MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC 4
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 4
I. Hệ thống nhu cầu và động cơ trong lao động 4
1. Nhu cầu 4
2.Động cơ 6
3. Mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ 7
4. Động lực lao động 7
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động 8
5.1 Các nhân tố thuộc về công việc 8
5.2 Các nhân tố thuộc về tổ chức 9
6. Tạo động lực lao động 10
7. Các hình thức tạo động lực vật chất và tinh thần trong lao động 11
7.1. Hình thức tiền lương, tiền thưởng 11
7.2. Các chế độ trợ cấp, phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 12
7.3. Điều kiện và môi trường làm việc 12
7.4. Mối quan hệ trong lao động 12
7.5.Tổ chức các hoạt động Đoàn thể, phong trào thi đua 13
8.Mục đích và vai trò của tạo động lực lao động 13
II. Các học thuyết tạo động lực lao động 15
1. Học thuyết nhu cầu của Abraham H.Marlow: 15
2. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom: 17
3. Học thuyết công bằng của J.Stacy Adam 18
4. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của Frederich Herzberg 18
PHẦN 2 .THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BVTV 1 TW TRONG NHỮNG NĂM QUA 20
I. Những đặc điểm chung của công ty cổ phần BVTV 1 TW 20
1. Quá trình hình thành phát triển : 20
2. Ngành nghề kinh doanh 21
3. Chức năng,nhiệm vụ 21
3.1 .Chức năng 21
3.2. Nhiệm vụ 21
4. Cơ cấu tổ chức 22
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24
1. Đặc điểm về vốn 24
2 .Đặc điểm về lao động 24
3 .Đặc điểm về mặt hảng sản xuất 25
4 .Đặc điểm về quy trình công nghệ 25
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005-2007 27
III. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới 28
1. Phương hướng 28
2. Nhiệm vụ 28
IV .MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BVTV 1 TW 29
1. Chính sách tiền lương 29
1.1.Nguồn hình thành và cách xác định QTL: 29
1.2. Hình thức trả lương cho người lao động 29
1. 3.Tiền lương làm thêm giờ 30
2.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động 30
3.Đào tạo,phát triển NNL 32
4.Tạo động lực trong lao động 33
5 .Bố trí công việc phù hợp với trình độ và khả năng của nhân viên 34
6. Cải thiện điều kiện lao động 34
7. Chế độ thời gian làm việc, nghỉ ngơi: 35
7.1. Thời gian làm việc 35
7.2. Thời gian nghỉ ngơi 35
8. Phúc lợi cho người lao động 37
9. Kỷ luật lao động 38
Phần 3: Các giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật 1 TW. 40
1. Chiến lược của công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật 1 TW trong thời gian tới: 40
1.1. Mở rộng thi trường, đa dạng hoá sản phẩm và các mặt hàng kinh doanh 40
1.2. Tiến hành đầu tư theo chiều sâu, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ sản xuất và hệ thống thông tin kinh doanh. 40
1.3.Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực 41
2. Các giải pháp tạo động lực lao động tại công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật 1 TW 41
2.1. Giải pháp về chính sách tiền lương 41
2.2. Hoàn thiện công tác định mức lao động 42
2.3. Tổ chức thực hiện tốt công tác thống ke, nghiệm thu, kiểm tra sản phẩm 43
2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tạo đầy đủ việc làm cho người lao động 43
2.5. Giải pháp từ đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho người lao động 44
2.6. Giải pháp về bố trí công việc phù hợp với trình độ năng lực của người lao động 46
2.7. Áp dụng một số hình thức khen thưởng 47
2.8. Một số biện pháp tạo động lực khác 48
2.8.1. Tổ chức đẩy mạnh các phong trào thi đua trong lao động 48
2.8.2. Tạo động lực cho nhân viên thông qua quyền cổ đông 49
2.8.3. Xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật 1 TW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đứng ở đâu trong hệ thống thứ tự các nhu cầu, từ đó tập trung vào sự thoả mãn các nhu cầu đó.
2. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom:
Victor Vroom cho rằng: Cường độ của xu hướng hành động phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ mang đến một kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối với cá nhân. Sự kỳ vọng này được thể hiện: một sự nỗ lực nhất định sẽ mang lại một thành tích nhất định và nó sẽ mang đến những kết quả hay phần thưởng mà cá nhân mong muốn.
Từ học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom, trong việc tạo động lực cho người lao động các nhà quản lý cần phải lưu ý những vấn đề sau:
-Các nhà quản lý cần giúp người lao động hiểu được mối quan hệ giữa nỗ lực – thành tích và thành tích - kết quả( phần thưởng). Tổ chức cần phải làm cho người lao động thấy được tổ chức kỳ vọng ở họ những hành vi nào và sẽ đánh giá những hành vi đó ra sao. Từ đó người lao động sẽ nhận thức được mình cần phải nỗ lực làm gì để đạt được những kết quả mà mình mong muốn.
-Các nhà quản lý cũng cần phải tạo nên sức hấp dẫn của những phần thưởng đối với người lao động vì điều này sẽ góp phần làm tăng sự kỳ vọng cho người lao động từ đó thúc đẩy họ nỗ lực làm việc nhiều hơn để đạt được những phần thưởng đó.
3. Học thuyết công bằng của J.Stacy Adam
Học thuyết công bằng của J.Stacy Adam nhấn mạnh tới vấn đề nhận thức của người lao động về mức độ được đối xử công bằng hay không công bằng trong tổ chức.Theo Adam các cá nhân không chỉ quan tâm tới giá trị của những phần thưởng họ nhận được mà còn đặt nó trong mối quan hệ với những gì mà người khác cũng nhận được. Khi người đó nhận được phần thưởng tương xứng với sự nỗ lực, đóng góp mà anh ta bỏ ra và nó ngang bằng với những người khác ở cùng cấp thì anh ta sẽ cảm thấy được đối xử công bằng và sẽ nỗ lực cố gắng hơn.
Như vậy ,trong một tổ chức nếu thưởng, phạt mà không công bằng thì sẽ tạo ra những thái độ tiêu cực, không tốt của người lao động trong tổ chức. Vì thế, các nhà quản lý cần phải tạo ra và duy trì sự công bằng giữa những lợi ích, phần thưởng mà cá nhân nhận được với những gì anh ta đóng góp, cống hiến trong tổ chức nhằm tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn.
4. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của Frederich Herzberg
Frederick Herzberg đã đưa ra một cách tiếpcận mới về nghiên cứu động cơ, đó là thuyết hai nhân tố: nhân tố duy trì và nhân tố thúc đẩy sự thoả mãn trong công việc và tạo động lực trong lao động.
-Nhóm các yếu tố duy trì bao gồm:
_Các cơ chế và các chính sách nhân sự của công ty.
_Điều kiện làm việc.
_Sự giám sát công việc.
_Tiền lương, tiền thưởng và các phúc lợi.
_Quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên,…
_Có sự ổn định, đảm bảo.
Đây là nhóm các yếu tố thuộc về môi trường mang tính kích thích từ bên ngoài.
-Nhóm yếu tố thúc đẩy bao gồm:
_Sự thành đạt.
_Sự công nhận của tổ chức.
_Trách nhiệm, bổn phận của người lao động.
_Ý nghĩa, tính chất của công việc.
_Sự thăng tiến.
Đây là nhóm yếu tố thuộc về bản thân công việc và nhu cầu của người lao động, là các nhân tố kích thích bên tromg. Khi các nhân tố này được đáp ứng thì sẽ đem lại sự hài lòng và sự thoả mãn trong công việc và tạo động lực lao động.
Theo Herzberg thì động lực làm việc mà nhóm nhân tố thúc đẩy mang lại thường lâu dài và sâu sắc hơn so với nhóm nhân tố duy trì. Người quản lý cần phải biết kết hợp cả hai nhóm nhân tố trên, lấy các nhân tố thuộc về các kích thích bên trong làm chính trong công việc tạo động lực và sự thoả mãn trong công việc cho người lao động.
PHẦN 2 .THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BVTV 1 TW TRONG NHỮNG NĂM QUA
Những đặc điểm chung của công ty cổ phần BVTV 1 TW
Quá trình hình thành phát triển :
Công ty cổ phần Bảo Vệ thực Vật 1 TW là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo quyết định số 403 NN-TCCB/QĐ ngày 26/11/1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ); và trở thành doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 08-NN-TCCB/QĐ ngày 06/01/1993 của Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn trước cổ phần hoá (trước T7/2006) và giai đoạn sau cổ phần (từ T7/2006)
_Giai đoạn trước cổ phần hoá (trước T7/2006)
Trước khi cổ phần hoá, kết quả hoạt động của công ty và các cơ sở trực thuộc thường kém hiệu quả. Những năm liền kề trước cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường thuốc BVTV, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và hàng hoá có dấu hiệu chậm lại. Vì thế đã dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả kinh doanh không cao. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty còn cồng kềnh, người lao động chưa thích nghi và chưa đáp ứng được với những đòi hỏi ngày càng cao của thi trường kinh doanh vật tư thuốc bảo vệ thực vật.
_Giai đoạn sau khi cổ phần hoá (từ T7/2006)
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của công ty, ban đổi mới tại công ty Vật Tư Bảo vệ Thực Vật 1 quyết định tiến hành cổ phần công ty theo cơ cấu vốn là: 53% vốn của nhà nước và 47% vốn của các cổ đông.
-Tên công ty: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 TW
-Tên giao dịch quốc tế: Central Plant Protection Joint – Stock Company No.1
-Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Q. Đống Đa, TP.Hà Nội
-Điện thoại: 84-04-8572764
-Fax: 84-4-8572751
-Tên viết tắt: PSC.1
-Hình thức doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Sau khi tiến hành cổ phần hoá, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định và tăng trở lại. Bên cạnh đó, công ty vẫn là một trong số ít những nhà cung ứng lớn và có uy tín trong thị trường sản xuất kinh doanh vật tư thuốc bảo vệ thực vật .
2. Ngành nghề kinh doanh
-Sản xuất, mua bán phân bón hoá học, hoá chất, phân bón lá, phân hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi,… thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
-Sản xuất, mua bán vật nuôi, giống cây trồng, thức ăn cho tôm cá, thức ăn cho gia súc.
-Sản xuất, mua bán thuốc khử trùng, làm các dịch vụ khử trùng cho kho tàng, hàng hoá xuất nhập khẩu.
3. Chức năng,nhiệm vụ
3.1 .Chức năng
-Sản xuất, gia công chế biến và cung ứng vật tư bảo vệ thực vật phục vụ và sản xuất trong cả nước.
-Kinh doanh các loại thuốc trừ sâu, cỏ dại, trừ chuột, mối gián.
-Kinh doanh các loại bình bơm thuốc trừ sâu, vật tư, bảo vệ thực vật bằng nhựa.
-Xuất khẩu nông, lâm sản,thuỷ sản máy móc thiết bị và các loại hoá chất nông nghiệp.
-Nhập các loại nguyên liệu, phụ gia và thành phẩm từ nước ngoài để cung ứng cho sản xuất các loại thuốc trừ sâu, cỏ dại,…
-Sang chai, đóng gói các loại thuốc trừ sâu trong những loại bao bì có dung tích từ 100g đến 200g để thuận tiện cho người sử dụng.
- Quản lý nguồn dự trữ quốc gia về bảo vệ thực vật.
3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh dịch vụ và xuất khẩu trực tiếp các thuốc trừ sâu, nông, lâm, thổ sản…
- Tiến hành sản xuất, gia công đóng gói:
_ Thuốc trừ sâu, bệnh , cỏ dại…
_Bơm nhựa phun thuốc trừ sâu.
- Tổ chức cung ứng vật tư bảo vệ thực vật cho cơ sở sản xuất trong vùng thông qua một hệ thống mạng lưới bảo vệ thực vật từ tỉnh xuống xã nhằm sử dụng đúng đối tương, thời gian, liều lượng để năng hiệu quả quá trình sử dụng; đồng thời góp phần xây dựng và củng cố mạng lưới bảo vệ thực vật.
-Thực hiện đầy đủ các chủ chương, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước, tiến hành đúng chế độ pháp lệnh kế toán tài chính.
-Thường xuyên tiến hành các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng thuốc trừ sâu, nắm chắc diễn biến của sâu bệnh để đưa vào sản xuất các loại thuốc trừ sâu đúng trong danh mục, có tác dụng phòng trừ sâu bệnh vừa có hiệu quả vừa hạ giá thành cho người sử dụng.
4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần BVTV 1 TW được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
-Giám đốc:Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của công ty và trực tiếp điều hành lĩnh vực tài chính-kế toán nhập khẩu hàng hoá.
-Các phòng chức năng: có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.
_Phòng kinh doanh
_Phòng công nghệ và sản xuất
_Phòng tài chính-kế toán
_Phòng tổ chức-hành chính
_Phòng phát triển sản phẩm
-Khối các đơn vị trực thuộc: gồm các chi nhánh, cửa hàng và các xưởng sản xuất trực thuộc chi nhánh phân bố tại các địa bàn trọng điểm trên cả nước.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng Công nghệ & sản xuất
Phòng Phát triển sản phẩm
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kinh doanh
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Tây Nguyên
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh phía Nam
Chi nhánh
Phía Bắc
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh
Nam
khu IV
Chi nhánh Nam Trung Bộ
Xưởng Hải Phòng
Xưởng TP. HCM
Tổ bán hàng khu vực III
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chi nhánh Phú Yên
Xưởng Đà Nẵng
Tổ bán hàng khu vực II
Tổ bán hàng khu vực I
Chi nhánh Quảng Ngãi
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm về vốn - Vốn kinh doanh ban đầu ( vốn điều lệ): 35 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn nhà nước : 18.777.400.000 đồng ( chiếm 53,65%)
-Vốn cổ đông CBCNVC công ty :3.317.000.000 đồng (chiếm 9,48%)
-Vốn của các nhà đầu tư chiếm lược : 3.150.000.000 đồng (chiếm 9%)
-Vốn các nhà đầu tư khác : 9.755.600.000 đồng ( chiếm 27,87%)
2 .Đặc điểm về lao động
TT
Đơn vị
Tổng số lao động
giới tính
Trình độ lao động
nam
nữ
ĐH,trên
ĐH
C. Đẳng,
T.cấp
LĐPT
A
Bộ phận quản lý
36
20
16
27
1
8
1
Ban giám đốc
2
2
0
2
0
0
2
Phòng CN&SX
3
1
2
2
0
1
3
Phòng TC-KT
7
3
4
7
0
0
4
Phòng kinh doanh
5
2
3
5
0
0
5
Phòng TCHC
11
7
5
4
1
7
6
Phòng phát triển SP
7
5
2
7
0
0
B
Các chi nhánh,cửa hàng
84
66
18
32
22
30
1
CN Phía Bắc
12
9
3
3
4
5
2
CN Hải Phòng
12
10
2
5
1
6
3
CN Thanh Hoá
6
5
1
3
1
2
4
CN Nam Khu 4
8
5
3
5
2
1
5
CN Thừa Thiên Huế
3
3
0
1
1
1
6
CN Đà Nẵng
13
11
2
4
3
6
7
CN Quảng Ngãi
5
4
1
1
3
1
8
CN Nam Trung Bộ
5
3
2
2
3
0
9
CN Tây Nguyên
5
4
1
2
1
2
10
CN Phú Yên
3
1
2
1
1
1
11
CN Phía Nam
7
6
1
3
2
2
12
Tổ bán hàng KV 1
2
2
0
0
0
2
13
Tổ bán hàng KV 2
1
1
0
1
0
0
14
Tổ bán hàng KV 3
2
2
0
1
0
1
C
Tổng
120
86
34
59
23
38
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Cơ cấu lao động trong công ty được phân bố khá hợp lý,chất lượng lao động phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Từ bảng trên ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty như sau:
-Cơ cấu nam-nữ có sự chênh lệch cao do quá trình sản xuất thuốc BVTV rất độc hại nên công ty không nhận nhiều lao động nữ. Tỷ lệ lao động nữ chiếm rất ít trong tổng số lao động trực tiếp sản xuất thuốc BVTV. Nhưng tại văn phòng của công ty, tỷ lệ lao động nam- nữ lại khá cân bằng do không phải trực tiếp tiếp xúc với thuốc BVTV.
-Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: Số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 46,2%, số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,98%, lao động phổ thông chiếm 37,82% trong tổng số lao động.
Tuy nhiên, ta có thể thấy số lượng lao động trong bộ phận quản lý vẫn còn tương đối cao ( 36 người chiếm khoảng 30 % tổng số lao động trong toàn công ty). Công ty cần giảm tỷ lệ lao động gián tiếp xuống và tăng số lượng lao động trực tiếp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động.
3 .Đặc điểm về mặt hàng sản xuất
Sản phẩm của công ty hiện nay rất phong phú và đa dạng được chia thành 5 nhóm chính với gần 60 loại sản phẩm khác nhau, trong đó thuốc trừ sâu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
-Thuốc trừ sâu: 27 loại
-Thuốc trừ bệnh: 20 loại
-Thuốc trừ cỏ: 6 loại
-Phân bón lá: 2 loại
-Thuốc trừ chuột: 2 loại
Ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng với rất nhiều các sản phẩm khác nhau với nhiều chủng loại, mẫu mã,… phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng.
4 .Đặc điểm về quy trình công nghệ
Công ty cổ phần BVTV 1 TW là công ty chuyên kinh doanh với nghành hàng chính là vật tư thuốc bảo vệ thực vật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Phần lớn các nguồn vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ trong nước đều phải nhập từ nước ngoài. Cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, nay đã được thay thế bằng những máy móc thiết bị mới, hiện đại, tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hơn và tiết kiệm tối đa chi phí. Do đó, công ty đã tạo được ưu thế cạnh tranh, chiếm được lòng tin của khách hàng và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Với sự lớn mạnh của nền nông nghiệp trong nước cũng như nhu cầu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng , công ty bảo vệ thực vật 1 TW đã sản xuất ngày càng nhiều những sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về hiệu quả sử dụng cũng như an toàn với môi trường và con người . Hiện nay công ty đang có xu hướng phát triển sản xuất những loại thuốc có lượng sử dụng ít nhưng lại có hiệu quả cao với nhiều loại sâu bệnh mà lại không gây ảnh hưởng cho môi trường , môi sinh và con người , hạn chế và tiến tới loại bỏ những loại thuốc có đặc tính cao, không còn thích hợp nữa. Sự ra đời của những sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật mang tính chất độc quyền cho công ty được coi là một trong những điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Điều này thể hiện sự phấn đấu, phát triển mạnh mẽ, không ngừng của công ty trong tình hình mới.
Quy trình gia công sản xuất thuốc BVTV được diễn ra như sau: Từ các nguyên liệu ban đầu , bổ sung thêm một số hoá chất , qua quá trình gia công chế biến sẽ cho ra sản phẩm. Sau đó tiến hành sang chai, đóng gói , dán nhãn, kiểm tra chất lượng, nhập kho rồi cung ứng ra thị trường.
Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc BVTV
Nguyên
liệu thuốc Fenitrothi- on
Dung môi Xylen - Mathanon
Cho vào
thùng quấy
Khuấy đều bằng môtơ điện
Sang chai
Nhập kho
Dán keo
kiểm tra
KCS
Thùng
Carton
Dán nhãn
Xiết nút
(Nguồn :Phòng phát triển sản phẩm)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 3 năm gần đây
Danh mục
2005
2006
2007
Số lượng (tấn)
Cơ cấu (%)
Số lượng (tấn)
Cơ cấu (%)
Số lượng (tấn)
Cơ cấu (%)
Nguyên liệu
16.00
0.72
65.90
2.19
78.90
2.27
Phụ gia
0.04
0.00
1.29
0.04
1.45
0.04
Thuốc trừ sâu
1420.88
64.11
2207.76
73.26
2638.34
76.00
Thuốc trừ bệnh
431.02
19.45
317.84
10.55
320.06
9.22
Thuốc trừ cỏ
347.29
15.67
420.35
13.95
432.13
12.45
Phân bón lá
0.92
0.04
0.59
0.02
0.64
0.02
Tổng
2216.15
100.00
3013.73
100.00
3471.52
100.00
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua ba năm gần đây ta thấy nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty là khá khả quan vì sản phẩm chính của công ty là sản phẩm thuốc trừ sâu, chiếm một tỷ trọng lớn và đang có xu hướng tăng lên qua các năm.
Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Tấn
Tỉnh
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Hải Phòng
58,49
68,34
89,53
Hưng Yên
561,29
584,62
597,36
Thanh Hoá
173,83
244,71
281,42
Huế
62,37
149,54
192,77
Hà Tĩnh
122,78
154,09
182,19
Đà Nẵng
214,65
256,43
279,95
Quảng Ngãi
52,14
107,39
136,21
Phú Yên
49,76
118,14
145,62
TP Hồ Chí Minh
302,38
387,19
405,37
Bình Định
312,24
402,72
419,58
Đắk Lắc
183,06
196,14
213,07
Nam Định
125,46
185,19
248,84
Tổng
2218,45
2854,5
3191,91
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải xác định cho mình một thị trường vững chắc. Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông nghiệp và không thể thiếu được ở thị trường nông thôn. Qua bảng trên ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần BVTV 1 TW trải dài trên khắp cả nước từ Bắc vào Nam. Ở mỗi thị trường khác nhau mức tiêu thụ sản phẩm là khác nhau do thời tiết , khí hậu, kỹ thuật canh tác, cây trồng,… ở mỗi vùng là khác nhau.
Nhìn chung, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là khá vững chắc, mức tiêu thụ ở mỗi vùng qua các năm đều tăng lên với số lượng lớn như ở : Hưng Yên, Bình Định, TP Hồ Chí Minh,… Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh của một số công ty mới nhưng sản phẩm của công ty cổ phần BVTV 1 TW luôn được đánh giá cao trên thị trường. Vì thế, công ty cần chủ động mở rộng hơn nữa thị trường của mình, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa nhằm khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005-2007
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2007
Đơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
112102040
120905042
128840730
Giá vốn hàng bán
95550000
102000000
110350000
Lãi gộp
10946938
12859789
14042832
CP BH & QLDN
9838705
11364359
12953436
LN thuần từ HĐSXKD
3588000
7546425
9327576
LN từ HĐTC
3364000
1854546
2932030
TN khác
462354
654254
785237
LN trước thuế
8552587
11541656
14134239
LN sau thuế
6157862
8309992
10075625
(Nguồn:Phòng Kinh doanh)
Ta thấy, nhìn chung kể từ sau khi mới được cổ phần từ năm 2006 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên đáng kể với tốc độ tăng trưởng khá ổn định.
III. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới
Phương hướng
-Củng cố lại thị trường ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam, mỗi vùng phải xây dựng một phương thức riêng sao cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi vùng.
-Tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động ở toàn công ty, xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, vô ý thức tổ chức kỷ luật.
-Đẩy mạnh công tác bán hàng, chú ý đến chính sách hậu mãi chăm sóc khách hàng.
-Quản lý tốt con người, tiền vốn, vật tư và hàng hoá.
-Thực hiện nghiêm túc công tác triệt để tiết kiệm trong toàn công ty trên tất cả các mặt hoạt động.
-Đẩy mạnh phong trào thi đua , đề cao tinh thần tự chủ sáng tạo ở các bộ phận trong công ty, tạo đủ việc làm cho công nhân và ổn định thu nhập cho CBCNV, phát huy các nguồn lực, củng cố, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, tạo đà cho công ty mở rộng và phát triển trong tương lai.
2. Nhiệm vụ
-Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng cường đầu tư cho trang thiết bị máy móc để tạo ra năng suất hiệu quả cao hơn.
-Phát triển sản phẩm bằng cách cải tiến các sản phẩm cũ và đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
-Thành lập một nhóm Marketing, tiến tới xây dựng một hệ thống Marketing hoàn chỉnh.
-Tổ chức và quản lý hệ thống phân phối theo hướng có chọn lọc theo sự chỉ đạo thống nhất từ công ty , đề ra chính sách đảm bảo quyền lợi của các thành viên trong hệ thống phân phối tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất phân phối và tiêu dùng.
-Tiếp tục đánh giá và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO9001/2000 và ISO14001 , tiến tới áp dụng trong toàn công ty.
IV .MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BVTV 1 TW
Chính sách tiền lương
1.1.Nguồn hình thành và cách xác định QTL:
-QTL của công ty được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh vật tư bảo vệ thực vật và các hoạt động kinh doanh khác của công ty.
-Xác định QTL: căn cứ vào đơn giá tiền lương tính trên chênh lệch doanh thu kinh doanh vật tư BVTV , các hoạt động kinh doanh khác và chi phí không lương hàng năm do Hội đồng quản trị quyết định.
-Quỹ tiền lương được tính như sau:
QTL=ĐGx ( DT- CP)
Trong đó: QTL: Quỹ tiền lương
ĐG: Đơn giá tiền lương
DT: Doanh thu
CP:Chi phí không lương
1.2. Hình thức trả lương cho người lao động
-Đối với người lao động làm việc trong khối văn phòng: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán theo công việc.
-Đối với người lao động làm việc trong khối kinh doanh: Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo kết quả hoạt động kinh doanh .
-Đối với người lao động tại các đơn vị sản xuất được chia thành 2 nhóm:
_Công nhân trực tiếp sản xuất: áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm .
_Kế toán, tổ trưởng xưởng sản xuất: áp dụng hình thức trả lương theo thời gian .
Cách xác định tiền lương
Công thức tính:
TLtháng i = TL ngày i x Ntt i
Trong đó:
_TLtháng i: Tiền lương chính sách tháng của người lao động thứ i.
_TLngày i : Tiền lương chính sách bình quân cho một ngày công của người lao động thứ i.
_Ntt i : Số ngày công được trả lương theo tháng của người lao động thứ i.
TLngày i = TLmin x ( H i + Hpc i )
22
Trong đó:
_TLngày i : Tiền lương chính sách bình quân cho một ngày công của người lao động thứ i.
_TLmin : Tiền lương tối thiểu.
_H i : Hệ số lương chính sách của người lao động thứ i.
_Hpc i : Hệ số phụ cấp theo lương của người lao động thứ i.
1. 4.Tiền lương làm thêm giờ
*Cách tính tiền lương làm thêm giờ:
-Vào ngày thường: tiền lương làm thêm giờ được trả bằng 150%.
-Vào ngày nghỉ hàng tuần: tiền lương làm thêm giờ được trả bằng 200%.
-Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương:tiền lương làm thêm giờ được trả bằng 300%.
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x Số giờ làm thêm x % được hưởng thêm giờ
Trong đó:
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày
8 giờ
Tiền lương ngày = (HS lương + PC chức vụ LĐ) x 450.000 đ
26 ngày công
Nhận xét: Nhìn chung chính sách tiền lương của công ty đã tuân thủ các quy định của Nhà nước , thể hiện tính công bằng trong việc trả lương và được xây dựng khá khoa học , hợp lý, rõ ràng. Tuy nhiên, tiền lương bình quân của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng nghành nghề vẫn chưa cao lắm , chưa kích thích mạnh mẽ tâm lý làm việc của người lao động .
2.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động
Đối với công ty cổ phần BVTV 1 TW thì việc tuyển chọn lao động có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cả hiện tại và tương lai.
Mục đích của tuyển chọn là tìm được những người có khả năng , năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc từ đó góp phần nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trình tự các bước tuyển chọn:
-B1: Thông báo nhu cầu tuyển chọn của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng để người lao động nắm được các thông tin cần thiết về việc tuyển dụng của công ty.
-B2: tiếp nhận hồ sơ của đối tượng tuyển chọn.
-B3: Kiểm tra nghiên cứu hồ sơ của đối tượng tuyển chọn.
-B4: Kiểm tra sức khoẻ tại công ty.
- B5: Phỏng vấn đối tượng tuyển chọn(chỉ áp dụng khi tuyển lao động quản lý)
-B6: Sau khi đã tiến hành các bước trên nếu đối tượng tuyển chọn đạt yêu cầu thì công ty sẽ :
_Tiến hành thử việc đối với lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp từ các trường trung cấp trở lên.
_Tổ chức đào tạo ngắn hạn đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Với lao động có trình độ chuyên môn sau khi thử việc mà đáp ứng được yêu cầu của công việc thì công ty sẽ tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng lao động từ 1-3 năm.
Với lao động trực tiếp sản xuất sau khi hết thời gian học việc công ty tổ chức thi lý thuyết và thực hành tay nghề nếu đạt kết quả sẽ được tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng theo quy định.
Như vậy để tuyển được lao động vào làm việc trong công ty, công ty đã sử dụng các phương pháp để tuyển dụng là:
-phương pháp lịch sử
-phương pháp phỏng vấn
-phương pháp thử việc
-phương pháp thi tuyển
Với cách tuyển chọn, tuyển dụng trên đã giúp công ty tìm được những người có khả năng , năng lực phù hợp với yêu cầu công việc, góp phần nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.Đào tạo,phát triển NNL
-Đối tượng đào tạo:
Mọi người lao động làm việc trong công ty đều là đối tượng được đào tạo.
-Loại hình đào tạo:
Những người được công ty lựa chọn để đào tạo có thể được cử đi đào tạo ở trong nước hoặc nước ngoài với các loại hình đào tạo sau:
_Đào tạo ngắn hạn
_Đào tạo dài hạn
_Đào tạo theo dự án
-Chế độ cho người được cử đi đào tạo:
Người được cử đi đào tạo vẫn được hưởng lương theo quy chế trả lương và khen thưởng của công ty.
Người được cử đi đào tạo cũng được công ty thanh toán mọi chi phí đào tạo như: tiền ăn, ở , đi lại, lệ phí, tài liệu, …
-Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn đối với từng chức danh nghề nghiệp cụ thể căn cứ vào yêu cầu phát triển nhân lực và các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức danh nghề nghiệp.
Các phòng ban, đơn vị báo cáo nhu cầu cần thiết được đào tạo dựa trên khối lượng công việc được giao và kế hoạch chiến lược về đào tạo của công ty.
Phòng hành chính sẽ tập hợp nhu cầu đào tạo từ các phòng ban, đơn vị; cân đối và trình lãnh đạo phê duyệt.
Tuy nhiên chính sách đào tạo của công ty còn nhiều hạn chế do:
_Kinh phí đào tạo của công ty còn hạn hẹp và khi hiệu quả kinh doanh giảm sút công ty thường xét đến việc cắt giảm chi phí cho đào tạo.
_Coi nhẹ công tác đào tạo cho các nhà quản lý cấp cao hoặc đào tạo sơ sài ngắn hạn.
_Công tác giám sát , đôn đốc quá trình đào tạo vẫn bị coi nhẹ, thực hiện chưa hiệu quả.
_Quá trình xây dựng kế hoạch , phân tích nhu cầu đào tạo c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28580.doc