.3%, ngành khách sạn du lịch chiếm 22.6% và ngành giao thông vận tải bưu điện chiếm 13%.
Tại vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào ngành công nghiệp thực phẩm chiếm 24%, ngành xây dựng chiếm 19.7%, ngành khách sạn du lịch chiếm 36.7% và ngành công nghiệp nhẹ chiếm 10.5%.
Tại vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ, đầu tư của Mỹ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp nặng chiếm 22.8%, ngành công nghiệp nhẹ chiếm 19.4%, ngành xây dựng văn phòng, trang trí nội thất chiếm 15.4%.
*Theo hình thức đầu tư.
FDI của Mỹ còn có một số Công ty đăng ký tại Singapore, British Virgin Islands,... thuộc tập đoàn lớn của Mỹ đầu tư sang Việt Nam như Coca Cola, Procter & Gamble... không thuộc danh mục đầu tư trực tiếp của Mỹ ở Việt Nam.
BẢNG 4
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM (1986-2000)
(Đơn vị: triệu USD)
STT
Hình thức đầu tư
Số dự án
Tỷ trọng
Tổng vốn
Tỷ trọng
1
100% vốn nước ngoài
61
60 %
503.6
47 %
2
Liên doanh
31
31 %
516
48 %
3
Hợp đồng hợp tác LD
9
9 %
45.5
5 %
Tổng
101
100 %
1,065.100
100 %
Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ chủ yếu được thực hiện dưới hình thức 100% vốn nước ngoài với 61 dự án (chiếm 60% số dự án), tổng vốn đầu tư đăng ký là 503.6 triệu USD (chiếm 47%); 31 dự án liên doanh (chiếm 31%), tổng vốn đầu tư đăng ký 516 triệu USD (chiếm 48%), 9 dự án hợp doanh (chiếm 9%) với vốn đăng ký 45.5 triệu USD chiếm 5%.
Từ sau khi Mỹ chính thức xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam vào ngày 03/02/1994, hoạt động đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ vào Việt Nam đã có bước nhảy vọt. Nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ vào Việt Nam với mục đích là thăm dò hoạt động đầu tư của thị trường này. Chỉ riêng năm 1994 - năm đầu tiên khi lệnh cấm vận được bải bỏ - số vốn đầu tư của Mỹ vào Việt nam đã tăng vọt lên 120.310 triệu USD với 12 dự án, đưa nước này lên vị trí thứ 14 trong danh sách các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam.
So với cả giai đoạn 1988-1993, khi lệnh cấm vận còn hiệu lực, đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt nam với tổng số vốn đăng ký là 3.34 triệu USD. Điều này cho thấy: trước khi Mỹ xoá bỏ cấm vận, các công ty của Mỹ đã rất sốt ruột muốn được vào đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, để có cơ hội cạnh tranh với các công ty của Nhật Bản, Châu Âu và các nước khác.
Do đó khi huỷ bỏ lệnh cấm vận, các công ty Mỹ đã "nhảy" vào đầu tư ở Việt Nam. Cụ thể, sau khi huỷ bỏ lệnh cấm vận 1 ngày, đã có 30 công ty mở văn phòng đại diện tại Việt Nam, "mở đầu cuộc đấu tranh để giành trái tim và ví tiền của người Việt nam". Chỉ vài năm sau đó, nhất là khi bình thường hoá quan hệ ngoại giao, đầu tư của Mỹ tại Việt nam đã tăng lên nhanh chóng. Các dòng vốn ào ạt đổ vào Việt Nam như một minh chứng rõ ràng nhất cho sức hấp dẫn của thị trường mới này với các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Cụ thể:
BẢNG 5
ĐẦU TƯ CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM
(TÍNH ĐẾN 2001)
Năm
Số dự án
Tổng số vốn đầu tư (triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Quy mô dự án (triệu USD)
1994
12
120.310
8.57
10.03
1995
19
397.871
28.34
20.94
1996
16
159.722
11.38
9.98
1997
12
98.544
7.02
8.21
1998
15
306.955
21.87
20.46
1999
14
66.352
4.73
4.74
2000
12
95.275
6.79
7.94
2001
23
110.8
7.89
4.82
Tổng cộng
123
1.403,680
100
9.75
Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Với quy mô và tốc độ đầu tư tăng khá lớn vào Việt nam, chỉ 2 năm sau khi lệnh cấm vận được dỡ bỏ, Mỹ đã vượt lên thứ 6 trong danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam và chỉ sau Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore và Thuỵ Điển. Năm 1995, đã tạo ra một bước đột biến mới với 19 dự án đầu tư của Mỹ với tổng số vốn đầu tư là 397.871 triệu USD. Đây là năm đạt mức đầu tư cao kỷ lục cả về số lượng dự án lẫn số vốn đầu tư và quy mô dự án, chiếm tới 28.34% tổng vốn đầu tư; 13.19% số dự án đầu tư, với quy mô dự án bình quân đạt 20.94 triệu USD - mức cao nhất từ trước đến giờ của đầu tư Mỹ vào Việt Nam và cao hơn nhiều so với quy mô dự án của cả giai đoạn (9.75 triệu USD). Vị trí này Mỹ tiếp tục giữ trong năm 1997, mặc dù cả số dự án lẫn tổng vốn đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm mạnh (trong năm chỉ có thêm 12 dự án với tổng số vốn 98.544 triệu USD).
Sau hai năm theo xu hướng giảm sút, đầu tư của Mỹ vào Việt nam năm 1998 lại tạo được bước tăng đột biến với số vốn đầu tư tăng hơn 3 lần so với năm trước, đạt 306.955 triệu USD với 15 dự án. Sang năm 1999 - năm ảm đạm nhất trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam - đầu tư của Mỹ vào Việt nam cũng trong tình trạng chung. Mặc dù số dự án đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm không đáng kể so với năm trước, đạt 66.352 triệu USD. Nếu như năm 1995 được ghi nhận là năm đạt mức cao kỷ lục về tổng vốn đầu tư, số dự án và quy mô dự án thì năm 1999 đánh dấu mức thấp nhất về tổng vốn đầu tư và quy mô dự án của vốn đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt nam. Quy mô trung bình một dự án chỉ bằng 48.62% mức trung bình của cả giai đoạn và chỉ gần bằng 1/4 so với mức tương ứng năm 1995. Sự giảm sút này đã đẩy Mỹ xuống vị trí cuối cùng trong danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong năm 1999.
Tính đến hết năm 2000, Mỹ chỉ chiếm 3.5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, xếp thứ 9 trong tổng số 13 nước này. Năm 2001, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam được cải thiện hơn với 23 dự án và tổng só vốn đầu tư là 110.8 triệu. Điều này đã đưa Mỹ lên vị trí thứ 6 trong tổng số 10 nhà đầu tư lớn vào Việt nam năm 2001. Mặc dù vậy, nếu so với các quốc gia khác như Hà Lan - nước dẫn đầu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam năm 2001- thì tổng vốn đầu tư của Mỹ chưa bằng 1/5 của Hà Lan.
2.2.3.Giai đoạn từ 2001 – 2007.
Sự kiện Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ thương mại và đầu tư cùng với Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực vào ngày 10/12/2001 đã đánh dấu một mốc son mới trong quan hệ giữa hai quốc gia.
- Đầu tư có xuất xứ Hoa Kỳ đứng đầu đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong năm 2004 và đạt 531 triệu USD, đưa tổng số vốn đầu tư trực tiếp có xuất xứ Hoa Kỳ lên đến 2,6 tỷ USD.
- FDI có xuất xứ Hoa Kỳ bao gồm đầu tư từ các công ty con của Hoa Kỳ tại Singapore, Hồng Kông và các nước khác. “Con số chính thức” đã tính vốn đầu tư này là FDI từ Singapore, Hồng Kông, và các nước khác.
- FDI có xuất xứ Hoa Kỳ tăng 27% năm trong thời gian 3 năm 2002-2004, sau khi Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA) có hiệu lực vào tháng 12 năm 2001.
- Tỷ lệ vốn đầu tư có xuất xứ Hoa Kỳ trên tổng số vốn đầu tư trong năm 2004 là vào khoảng 20%.
- Sự thay đổi môi trường kinh doanh tại Việt Nam do BTA mang lại đã cải thiện đáng kể điều kiện kinh doanh và đã khuyến khích sự tăng vọt đầu tư có xuất xứ Hoa Kỳ tại Việt Nam.
- Những sự thay đổi tương tự trong việc chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Quy chế Quan hệ Thương mại bình thường Vĩnh viễn (PNTR) với Hoa Kỳ sẽ khuyến khích thêm đầu tư có xuất xứ Hoa Kỳ vào Việt Nam.
- BTA cũng khuyến khích đáng kể FDI không phải từ Hoa Kỳ, đặc biệt các xí nghiệp sản xuất dệt may, giày dép, đồ gỗ, hải sản, các ngành công nghiệp nhẹ, các sản phẩm dùng nhiều lao động được xuất khẩu sang thị trường khổng lồ của Hoa Kỳ.
Tính đến 2004, FDI có xuất xứ Hoa Kỳ đã được thực hiện là 2,6 tỷ USD so với số vốn FDI đã được báo cáo 730 triệu USD. Điều này cho thấy FDI của các công ty Hoa Kỳ vào Việt Nam là cao hơn nhiều so với báo cáo thường thấy trong nhiều năm qua.
Trong thời gian hơn 3 năm sau khi thi hành BTA từ tháng 12 năm 2001, từ tháng 01/2002 - 12/ 2004, FDI đã tăng 27%. Trong năm 2004, FDI có xuất xứ Hoa Kỳ là 531 triệu USD là số vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam, chiếm 20% tổng số FDI trong năm 2004; hơn cả FDI của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan, là những nước được coi là những nhà đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam.
FDI từ các công ty Hoa Kỳ đã có phản ứng mạnh từ khi BTA có hiệu lực theo số liệu được thu thập cho bản Báo cáo của MPI, theo đó 53% công ty Hoa Kỳ có tính đến BTA trong quyết định mở rộng hoặc đầu tư mới của mình tại Việt Nam, trong khi chỉ có 43% công ty của các nước khác có xét đến yếu tố này.
Mặc dù FDI của Hoa Kỳ tăng lên, nhưng Việt Nam mới chỉ chiếm không đến 1% FDI của Hoa Kỳ vào khu vực Đông Nam Á (xem Biểu đồ dưới đây). Do đó chúng ta còn rất nhiều cơ hội ở phía trước.
BIỂU 1
FDI TỪ HOA KỲ VÀO KHU VỰC CHÂU Á-THÁI BÌNH DƯƠNG (1976-2003)
Vào ngày 11/9/2006, khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, không kể đầu tư qua nước thứ 3, Hoa Kỳ có 289 dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD, đứng thứ 9 trong tổng số 74 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, vốn thực hiện đạt khoảng 777 triệu USD. Riêng 8 tháng đầu năm 2006, đã có 25 dự án đầu tư mới được cấp phép đầu tư, với tổng vốn đăng ký 444,2 triệu USD, đứng thứ 3 trong tổng số 33 nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Nếu tính cả đầu tư thông qua nước thứ ba, thì tổng vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam đạt khoảng 3 tỷ USD.Và trong top hai mươi quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 1998-2007, Hoa Kỳ đã chiếm vị trí thứ 7 với tổng số vốn đăng kí là 2,598 triệu USD.
BIỂU 2
TOP 20 NHÀ ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM (1998-2007)
(Nguồn
2.2.4.Giai đoạn 2007- 2009.
Vào ngày 06/11/2007, quan hệ thương mại Việt-Mỹ đã phát triển mạnh mẽ qua 6 năm thực hiện Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (BTA). Đầu tư trực tiếp (FDI) của Mỹ vào Việt Nam hiện cũng đạt tới 2,6 tỉ USD, nếu tính cả đầu tư qua nước thứ 3 là 5 tỉ USD, đứng thứ 6 trong 70 nước đầu tư vào Việt Nam.
Nguồn vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam chủ yếu là hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài (68% về số dự án và 57% về vốn đầu tư), hình thức liên doanh (23% về số dự án và 30% về vốn đầu tư), hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ chiếm 9% về số dự án và 13% về vốn đầu tư. Có thể vẫn là một hiện tượng chưa đủ tin tưởng vào khả năng kinh doanh của đối tác trong nước.
Vào tháng 8/2007, với 348 dự án và tổng số vốn đăng kí là 2,582 triệu USD, Mỹ đã trở thành nhà đầu tư lớn thứ 7 tại Việt Nam:
BẢNG 6
TOP 20 NHÀ ĐẦU TƯ (08/2007)
Dòng vốn FDI từ Mỹ về Việt Nam tiếp tục tăng cao trong những năm 2005 – 2009.Tính đến ngày 22/11/2008, Hoa Kỳ đứng thứ 11/81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam với 421 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 4,1 tỷ USD (Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu Tư):
Phân theo ngành:
Vốn đầu tư của Hoa Kỳ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ với 131 dự án có tổng vốn đầu tư là 2, 7 tỷ USD (chiếm khoảng 29% về số dự án và 66% tổng vốn đầu tư đăng ký). Riêng lĩnh vực khách sạn - du lịch mặc dù chỉ chiếm 3% về số dự án nhưng chiếm tới 52% tổng vốn đăng ký, do có nhiều dự án lớn nên quy mô trung bình một dự án lớn nhất (166 triệu USD /dự án). Điều này là do một số tập đoàn Hoa Kỳ đầu tư vào một số dự án lớn, như Good Choice USA cam kết đầu tư gần 1,3 tỷ USD để xây dựng khu khách sạn cao cấp tại Bà Rịa - Vũng Tàu vào ngày 02/01/2008; tập đoàn Winvest Investment LLC đầu tư 300 triệu USD để xây dựng khu khách sạn cao cấp, Rockingham Asset với dự án 112 triệu USD tại Quảng Ninh.
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 254 dự án và tổng vốn đầu tư là 1,24 tỷ USD (chiếm khoảng 60% về số dự án và 30% về vốn đăng ký của Hoa Kỳ tại Việt Nam). Số còn lại đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Phân theo hình thức đầu tư:
Khi đầu tư vào Việt Nam, đa số các nhà đầu tư Hoa Kỳ lựa chọn hình thức 100% vốn nước ngoài, chiếm 80% về số dự án và 78% về vốn đăng ký. Hình thức liên doanh chiếm 15% về số dự án và 17% về vốn đăng ký. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng chủ yếu trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí có 14 dự án với tổng vốn đầu tư 80,4 triệu USD. Ngoài ra, Hoa Kỳ có 10 dự án hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Phân theo địa phương:
Trừ lĩnh vực dầu khí, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã có mặt tại 35/64 địa phương của cả nước, nhưng chủ yếu tập trung tại các địa phương thuộc trọng điểm kinh tế phía Nam, nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi và khu vực phát triển kinh tế năng động nhất của cả nước như Bà Rịa -Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.
Chỉ với 11 dự án, Bà Rịa -Vũng Tàu đã vượt lên trở thành địa phương có số vốn đầu tư của Hoa Kỳ cao nhất, đạt 1, 796 triệu USD chiếm 44% tổng vốn đầu tư; Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 585 triệu USD, chiếm 13%, Đồng Nai đứng thứ ba với tổng vốn đăng ký 341 triệu USD, chiếm 9%; số còn lại là các địa phương khác.
Những tháng đầu 2009, nguồn vốn đầu tư FDI của Mỹ tại Việt Nam đạt gần 5 tỉ USD và dự kiến sắp tới sẽ ký kết đầu tư một số dự án lớn có trị hàng tỉ USD, đưa Mỹ vào nhóm 5 nước hàng đầu đầu tư tại VN.
Trong chín tháng đầu năm 2009, Hoa Hỳ đã có 24 dự án được cấp mới với số vốn đăng kí cấp mới là 104.1 triệu USD; có 11 lượt dự án tăng vốn với số vốn đăng kí tăng thêm kỉ lục, đạt 3,853.9 triệu USD. Như vậy, tổng số vốn đăng kí mới và tăng thêm của Mỹ tại Việt Nam chín tháng đầu năm 2009 là 3,957.9 triệu USD, đứng số một trong tất cả các quốc gia đầu tư FDI tại Việt Nam (Nguồn: “Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư”).
Tính tổng trong cả năm 2009, Hoa Kỳ đang là nhà đầu tư lớn nhất với tổng số vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD (chiếm 45% tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2009).
Theo số liệu thống kê của Cục Đầu Tư Nước Ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quý I-2010 các quốc gia đang tích cực đầu tư vào Việt Nam như Hàn Quốc chiếm 26,3% tổng vốn đầu tư cấp mới; Xin-ga-po chiếm 7,1%; Xlô-va-ki-a chiếm 5,2%; Quần đảo Virgin thuộc Anh chiếm 4,9%; Đài Loan chiếm 3,6%; CHND Trung Hoa chiếm 1,4%... Hoa kỳ vươn lên dẫn đầu và trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam chiếm 47,8% tổng vốn đầu tư cấp mới.
Như vậy, FDI từ Mỹ đã bắt đầu tăng tốc vào Việt Nam, với những dự án lớn, hứa hẹn sự hợp tác lâu dài, cùng có lợi. Sự tăng nhanh FDI của Mỹ
BIỂU 3
SỰ TĂNG NHANH FDI CỦA MỸ
đã góp phần khẳng định một sự chuyển mình mạnh mẽ nơi nền kinh tế Việt Nam, một bước tiến vững chắc và mạnh mẽ dù cả Thế giới vẫn đang quay cuồng trong cơn bão khủng hoảng. Việt Nam – “Một Ngôi Sao Đang Lên”.
2.3.Các hoạt động thu hút FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam.
2.3.1.Các hoạt động của FIA.
Đảng và Chính phủ đã xác định nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một động lực quan trọng, một nguồn lực chủ chốt trong công cuộc Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước, đưa nền kinh tế nước ta phát triển, thoát khỏi tình trạng đói nghèo và có thể sánh vai với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Cũng vì tầm quan trọng của nguồn vốn FDI với sự phát triển của nền kinh tế như vậy, mà các hoạt động thu hút vốn FDI ở Việt Nam đã diễn ra mạnh mẽ, trên tất cả các lĩnh vực và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đối với cả xã hội. Đó cũng là bước phát triển tất yếu mà công cuộc đổi mới đã mang lại, và cũng đánh dấu sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Kể từ sau khi nước ta bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, và đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được kí kết, mối quan hệ hợp tác đầu tư với nền kinh tế lớn nhất thế giới này đã được cải thiện đáng kể. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam. Và các hoạt động thu hút vốn FDI từ Mỹ cũng đã được Chính phủ và các địa phương quan tâm, củng cố hơn.
Với tư cách là cơ quan quản lí trực tiếp, Cục Đầu Tư Nước Ngoài đã có nhiều hoạt động nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI từ Hoa Kỳ, có thể kể ra:
Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng: công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ; phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nông nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia,...
Các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống nhất đồng bộ; hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư và kinh doanh chuyên ngành phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện tiến hành sản xuất, kinh doanh.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải được quy định và điều chỉnh trong một văn bản quy phạm pháp luật cấp đạo luật, nhằm tránh tình trạng mất cân đối, cấp phép tràn lan, gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp trong bối cảnh việc cấp phép và quản lý đầu tư đã được phân cấp về các địa phương.
Các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng gây cản trở tới hoạt động ĐTNN cần được tập trung giải quyết như: hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, hệ thống cấp điện, nước, đường giao thông, cảng biển; sự ổn định về cung cấp năng lượng, công tác giải phóng mặt bằng,...
Tập trung giải quyết các khó khăn về nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án ĐTNN có quy mô lớn, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo; sự lạc hậu trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo, trường nghề; phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp lao động nhằm hạn chế các cuộc định công có thể xảy ra.
Công tác xúc tiến đầu tư cần được đổi mới, nâng cao chất lượng và cần được điều chỉnh bằng một văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện hoạt động này.
Công tác quản lý nhà nước, phối hợp giữa các cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương cần được tăng cường, gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan. Xây dựng cơ chế báo cáo để tổng hợp thông tin kịp thời, đánh giá tình hình nhằm đề xuất các giải pháp điều hành của Chính phủ có hiệu quả.
Các biện pháp trên, về cơ bản đã giải phóng sức ỳ của môi trường đầu tư trong nước, tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu và tiến tới đầu tư ở Việt Nam. Thêm nữa, trong những năm qua, kết quả kinh tế ấn tượng (GDP tăng trưởng khá và ổn định, dòng vốn FDI đầu tư vào nước ta tăng lên theo từng năm...), môi trường chính trị - xã hội ổn định đã góp thêm một phần rất quan trọng, tạo lòng tin nơi các nhà đầu tư quốc tế.
2.3.2.Các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương.
Mở rộng hình thức thu hút FDI:
Công ty cổ phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tăng cường thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam.doc