Chuyên đề Tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỘNG CƠ, ĐỘNG LỰC 5

I. Nhu cầu và động lực 5

1.1. Nhu cầu 5

1.2. Động lực 6

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc 7

1.3.1. Về phía người lao động 7

1.3.2. Môi trường làm việc 8

1.3.3. Bản thân công việc: 10

1.4. Vai trò của động cơ, động lực 10

II. Một số mô hình nghiên cứu động lực của con người 10

2.1. Học thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow 10

2.2. Học thuyết về động cơ của F.Herzberg 12

2.3. Các công cụ tạo động lực cho con người lao động 12

2.3.1. Công cụ kinh tế 12

2.3.2. Công cụ tâm lý giáo dục 13

2.3.3. Công cụ hành chính tổ chức 14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 15

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 15

II. Thực trạng vấn đề tạo động lực cho người lao động 17

2.1. Đánh giá chung về động lực của người lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 17

2.2. Đánh giá các công cụ tạo động lực tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 20

2.2.1. Công cụ kinh tế 20

2.2.1.1. Công cụ kinh tế trực tiếp 20

2.2.1.2. Công cụ kinh tế gián tiếp 25

2.2.2. Công cụ tâm lý – giáo dục 26

2.2.3. Công cụ hành chính – tổ chức 29

2.2.3.1. Công cụ tổ chức 29

2.2.3.2. Công cụ hành chính 35

2.3. Đánh giá chung 36

2.3.1. Thành tựu 36

2.3.2. Hạn chế 40

2.3.3. Nguyên nhân 41

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 44

I. Phương hướng phát triển của công ty 44

II. Một số giải pháp 45

2.1. Kinh tế 45

2.2. Tâm lý – giáo dục 48

2.3. Hành chính – tổ chức 49

III. Điều kiện thực hiện giải pháp 51

3.1. Về phía Nhà nước 51

3.2. Về phía công ty 51

3.3. Về phía người lao động 52

KẾT LUẬN 54

Phụ lục 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó nhận thấy những kiến thức, kĩ năng cần đào tạo bổ sung. Kỹ năng tối thiểu của một nhân viên phòng hành chính – nhân sự như sau: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên Có kiến thức về các chức năng quản trị nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, chính sách và chương trình thù lao – phúc lợi lao động, đánh giá nhân viên. Có kiến thức về các quy định pháp luật về luật doanh nghiệp, quản lý lao động và các chế độ chính sách có liên quan. Có khả năng giao tiếp, khả năng đàm phán, khả năng thuyết phục. Có kĩ năng tổng hợp, phân tích số liệu và lập báo cáo Thành thạo vi tính văn phòng, Tiếng Anh giao tiếp Với những kỹ năng đó và nhằm có được đội ngũ nhân viên hành chính nhân sự có đủ năng lực thực thi công việc Công ty đã chú trọng đào tạo cách thức xử lý và quản lý công văn lưu trữ hồ sơ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty cũng như những yêu cầu về tuyển dụng nhân sự, tổ chức hội nghị và tiếp khách, các chế độ lương thưởng, đánh giá nhân viên cho để từ đó làm cơ sở cho việc chi trả lương, thưởng. Kỹ năng tối thiểu của nhân viên kế toán: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành kế toán các trường khối kinh tế, ngoại ngữ, thương mại,... Yêu thích kinh doanh, giao tiếp tốt, nhanh nhẹn, trung thực, nhiệt tình với công việc. Có khả năng học tập nhanh, tư duy logic tốt và làm việc dưới áp lực cao. Có kỹ năng quản lý công việc và thời gian tốt. Có tinh thần trách nhiệm công việc, trung thực và minh bạch. Tuy nhiên với đặc thù sử dụng phần mềm kế toán Sao Việt nên sau khi tuyển dụng, Công ty sẽ tiến hành đào tạo cho nhân viên mới sử dụng phần mềm này. Bên cạnh đó là đào tạo cách thức sử dụng các loại nguồn lực thông tin và tài chính của công ty. Kỹ năng của kỹ sư thi công phòng kế hoạch – thi công: Biết đọc và hiểu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, kiểm tra đối chiếu được khối lượng giữa dự toán thi công và hồ sơ thiết kế. Biết sử dụng các loại máy trắc địa (kinh vĩ, thủy bình) Biết lên ga, cắm tuyến công trình theo hướng dẫn của chỉ huy công trường. Hiểu biết các thủ tục, pháp luật liên quan đến xây dựng, thi công Chấp nhận làm việc theo công trình Biết vẽ Autocad để vẽ hồ sơ hoàn công. Trình độ, chuyên ngành: Kỹ sư thủy lợi Kỹ sư xây dựng cầu đường Để có thể phù hợp với những yêu cầu đó, công ty tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên mới như sau: Giới thiệu về bộ định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ công ty đang áp dụng cho lĩnh vực xây dựng. Giới thiệu về các qui định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng Giới thiệu về kinh nghiệm và giải pháp cơ bản trong thi công các loại hình công trình thủy lợi ở từng vùng miền mà nhân viên làm việc. Giới thiệu các qui định về lĩnh vực tài chính trong quản lý và thực hiện chi phí thi công công trình. Huấn luyện vẽ hồ sơ hoàn công công trình. Ngoài ra, ngoại ngữ cũng là một yếu tố rất cần thiết trong thời buổi hội nhập hiện nay. Nhờ ngoại ngữ mà các nhà lãnh đạo, quản lý, các kỹ sư, kiến trúc sư, nhà khoa học ở các quốc gia, dân tộc với nền văn minh khác nhau có thể dễ dàng giao lưu, giao tiếp, chia sẻ những ý tưởng, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi tri thức, nghiệp vụ của mình. Bất luận một lĩnh vực nào trong đời sống xã hội, ngoại ngữ đều tỏ rõ như là một công cụ hữu hiệu trong giao tiếp, là cầu nối thân thiện để các chuyên gia, nhà khoa học trao đổi, xích lại gần nhau, làm giàu và gián tiếp bổ sung vào nguồn tri thức phong phú. Do vậy, trong lĩnh vực quản lý xây dựng, ngoại ngữ cũng có một vai trò không kém phần quan trọng. Nước ta là một nước nghèo, lạc hậu, lại trải qua 2 cuộc chiến tranh khốc liệt bị tàn phá kéo dài. Với 2 thập kỷ ngắn ngủi đổi mới, hội nhập khoa học và thực tiễn quy hoạch, phát triển đô thị của nước ta mới chỉ đạt được những bước đi chập chững khiêm tốn, bắt đầu với không ít những thiếu sót, yếu kém. Trong khi đó, nhân loại đã có nhiều thế kỷ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá. Họ đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực xây dựng cũng như có được những trải nghiệm thực tiễn về lĩnh vực này, họ đã đúc rút được nhiều bài học quý báu từ thực tiễn xây dựng và đang có những bứt phá mới trong việc xây dựng mới, tái cấu trúc lại không gian đô thị ngày một tiện ích hơn, thích nghi hơn, hoàn hảo hơn, hoà nhập với môi trường sinh thái một cách hài hoà theo hướng bảo vệ ngày một tốt hơn sức khoẻ - cuộc sống - con người, bảo vệ môi trường tự nhiên và phát triển bền vững. Chính vì thế, công ty luôn khuyến khích nhân viên tự trau dồi ngoại ngữ nâng cao chuyên môn của mình, đặc biệt là: Tiếng Anh chuyên ngành Xây dựng Tiếng Anh chuyên ngành quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Tiếng Anh trong kiến trúc xây dựng Tiếng Anh kỹ thuật cơ bản Tiếng Anh giao tiếp thương mại tài chính Ngoài các hình thức đào tạo công nhân có thể tự bỏ tiền đi học mà công ty đồng ý để nâng cao trình độ của bản thân và họ vẫn được hưởng 100% lương. Ngược lại nếu CBCNV đi học lĩnh vực mà công ty không cho phép thì không được hưởng chính sách này. Những thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng được các cấp quản lý và nhân viên chú trọng để linh hoạt trước sự biến đổi và có điều chình phù hợp. Công cụ hành chính – tổ chức Công cụ tổ chức Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban điều hành Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch – thi công Trung tâm tư vấn đầu tư TK và XD 6 Các chi nhánh, ban, đội xây dựng – giao thông – thủy lợi – điện nước Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông: đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần trong thời hạn không quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau: Thông qua báo cáo của Hội đồng Quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lư kinh doanh ở công ty, báo cáo kết quả hoạt động của Ban Kiểm soát về quản lư công ty của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc. Quyết định loại, tổng số cổ phần và các loại chứng khoán khác của Công ty được quyền chào bán. Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần do Hội đồng quản trị đề nghị. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Xem xét, xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty. Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm, phương án phân phối sử dụng lợi nhuận và các quỹ của Công ty do Hội đồng quản trị đề nghị. Nghe và chất vấn báo cáo của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nghe báo cáo kiểm toán năm tài chính của Công ty. Quy định thù lao hoạt động của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách. Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn của Công ty do Hội đồng quản trị đề nghị. Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của công ty thông qua Ban điều hành. Chức năng, nhiệm vụ của Hội động quản trị: Quyết định những chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương, khen thưởng, kỷ luật của các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng trên cơ sở được Hội động quản trị thống nhất theo nguyên tắc đa số. Quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Hội đồng quản trị làm nhiệm vụ đề ra các chiến lược phát triển chính của công ty, đề ra các quy định áp dụng làm việc trong công ty. Các kỳ họp của hội đồng quản trị thường diễn ra theo lịch đã quy định, nhưng đôi khi có những cuộc họp đột xuất vì những lý do đặc biệt. Hội đồng quản trị Công ty bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị : Nguyễn Thế Hà Ủy viên hội đồng quản trị: Dương Hồng Yên Bùi Văn Thuật Vũ Thị Tài Đại diện phần vốn nhà nước: Phan Xuân Phong Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của công ty; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của công ty. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc công ty về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành xây dựng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ. Qua đó, Ban Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có. Ban điều hành: giúp đỡ Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của công ty. Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và ba Phó Tổng Giám đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Ban điều hành gồm có: Tổng giám đốc điều hành: Nguyễn Thế Hà Phó tổng giám đốc: Trần Đình Hồ Nguyễn Minh Châu Bùi Văn Thuật Các phòng ban Phòng kế toán tài chính: Thực hiện ghi chép, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, tập hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của công ty. Đồng thời phòng tài vụ có chức năng phân phối, giám sát các nguồn vốn, đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cung cấp đầy đủ các chứng từ tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động kế toán của công ty. Trưởng phòng: Vũ Thị Tài Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân lực và cácn bộ quản lý trong công ty. Đồng thời có trách nhiệm đào tạo và phát triển tay nghề cho người lao động. Đây cũng là phòng thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty, quyết định khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, cung cấp, tiếp nhận và lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ, công văn. Trưởng phòng: Lê Thanh Phong Phòng kinh tế kế hoạch – thi công: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất. Lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình, tham gia dự thầu, lập hạn mức và tổ chức thu mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi được Giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi công các công trình trúng thầu. Đồng thời có chức năng giúp đỡ Giám đốc trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Trưởng phòng: Vũ Phương Nam Trung tâm tư vấn đầu tư thiết kế và xây dựng 6: thực hiện chức năng tư vấn về đầu tư xây dựng cho các khách hàng ngoài công ty có nhu cầu và cũng giúp đỡ công ty có phương án đầu tư xây dựng. Nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm vào công tác thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, quy hoạch cụm dân cư, các công trình thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, trạm biến thế. Lập dự án đầu tư, thiết kế một số công trình dân dụng và kỹ thuật hạ tầng đô thị, nông thôn. Giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp các công trình nói trên. Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác. Được hợp tác liên kết nghiên cứu và trao đổi khoa học với các trường, các viện, các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực thiết xây dựng và đào tạo. Mỗi nhân viên trong công ty đều được sắp xếp vị trí phù hợp với kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của mình. Hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật: Tiêu chuẩn đầu ra: đầu ra ở đây là những thông tin quản lý, những công trình xây dựng đã hoàn thành và được bàn giao cho chủ đầu tư. Tuy từng sản phẩm mà sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Đối với thông tin quản lý yêu cầu được đặt ra là chính xác, kịp thời và phù hợ với hoàn cảnh. Đơn giản thông tin này có tính quyết định sống còn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà bất cứ ai đưa ra nó cũng cần phải cẩn trọng và có sự cân nhắc kĩ càng. Đối với các công trình xây dựng việc đầu tiên là phải đảm bảo chất lượng công trình đem bàn giao phải phù hợp với yêu cầu mà chủ đầu tư đề ra cũng như đáp ứng đầy đủ theo quy định của hệ thống tiêu chuẩn công trình xây dựng mà các Cơ quan, Ban, Ngành chức năng đã đề ra. Tiêu chuẩn cho các hoạt động: các hoạt động thu thập và xử lí thông tin cần được tiến hành nhanh chóng, chuẩn xác và luôn có sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan một cách mật thiết. Một hoạt động như thế sẽ đem lại kết quả tốt, tránh được tổn thất không đáng có cho Công ty. Các nhân viên làm việc theo đúng trình tự, logic, tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc khi sử dụng nguồn thông tin đầu vào. Đối với các loại công trình xây dựng thì ứng với mỗi loại công trình sẽ có những quy định riêng. Tùy thuộc từng loại mà các hoạt động sẽ khác nhau song nhìn chung chúng đều phải đảm bảo nguyên vật liệu được cung ứng đầy đủ, phù hợp, các hoạt động xây dựng phải được giám sát chặt chẽ tránh xảy ra những sai lầm không đáng có nhất là việc đảm bảo an toàn lao động và thi công đúng kỹ thuật đề ra. Tiêu chuẩn đầu vào: tiêu chuẩn đầu vào của thông tin quản lý cũng là thông tin song nó ở dạng sơ cấp tức là chưa quan xử lí thành thông tin cần thiết. Thông tin sơ cấp này thường được cung cấp từ nhiếu nguồn khác nhau do đó cần phải kiểm tra độ chính xác của nó trứơc khi sử dụng. Bên cạnh đó cần đảm bảo những thông tin sơ cấp này là cần thiết cho quá trình sử dụng để đưa ra thông tin quản lý. Tiêu chuẩn đầu vào của các công trình xây dựng là nguồn nguyên vật liệu và đội ngũ công nhân thi công, kỹ thuật viên giám sát. Nguyên liệu cần phù hợp với từng loại công trình xây dựng cụ thể, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư cũng như những tiêu chuẩn mà Nhà nước đề ra. Đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên giám sát phải có trình độ tay nghề cao và trung thực. Các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng được quy định tùy theo từng loại công trình, do Bộ xây dựng và các ban ngành liên quan mà mọi nhà thầu khi xây dựng sẽ phải tuân theo. Ví dụ như việc xây dựng công trình thủy lợi – xây và lát đá – yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu sẽ phải tuân thủ theo quyết định số 44/2002/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công cụ hành chính Quản lý dựa vào pháp luật: Công ty đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật xây dựng, Luật đấu thầu , Luật đất đai và Luật nhà ở. Cá nhân người lao động trong Công ty đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Việc quản lý này nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh và môi trường làm việc của Công ty đều thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và các Bộ, Ban ngành liên quan. Đảm bảo các hoạt động của Công ty minh bạch và có lợi cho toàn bộ nhân viên cũng như cả xã hội. Hệ thống văn bản hành chính của tổ chức Để quản lý người lao động một các chặt chẽ hơn, Công ty đã đưa ra những nội quy, quy tắc xử sự nhằm thúc đẩy người lao động hoạt động theo đúng yêu cầu của công việc đặt ra. Nội quy đối với nhân viên: Khi đến cơ quan phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự đến làm việc đúng giờ quy định Sáng từ: 8h – 12h Chiều từ: 13h – 17h Thứ 7, Chủ nhật và ngày lế nghỉ. Không uống rượu bia, say xỉn, không chơi cờ bạc dưới mọi hình thức trong công ty. Không đem chất nổ chất dễ cháy, vũ khí đến làm việc. Không dùng tài sản, phương tiện của công ty phục vụ mục đích cá nhân. Hết giờ làm việc các cá nhân, bộ phận phải tắt điện, quạt, điều hòa… và các nguồn sử dụng điện khác trước khi về. Không dùng điện thoại, máy Fax vào việc riêng, gọi điện thoại đường dài liên tỉnh, gọi vào máy di động phải đăng kí với người quản lý máy nội dung làm việc. Khi giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại với khách hàng, CBCNV phải có thái độ nhã nhặn, lịch sự. Không tiếp bạn bè, người thân trong văn phòng công ty. Làm việc vào ngày nghỉ theo yêu cầu công việc phải đăng kí với phòng Tổ chức hành chính và bảo vệ biết. Nội dung này có hiệu lực từ ngày kí. Những nội dung trái với nội quy này đều bị xóa bỏ. Trong quá trình thực hiện, nội dung nào không phù hợp sẽ sửa đổi, bổ sung. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2005 Tổng giám đốc Nguyễn Thế Hà (đã kí) Ngoài ra, Công ty còn có những văn bản quy định về việc sử dụng thông tin, các nguyên tắc về thăng tiến cấp bậc trong Công ty… Những việc này được quy định một cách rõ ràng và đẩy đủ tạo động lực cho nhân viên tiếp tục phấn đấu bởi sự cống hiến của họ sẽ được đáp trả một cách toàn diện cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. Sự giám sát và quyền ra quyết định Sự giám sát hoạt động của tổ chức được giao chủ yếu cho ban giám sát, điều hành. Tuy nhiên sự giám sát lao động vẫn thuộc quyền của người trực tiếp quản lý lao động đó. Cụ thể ở đây là sự giám sát của trưởng phòng đối với nhân viên trong phòng, và người quản lý ở cấp cao hơn là tổng giám đốc và cấp cao nhất là đại hội đồng cổ đông. Người quản lý trực tiếp này sẽ dựa vào hoạt động của từng nhân viên để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, và họ có vi phạm những nguyên tắc đã được đề ra hay không. Quyền ra quyết định sẽ phụ thuộc vào mức độ quan trọng của vấn đề, đối với những vấn đề nhỏ, người quản lý trực tiếp có thể tự quyết định ví dụ như vi phạm nguyên tắc làm việc mà hậu quả không nghiêm trọng làm gián đoạn công việc trong thời gian ngắn còn nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sẽ đưa lên cấp cao hơn xử lí. Trưởng phòng mỗi phòng ban đều là những người có năng lực chuyên môn cao và có khả năng quản lý. Mỗi phòng có một số lượng nhân viên nhất định, toàn bộ sản phẩm họ làm ra sẽ được qua sự kiểm soát của trưởng phòng trước khi có quyết định đem ra sử dụng chính thức. Cũng như vậy đối với cấp quản lý cao hơn song khi tăng thêm cấp thì mức độ quan trọng và chi tiết của công việc sẽ thay đổi. Cấp càng cao, mức độ quan trọng càng cao song mức độ chi tiết thì lại giảm đi. Sự giám sát này là một quá trình kiểm tra đối với cách thức làm việc và sản phẩm mà nhân viên cấp dưới tạo ra nhằm đảm bảo nó đạt được yêu cầu và tiêu chuẩn Công ty đã đề ra. Đánh giá chung Thành tựu Công ty đã đưa ra mức lương, thưởng rõ ràng cho từng cấp bậc quản lý, nhân viên. Trong năm 2009, Công ty đã áp dụng đầy đủ, kịp thời các Quy định của Nhà nước về tiền lương, lên lương, đóng bảo hiểm xã hội cho toàn thể CBCNV. Đảm bảo đúng, đủ chế độ cho CBCNV đến kì nghỉ hưu. Chính sách tiền lương được xem như là cơ hội của công ty bù đắp vào sự đóng góp của các thành viên do vậy công ty xây dựng chế độ tiền lương, thưởng tương ứng với sự đóng góp của mỗi thành viên. Với mục đích tạo động lực tích cực làm việc, năng lực công tác của từng thành viên tại được đánh giá thường xuyên. Hàng năm, mức lương cũng như thu nhập cho từng vị trí đều được tăng thêm so với năm trước. Việc xét nâng lương cho CBCNV được thực hiện theo đúng quy trình, đúng niên hạn, đảm bảo tính công bằng. Về tiền thưởng: Công ty đã tiến hành trích thưởng để động viên, khuyến khích cho CBCNV có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2009, đồng thời quan tâm đến công tác hiếu, hỏi, hỷ với CBCNV. Mức thưởng của năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết quả phiếu điều tra cho thấy khá nhiều nhân viên trực thuộc khối quản lý đã hài lòng về mức lương mà họ được hưởng (10/40 nhân viên đánh giá tốt, 16/40 đánh giá khá). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng công cuộc cổ phần hóa công ty đã bước đầu đem lại những hiệu quả thiết thực mà đầu tiên phải nhắc đến là mức sống của nhân viên được đảm bảo hơn trước. Công ty cũng cung cấp rất nhiều chế độ phúc lợi cho người lao động yên tâm làm việc. Các chương trình đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của CBCNV trong công ty. Cũng nhờ đó, CBCNV gắn bó với nhau hơn, hiệu quả công tác cao. Không chỉ dừng lại ở đó trong những năm qua, Công ty đã tuân thủ, cập nhật kịp thời và áp dụng thực tiễn vào công ty các quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quy chế đấu thầu, quy định trong các công tác thi công (các biểu mẫu nghiệm thu, quyết toán công trình), quy định bảo hành công trình, an toàn trong lao động, chế độ báo cáo định kì, hoàn thiện quy trình, quy chế. Các hoạt động của Công ty được cụ thể hóa bằng các quyết định, các quy định, quy chế rõ ràng, dân chủ như: Quy chế SXKD, Quy chế tài chính, Quyết định giao việc, thành lập ban chỉ huy công trình. Công ty thực hiện nề nếp và nghiêm túc các Quy định của Bộ và Tổng công ty liên quan đến công tác cán bộ. Có sự phân công trách nhiệm cụ thể công việc của từng đồng chí trong Ban điều hành của công ty, của từng Phòng, Ban phù hợp với hoạt động thực tiễn cụ thể của các Ban, Đội xây dựng. Giao trách nhiệm kết hợp động viên các cán bộ kỹ sư, cao đẳng chuyên ngành nhận công tác ở vùng sâu, vùng xa. Kết hợp với đào tạo tổ chức thường xuyên các khóa học nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, giám sát chất lượng công trình. Công ty tiếp tục tuyển dụng thêm cán bộ kỹ sư, cao đẳng chuyên ngành có năng lực đáp ứng được công việc của đơn vị, đồng thời giải quyết chuyển công tác theo nguyện vọng của một số đồng chí khác. Con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Đối với một doanh nghiệp thì vấn đề con người là hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự thành bại, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay. Vì vậy, Công ty luôn đánh giá cao vai trò của con người và nhìn nhận đây chính là yếu tố cốt lõi để làm nên sự thành công của mình. Về vấn đề này, Công ty đã có những chiến lược xây dựng, đào tạo và quản lý nhân sự một cách bài bản và khoa học, tạo thành một thể thống nhất. Trong năm 2009, Công ty đã tổ chức được 5 khóa đào tạo cho CBCNV và 1 khóa đào tạo quản lý cho các trưởng phòng. Đặc biệt, tháng 3/2009 công ty đã cử trưởng phòng kế hoạch thi công sang Pháp học tập 3 tháng. Đây là bước chuẩn bị cho những kỹ thuật tiên tiến của thế giới đem áp dụng vào công cuộc xây dựng ở Việt Nam. Cho đến nay, Công ty được coi là nơi có nguồn nhân lực tương đối dồi dào và hoàn hảo, trong đó đội ngũ có trình độ chuyên môn đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao. Các khóa đào tạo của công ty được phần lớn nhân viên khẳng định là tốt có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho họ. Không chỉ có vậy, các khóa đào tạo do Công ty cung cấp khá đa dạng, đầy đủ chuyên môn và lĩnh vực luôn cập nhật các kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Kết quả điều tra cho thấy, trong số 40 nhân viên được hỏi thì có 21 nhân viên đánh giá tốt, 17 nhân viên là khá về các khóa đào tạo của công ty, 28 nhân viên cho rằng các khóa học này có ý nghĩa thực tiễn cao, 10 nhân viên cho rằng khá tốt. Ngoài ra, Công ty còn nhiều chế độ đãi ngộ như: tạo môi trường làm việc tốt nhất, biết lắng nghe, chia sẻ kinh nghiệm, khuyến khích và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc. Giải quyết thỏa đáng chế độ, chính sách cho người lao động, cam kết được đào tạo phát triển thành nguồn nhân lực chủ chốt. Từ những nỗ lực đào tạo đó, nhân viên của công ty đã luôn hoàn thành công việc của mình với kết quả cao. Khảo sát về mức độ hoàn thành công việc cho thấy, 12 nhân viên trả lời rằng mình hoàn thành tốt công việc, 26 người cho rằng mình hoàn thành khá tốt. Để có kết quả đó, không chỉ nhờ đến các khóa đào tạo mà còn ở sự liên kết, phối hợp giữa các nhân viên trong từng phòng ban với nhau, 32/40 nhân viên nhận thấy sự phối hợp giữa các phòng ban là tốt và khá tốt. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng Công ty đã thực hiện các công cụ về tâm lý giáo dục để tạo động lực làm việc cho nhân viên là khá tốt, kết quả mang lại đã giúp Công ty có được sự phát triển như ngày nay. Không những thế, Công ty còn hết sức chú trọng điều kiện làm việc của nhân viên. Văn phòng làm việc, công ty cũng trang bị đầy đủ tiện nghi như: máy tính, máy in, máy điều hòa… tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên. Công ty còn đặt mua các loại sách báo, tạp chí cần thiết để cung cấp thông tin, tài liệu cho việc nghiên cứu, tự nâng cao trình độ, kiến thức của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể được duy trì và phát triển về mọi mặt, phát huy vai trò làm chủ của tập thể. Cùng với các hoạt động chung của Công ty thì các hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên và Công đoàn cở sở Công ty cũng là điều mà được nhân viên hưởng ứng sôi nổi. Ban chấp hành công đoàn và đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao. Tổ chức các khóa học trau dồi kiến thức cho đoàn viên thanh niên. Đặc biệt là các khóa học về Tư tưởng Hồ Chí Minh được hưởng ứng nhiệt tình. Những hoạt động đoàn mà Công ty đưa ra khá đầy đủ và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26785.doc
Tài liệu liên quan